Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dược – trang thiết bị y tế

Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dược – trang thiết bị y tế

Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dược – trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017-2019

Tính cấp thiết của đề tài

Với bối cảnh nền kinh tế thị trường Việt Nam càng ngày mở cửa sâu rộng và sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay, vấn đề được đặt lên hàng đầu cho bất cứ doanh nghiệp nào là làm thế nào để kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ tiếp tục đứng vững trên thị trường và đủ khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp khác. Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, ngành dược thế giới đã không ngừng phát triển mạnh mẽ. Thị trường dược phẩm Việt Nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng trưởng và diễn ra rất sôi động. Doanh nghiệp muốn tồn tại được trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, trước hết nhà quản trị cần hiểu rõ được tình hình kinh doanh trong kỳ, kiểm tra tình hình nội lực công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động và điều chỉnh kịp thời những yếu kém, các vấn đề bất cập trong hoạt động.

Từ thực tế đó, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào phân tích và tìm hiểu thực trạng hoạt động của công ty cổ phần dược – trang thiết bị y tế Bình Định, đánh giá hoạt động của công ty từ đó đề xuất những kế hoạch, giải pháp giúp công ty ngày càng lớn mạnh trên thương trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Dược – trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017-2019”.

Mục tiêu nghiên cứu

  • Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017 – 2019 thông qua một số chỉ tiêu tài chính.
  • Phân tích chính sách sản phẩm của Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017 – 2019.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các tài liệu báo cáo sau:

  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2017-2019.
  • Bảng cân đối kế toán năm 2017-2019.
  • Bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2017-2019.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2017-2019.

Phạm vi nghiên cứu

  • Thời gian nghiên cứu: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định từ 01/01/2017 đến 31/12/2019.
  • Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định.
  • Nội dung nghiên cứu: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017 – 2019.

Phương pháp nghiên cứu

Kỹ thuật thu thập số liệu

Phương pháp hồi cứu số liệu thông qua: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính và danh mục sản phẩm từ 01/01/2017 – 31/12/2019.

Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu thu thập được bằng máy tính qua phần mềm Microsoft Excel.

Phương pháp phân tích số liệu

Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang của báo cáo, so sánh làm nổi bật biến động về lượng và tỷ lệ của một khoản mục nào đó qua thời gian. Trên cơ sở đó phân tích ra những khoản mục có biến động lớn cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.

Phân tích theo chiều dọc

Phân tích theo chiều dọc là việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục trên báo cáo qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích theo chiều ngang không thể hiện được.

Phương pháp so sánh

  • Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Đơn vị: con số thực tế
  • Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị: %
  • Phương pháp so sánh bằng số bình quân: số bình quân là một dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trung về mặt số lượng, phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phân hay tổng thể chung có cùng một tính chất.

Phương pháp tỷ trọng

So sánh các chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể. Các chỉ tiêu kinh tế thường được chi tiết từ các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.

Trình bày kết quả nghiên cứu

  • Phương pháp lập bảng
  • Trình bày theo biểu đồ

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành bốn chương như sau:

Chương 1: Tổng quan.

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

Chương 4: Bàn luận.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thị trường dược phẩm Việt Nam những năm qua phát triển đạt một số thành tựu nhất định tuy nhiên vẫn còn non trẻ. Hơn một nửa thị trường nguyên liệu và thuốc thành phẩm phụ thuộc vào nhập khẩu. Theo thống kê của BMI Research năm 2018, quy mô thị trường ngành dược Việt Nam đạt giá trị 5,9 tỉ USD, tăng 11,5% so với năm 2017, điều này giúp Việt Nam trở thành thị trường dược phẩm lớn thứ hai Đông Nam Á, là một trong 17 nước xếp vào nhóm có mức tăng trưởng ngành dược cao nhất.

Tính đến 16/5/2019, Việt Nam có khoảng 180 doanh nghiệp sản xuất dược phẩm cho thấy mức độ cạnh tranh rất gắt gao của các doanh nghiệp dược nội địa. Thị trường dược phẩm Việt Nam tiếp tục từng bước mở cửa sâu rộng hơn sau khi Hiệp định CPTPP được ký kết vào ngày 8/3/2018 và Hiệp định EVFTA với các nước khối EU sẽ được thông qua sẽ càng làm cho sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Xu hướng M&A giữa các doanh nghiệp dược trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được đẩy mạnh – tháng 8/2016, hãng dược phẩm Abbott (Mỹ) đã mua lại Công ty TNHH Dược phẩm Glomed, một trong 100 doanh nghiệp có mức tăng trưởng nhanh nhất tại Việt Nam theo bình chọn của Vietnam Report.

Trước những tiềm năng và thách thức hiện tại, các doanh nghiệp dược phải nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể trụ vững và tạo vị thế trong thị trường. Được thành lập từ năm 1995, với tiền thân là xí nghiệp Dược phẩm II Nghĩa Bình hoạt động sản xuất dược phẩm từ năm 1980, Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định đã có nhiều bước phát triển vững mạnh trong suốt 25 năm. Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại trong sản xuất, tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang đứng trước nhiều thách thức lớn. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp cho nhà quản trị hiểu và đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến của hoạt động kinh doanh, hiểu rõ những điểm mạnh yếu của công ty, đồng thời tìm ra được giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nhận thức được vấn đề này tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2019”.

Đề tài thực hiện với mục tiêu như sau:

  • Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017 – 2019 thông qua một số chỉ tiêu tài chính.
  • Phân tích chính sách phát triển sản phẩm của Công ty cổ phần Dược – Trang thiết bị y tế Bình Định giai đoạn 2017 – 2019.

Từ đó đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tiếp theo.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1.1.1. Khái niệm

Phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành để thấy được bản chất, tính qui luật tự nhiên. Trong hoạt động kinh doanh, các hiện tượng kết quả cần phân tích chỉ tồn tại bằng những phạm trù kinh tế, do vậy việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp đặc thù.

Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh; các nguồn tiềm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh của con người. Ban đầu, trong điều kiện sản xuất chưa phát triển, yêu cầu thông tin cho quản lý doanh nghiệp chưa nhiều, công việc phân tích chỉ là những phép tính cộng trừ đơn giản. Khi nền kinh tế càng phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp, phân tích hoạt động kinh doanh được hoàn thiện với hệ thống lý luận độc lập. Như vậy “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và nguồn tiềm năng cần khai thác từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp.” [17], [18]

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu lợi nhuận luôn là điều mà các doanh nghiệp quan tâm. Ngoài ra, một doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm xã hội như bảo vệ môi trường, giúp đỡ người dân vùng sâu vùng xa, tham gia ủng hộ khắc phục thiên tai…

Để thực hiện được các mục tiêu đặt ra, doanh nghiệp cần có cái nhìn rõ về vận động của thị trường, sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khoa học. Phân tích hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh.

1.1.2. Ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt động thiết yếu và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hiện nay.

Phân tích hoạt động kinh doanh đưa ra bức tranh tổng thể về doanh nghiệp như tình hình vốn, tình trạng vay nợ tài chính, hàng tồn kho và các yếu tố sản xuất liên quan, từ đó giúp nhà quản trị có cơ sở để thực hiện những chiến lược phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao.

Hoạt động phân tích không chỉ gói gọn trong bản thân doanh nghiệp mà còn là sự phân tích môi trường kinh doanh và các doanh nghiệp đối thủ nhằm phát hiện ra các cơ hội, thách thức cũng như đánh giá được điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính và quản lý của mọi cấp quản trị. Phân tích hoạt động kinh doanh còn là một bước của việc phòng ngừa rủi ro, ngoài ra kết quả phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là tài liệu quan trọng cho bản thân doanh nghiệp mà còn là nguồn thông tin cho các nhà đầu tư đã và sẽ có ý định hợp tác với doanh nghiệp trong tương lai.

Từ những điều trên, có thể thấy hoạt động phân tích doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mọi nhà quản trị và nhà đầu tư bên ngoài trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật thiết. Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực giúp cho nhà quản trị trong doanh nghiệp đạt kết và hiệu quả cao.

1.1.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh

Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh thường là đánh giá kết quả kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.

Phân tích là đánh giá quá trình hướng tới kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích. [16]

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến đổi của chỉ tiêu đó. Nhân tố là yếu tố tác động đến chỉ tiêu, tuỳ theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ mà nhân tố tác động thuận hay nghịch lên chỉ tiêu.

Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định tất cả các chỉ tiêu liên quan đến biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ biến động xác định.

Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động lên chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích.[30]

1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh

Là một công cụ quan trọng và hữu ích của quản lý, phân tích kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý nắm được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, xác định chính xác và chẩn đoán tình trạng hiện tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có căn cứ khoa học và tin cậy để đề ra các quyết định kinh doanh hữu hiệu. Để đạt được mục đích của mình, phân tích kinh doanh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:

  • Đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ:

Để đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả đạt được trong kỳ, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh: So sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được trong kỳ với mục tiêu kế hoạch đặt ra; so sánh kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ này với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được kỳ trước hay so với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được cùng kỳ năm trước. Qua đó, đánh giá được mức độ hiệu quả thực hiện kế hoạch và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn so sánh kết quả và hiệu quả đạt thực tế đạt được trong kỳ của doanh nghiệp với kết quả và hiệu quả thực tế đạt được của doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng khu vực hay so với trị số kết quả và hiệu quả thực tế trung bình chung của ngành, của các doanh nghiệp khác. Từ đó, xác định được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (trung bình, cao hay yếu kém).

  • Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp cả về kết quả, hiệu quả cũng như các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:

Ngoài việc đánh giá khái quát kết quả và hiệu quả của các hoạt động, phân tích đầy đủ và chính xác thông tin về kết quả, hiệu quả và các nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính cũng như các thông tin về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do phân tích kinh doanh bao gồm cả các thông tin chung cũng như các thông tin chi tiết, cụ thể về từng đối tượng, từng hoạt động, từng lĩnh vực thông tin.

  • Đề xuất các giải pháp để không ngừng nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:

Không dừng lại ở việc đánh giá khái quát và cung cấp thông tin về các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phân tích kinh doanh còn có nhiệm vụ chỉ rõ những tồn tại, những hạn chế trong quản lý; những tiềm năng chưa khai thác, sử dụng; các điều kiện vận dụng từng giải pháp và xu hướng tác động của từng giải pháp;… Từ đó, phân tích kinh doanh đề xuất các giải pháp và biện pháp cần thiết để động viên, khai thác các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.[15]

1.1.5. Các chỉ tiêu thường sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh

1.1.5.1. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận

  1. Doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ (các khoản khách hàng chấp nhận thanh toán).

Doanh nghiệp có các khoản doanh thu gồm: [14]

  • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền doanh nghiệp thu được bằng vào việc bán các sản phẩm của doanh nghiệp, bằng tổng sản phẩm bán ra nhân với đơn giá sản phẩm.
  • Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập có được do các hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn vào doanh nghiệp khác, hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn và ngắn hạn, thu lãi tiền gửi, và các hoạt động đầu tư khác.
  • Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thuộc lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
  1. Chi phí

Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh mang lại lợi ích kinh tế và liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính, bao gồm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và các chi phí khác.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh chi phí bao gồm:

  • Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất (đầu vào) thấp sẽ làm hạ giá thành và hiệu quả sinh lời cao.
  • Chi phí lưu thông thể hiện bằng tiền của hao phí lao động trong quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chi phí lưu thông càng nhỏ thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh doanh trong kỳ có thế phát sinh các khoản chi phí khác bao gồm chi phí cho hoạt động tài chính, các chi phí cho hoạt động bất thường… [2], [14]

Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và cách quản lý các yếu tố đầu vào, đầu ra nhằm tối đa lợi nhuận. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận biết được các biến động chi phí trong kỳ và có kế hoạch tối ưu các khoản chi phí trong tương lai.

  • Tổng mức phí: là toàn bộ chi phí cho hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
  • Tỷ trọng phí: là tỷ lệ phần trăm từng khoản mục chi phí so với tổng mức phí.
  • Tỷ suất phí: là giá trị tổng mức phí trên doanh thu thuần. Tỷ suất phí càng nhỏ càng tốt [2]
  1. Lợi nhuận

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. [2]

1.1.5.2. Phân tích nguồn vốn

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể qui về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu). Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp, …

Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. Thuộc nợ phải trả cũng bao gồm nhiều loại khác nhau, được phân theo nhiều cách khác nhau; trong đó, cách phân theo thời gian thanh toán được áp dụng phổ biến. Theo cách này, nợ phải trả của doanh nghiệp được chia thành nợ phải trả ngắn hạn (khoản nợ có thời hạn thanh toán trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh) và nợ phải trả dài hạn (khoản nợ có thời hạn thanh toán ngoài một năm hay một chu kỳ kinh doanh).

Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Doanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động… sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho doanh nghiệp.

Qua phân tích sử dụng vốn doanh nghiệp có thể triển khai thêm kế hoạch phát triển, phát huy tiềm năng đang có, biết doanh nghiệp đang trong tình trạng hay ở vị trí cạnh tranh như thế nào so với các doanh nghiệp khác.

Phân tích vốn nhằm xem xét tính chất hợp lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với nguồn vốn đang có doanh nghiệp sinh lời bao nhiêu, đang tích trữ quá nhiều tiền mặt hay đầu tư vào các loại tài sản có hợp lý không, sự thay đổi kết cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty.

  • Kết cấu nguồn vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
    • Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
    • Nguồn nợ phải trả: gồm Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn, là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ như các khoản vay nợ, các khoản nợ phải trả cho người bán, nợ phải trả cho người mua trả trước…
    • Nguồn vốn chủ sở hữu: vốn góp của chủ sở hữu, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản…

So sánh tổng số vốn đầu kỳ với cuối kỳ, xác định tỷ trọng từng nguồn vốn cụ thể trong tổng số nguồn vốn. Từ đó có thể biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác vốn hay thuyết phục các nhà đầu tư tín dụng cho vay. [16]

    • Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính càng cao và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm.
    • Hệ số nợ vay với tổng nguồn vốn cho biết cơ cấu nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp thì có mấy đồng nợ phải trả.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết cơ cấu nguồn vốn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, cứ một đồng tài sản tài tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì tương ứng với với mấy đồng tài trọ bằng nợ phải trả.

1.1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn.

  • Khả năng thanh toán hiện thời

Tỷ số thanh toán hiện thời thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những thước đo khả năng thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể thanh toán. Khi tỷ số giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước về khó khăn tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số tăng nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số này quá cao sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn giảm như trường hợp có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho ứ đọng.

  • Khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, không bao gồm hàng tồn kho.

  • Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền

Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền là tỷ số đo lường lượng tiền có tại công ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền cho biết ngay sự khủng hoảng về tài chính của công ty, tỷ số này rất nhạy cảm với bất kỳ một sự biến động nhỏ nào trong hoạt động kinh doanh của công ty.

1.1.5.4. Phân tích hiệu quả hoạt động

  • Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày. Tỷ số này đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho, nếu mức độ tồn kho quản lý không hiệu quả thì chi phí lưu kho sẽ phát sinh tăng, chi phí này được chuyển sang cho khách hàng làm cho giá bán sẽ gia tăng hoặc làm giảm lợi nhuận.

  • Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công ty. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu, nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu.

Vòng quay khoản phải thu có thể được chuyển đổi thành công thức dựa theo thời gian được gọi là kỳ thu tiền bình quân hay tuổi nợ bình quân.

Vòng quay khoản phải thu cao cho biết khả năng thu hồi nợ tốt, cũng cho biết chính sách bán chịu nghiêm ngặt và sẽ làm mất một phần doanh thu. Vòng quay khoản phải thu thấp cho biết chính sách bán chịu không hiệu quả có nhiều rủi ro.

  • Vòng quay vốn lưu động

Vốn lưu động là chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. [30]

  • Vòng quay tài sản cố định

Tốc độ luân chuyển tài sản cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Số vòng quay tài sản cố định càng lớn và số ngày của một vòng quay tài sản cố định càng nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp càng nhanh hơn từ đó dễ tạo điều kiện tích luỹ, tái đầu tư tài sản cố định mới đảm bảo cho nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất. Ngược lại nếu số vòng quay tài sản cố định nhỏ và số ngày của một vòng quay tài sản cố định càng lớn thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh nghiệp chậm hoặc khó thu hồi vốn, khó có điều kiện tích luỹ, tái đầu tư tài sản cố định mới đảm bảo nâng cao và cải thiện tư liệu sản xuất, cơ sở vật chất. [30].

  • Vòng quay tổng tài sản

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung bao gồm cả tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn, nhằm giúp cho nhà quản trị nhìn thấy được hiệu quả đầu tư của công ty và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Tỷ số vòng quay tổng tài sản cho biết, mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. [27]

1.1.5.5. Phân tích các chỉ số sinh lời

  • Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần cho biết một đồng doanh thu phát sinh trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu với lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

  • Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn càng có càng có hiệu quả và ngược lại.

  • Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Tỷ số này cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

  • Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là chỉ tiêu được nhà đầu tư quan tâm. Tỷ số này càng lớn thì sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; tỷ số càng nhỏ, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM

1.2.1. Chính sách sản phẩm

Chiến lược sản phẩm có vị trí cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của quá trình phát triển doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, giúp chỉ đạo thực hiện các chính sách còn lại trong marketing hỗn hợp.

  • Một số chiến lược trong chính sách sản phẩm
    • Chiến lược triển khai theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị trường được khách hàng chấp nhận. Chu kỳ sống điển hình của 1 sản phẩm gồm 4 giai đoạn: giới thiệu sản phẩm, tăng trưởng, chín muồi, suy thoái.
    • Chiến lược phát triển theo danh mục sản phẩm: Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các mặt hàng mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.

Chiều rộng: Tổng số nhóm chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có số lượng các nhóm chủng loại sản phẩm rộng hoặc một đến hai nhóm chủng loại tuỳ thuộc vào mục đích và vị thế kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như cố gắng để tiên phong trong một lĩnh vực nào đó.

Chiều dài: Tất cả những mặt hàng được sắp xếp theo một thứ tự ưu tiên hợp lý trong mỗi nhóm.

Chiều sâu: Số lượng những mẫu mã hàng hoá trong các chủng loại sản phẩm nói trên.

Mục đích của việc thực hiện chiến lược phát triển danh mục sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nhận dạng và lựa chọn sản phẩm tránh các sản phẩm cạnh tranh, chủ động ứng phó với những biến động trên thị trường để đạt được các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận, thị phần nhằm chiếm lĩnh thị trường.

    • Chiến lược phát triển sản phẩm mới: Do sự thay đổi về mô hình bệnh tật, đáp ứng của người bệnh với thuốc, sự tiến bộ về công nghệ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Người sử dụng thuốc luôn chờ đợi những thuốc mới có hiệu quả cao hơn. Các đối thủ cạnh tranh cũng nỗ lực tối đa để cung cấp cho người sử dụng những thuốc có hiệu quả cao. Vì thế mỗi doanh nghiệp đều phải có chương trình nghiên cứu và phát triển thuốc mới. Sản phẩm mới có thể là sản phẩm mới hoàn toàn, sản phẩm cải tiến, sản phẩm bắt chước.

Sản phẩm bắt chước: Bắt chước các sản phẩm bán chạy trên thị trường

  • Đặc điểm:
    • Không tốn chi chí nghiên cứu phát triển…
    • Chí phí sản xuất thấp hơn nên giá rẻ hơn.
  • Thường được các công ty vừa và nhỏ áp dụng bằng cách mua lại dây chuyền công nghệ của những công ty đa quốc gia, tập trung sản xuất những sản phẩm đã hết hạn bảo hộ độc quyền sau đó tung ra thị trường với mức giá rẻ hơn.

Tại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập hợp khách hàng có nhu cầu và doanh nghiệp có khả năng đáp ứng tốt hơn đối thủ cạnh tranh và đạt được mục tiêu đã dự định. Việc lựa chọn được thị trường mục tiêu phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng với việc hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch marketing.

Sản phẩm cải tiến:

  • Áp dụng khi sản phẩm đến pha suy thoái của chu kỳ sống nhằm mục đích kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
  • Cải tiến bằng cách thiết kế lại, sửa lại dạng bào chế, thay đổi công thức hoặc tìm kiếm công dụng mới của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.

Sản phẩm mới hoàn toàn:

  • Là thuốc lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường. Thuốc mới được coi là những thuốc có hoạt chất mới, đường dùng mới, dạng bào chế mới hay công dụng mới.
  • Đối với các công ty kinh doanh dược phẩm thì thuốc mới có thể là những thuốc mới được đưa vào thị trường Việt Nam mặc dù những thuốc này có thể đã xuất hiện nhiều năm trên thế giới.
  • Mục đích của chiến lược là đáp ứng tốt hơn nhu cầu điều trị và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, thu được lợi nhuận cao vì thuốc mới thường cạnh tranh ít, tạo dựng uy tín của công ty trên thương trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm thêm được các phân khúc thị trường mới, đồng thời làm cho việc tiêu thụ những thuốc khác của công ty trở nên dễ dàng hơn.
  • Đặc điểm:
    • Phụ thuộc vào đầu tư của công ty và hiệu quả hoạt động của bộ phận nghiên cứu phát triển.
    • Tuy nhiên, chí phí để cho ra đời thành công một thuốc mới rất cao, thời gian kéo dài và tỷ lệ thất bại lớn. [2], [11]
  • LIỆN HỆ:
  • SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\DINH NHAT THANG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *