Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vốn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với hệ thống ngân hàng nói riêng. Một nền kinh tế đang trên đà phát triển cũng giống như một cơ thể sống mà vốn chính là huyết mạch của nó. Dòng vốn lưu thông một cách thông suốt sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế. Muốn vậy, các ngân hàng phải thường xuyên thực hiện tốt việc huy động và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả.

Huy động vốn là một trong những vấn đề cơ bản mà các NHTM luôn phải đối mặt. Các ngân hàng muốn duy trì, mở rộng phạm vi hoạt động, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán và khả năng cung ứng vốn cho các khoản vay thì phải huy động được nguồn vốn ổn định, với cơ cấu vốn hợp lí, chi phí vốn thấp và quy mô vốn phù hợp với quy mô hoạt động của ngân hàng.

Các ngân hàng luôn gặp khó khăn trong việc huy động vốn, như khó thu hút được khách hàng, chi phí huy động vốn tăng cao, sự cạnh tranh bên ngoài.. Vì vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn đóng vai trò quan trọng, giúp duy trì hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phòng chống rủi ro cho ngân hàng trên thị trường.

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên chi nhánh vẫn còn một số hạn chế. Quy mô huy động vốn tăng trưởng tốt hàng năm, nhưng tỉ lệ thu nhập từ huy động vốn lại tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với mức tăng của quy mô. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh khá gay gắt từ các NHTM cũng như các tổ chức tài chính khác. Bởi vậy, chi nhánh cần có các giải pháp để huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả cao, góp phần phát triển hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao khả năng phòng chống rủi ro. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó, xuất phát từ thực trạng huy động vốn tại chi nhánh, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất” cho luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Dung Quất trong thời gian qua.

Mục tiêu nghiên cứu được làm rõ hơn thông qua:

  • Khái quát hóa và làm rõ hơn lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại các NHTM.
    • Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.
    • Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank Chi nhánh Dung Quất.

– Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài này tập trung chủ yếu vào huy động vốn bằng tiền nội tệ và ngoại tệ của NHTM đối với thị trường 1 (cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất. Các kiến thức về huy động vốn của NHTM trên thị trường 2 (liên ngân hàng, giữa NHTM và Ngân hàng Trung ương) được nêu ra nhằm mục đích minh họa.

Thu thập dữ liệu 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019 qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Dung Quất, đề xuất giải pháp đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp thống kê và phương pháp so sánh.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thưc trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM

1.1.2. Khái niệm về huy động vốn

1.1.3. Đặc điểm của huy động vốn

Tổng nguồn vốn của một ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ, còn đại bộ phận là nguồn vốn huy động từ các đối tượng khác nhau. Phải có vốn huy động ngân hàng mới có thể hoạt động bình thường và phát triển bởi chức năng chủ yếu của nguồn vốn chủ sở hữu là bảo vệ an toàn đầu tư tài sản cố định (trụ sở, máy móc, phương tiện làm việc..) và điều chỉnh hoạt động ngân hàng.

Quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu để đưa ra các quyết định kinh tế cho phù hợp với các quy định của luật pháp. Còn nguồn vốn được sử dụng vào các hoạt động kinh doanh sinh lời của một ngân hàng chính là từ vốn huy động. Nguồn vốn huy động càng nhiều ngân hàng càng có khả năng cung ứng vốn kịp thời cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng cũng như làm giàu cho ngân hàng. Do đó, chỉ với vốn huy động ngân hàng mới có thể làm tốt chức năng trung gian tín dụng- chức năng quyết định sự duy trì và phát triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng còn lại.

Ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có vốn. Nhưng do những khác biệt trong công tác tổ chức cũng như vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn.

1.1.4. Vai trò của vốn huy động vốn

1.1.4.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh

1.1.4.2. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

1.1.4.3. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng

1.1.4.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh

1.1.5. Các hình thức huy đông vốn của ngân hàng thương mại

1.1.5.1. Huy động vốn từ tiền gửi

1.1.5.2. Phát hành giấy tờ có giá

1.1.5.3. Huy động vốn qua các khoản đi vay

1.1.6. Rủi ro trong huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Tăng cường huy động vốn là rất cần thiết để ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, nhưng những rủi ro kèm theo cũng không nhỏ và cần được quản lý chặt chẽ. Rủi ro đến từ sự suy giảm tính hiệu quả của hoạt động cho vay, đầu tư khi dư thừa huy động vốn. Tại mỗi thời điểm, các cơ hội đầu tư và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế là có hạn. Nếu lượng vốn được huy động quá nhanh, quá nhiều và không sử dụng hết, hoặc sử dụng không đúng chỗ, sẽ dẫn đến lãng phí.

Huy động vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí cho ngân hàng thì việc thiếu vốn huy động cũng ảnh hưởng tới chất lượng đầu tư, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Rủi ro trong huy động vốn của NHTM còn đến từ rủi ro lãi suất. Khi thời hạn của nguồn vốn huy động ngắn hơn thời hạn của các khoản đầu tư, nếu lãi suất thị trường có xu hướng tăng lên, ngân hàng sẽ phải huy động vốn với mức lãi suất cao hơn để tiếp tục duy trì các khoản đầu tư và cho vay. Ngược lại, khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn của nguồn vốn huy động thì ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro giảm lợi nhuận khi lãi suất thị trường giảm xuống.

Nếu ngân hàng sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn để đầu tư vào các khoản tín dụng dài hạn thì ngân hàng sẽ đứng trước rủi ro thanh khoản. Trong khi kỳ hạn của các khoản nợ chưa đến hạn thu hồi, áp lực thanh khoản từ các khách hàng sẽ buộc ngân hàng phải chấp nhận huy động vốn bổ sung với lãi suất cao để thanh toán cho khách hàng hoặc xấu hơn là mất khả năng thanh toán. Ngược lại nếu ngân hàng sử dụng nguồn vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ khó đảm bảo doanh thu vì nguồn huy động vốn dài hạn thường có lãi suất cao trong khi vay ngắn hạn có lãi suất thấp hơn vay trung và dài hạn.

1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng với chi phí hợp lý, là sự an toàn trong hoạt động huy động vốn và khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có nghĩa là: về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được (khối lượng giá trị, kỳ hạn…) và chi phí bỏ ra; về mặt chất nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng.

Huy động vốn được đánh giá đạt hiệu quả cao nếu ngân hàng huy động được kết quả càng cao với chi phí càng hợp lý. Hiệu quả huy động vốn góp phần quan trọng tạo nên lợi nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

Để đo lường và đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại có thể sử dụng hệ thống các tiêu chí sau:

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

Hiệu quả huy động vốn của một NHTM được đánh giá dựa trên các tiêu chí chính như sau:

1.2.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng huy động vốn

1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động

1.2.2.3. Chi phí huy động vốn

1.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1. Nhân tố chủ quan

  1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

b. Chính sách lãi suất

c. Sản phẩm huy động vốn, dịch vụ ngân hàng

d. Mạng lưới huy động vốn

e. Chính sách marketing

f. Yếu tố con người

g. Cơ sở vật chất và công nghệ

h. Uy tín của ngân hàng

1.3.2. Nhân tố khách quan

a. Khách hàng

  1. Sự gia tăng cạnh tranh

c. Công nghệ ngân hàng

d. Môi trường kinh tế

e. Môi trường xã hội

f. Môi trường pháp lý

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH DUNG QUẤT

2.1. Khái quát về Vietcombank chi nhánh Dung Quất

2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Dung Quất

2.2.1. Các sản phẩm HĐV tiền gửi tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất

2.2.1.1. Các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân

  • Tích lũy và đầu tư
  • Tiền gửi thanh toán
  • Tiền gửi trực tuyến
  • Tích lũy kiều hối
  • Tiết kiệm thường
  • Tiết kiệm tự động

– Tiết kiệm lĩnh lãi định kỳ

  • Tiết kiệm trả lãi trước

2.2.1.2. Các sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp

  • Tài khoản thanh toán thông thường
  • Tài khoản đặc biệt
  • Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
  • Tài khoản tiền gửi lĩnh lãi định kỳ
  • Tài khoản tiền gửi đặc biệt

2.2.2. Các kênh huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất

2.2.2.1. Huy động vốn qua kênh truyền thống

Ưu điểm: tính ổn định tương đối cao, dễ dàng thỏa mãn được những nhu cầu cụ thể của khách vì nhân viên có thể có thể giải đáp trực tiếp các thắc mắc của khách hàng, tạo được thiện cảm với khách hàng.

Nhược điểm: ngân hàng thụ động vì phải kêu gọi khách hàng đến giao dịch tận nơi. Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất lớn. Đội ngũ cán bộ nhân viên phải tốt. Hạn chế về thời gian giao dịch, hạn chế về số lượng giao dịch, có thể gây ra tình trạng hàng chờ quá nhiều khiến họ không hài lòng.

2.2.2.2. Huy động vốn qua kênh hiện đại

Ưu điểm: tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng, họ có thể sử dụng được các dịch vụ của ngân hàng ở mọi nơi.

Nhược điểm: Có nhiều hình thức lừa đảo, chiếm đoạt tiền từ tài khoản thông qua các lỗi để lộ thông tin thường từ phía khách hàng. Điều này ít nhiều gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

2.2.3. Thực trạng huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất

Bảng 2.1. Tổng quan kết quả huy động vốn của Vietcombank CN Dung Quất giai đoạn 2017-2019

STTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019Tỷ lệ

trung bình

(%)

Số tiền

( tỷ đồng)

Số tiền

(tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng

trưởng (%)

Số tiền

(tỷ đồng)

Tỷ lệ tăng

trưởng (%)

IPhân theo quy mô    
1HĐV cuối kỳ1.3941.266-9,181.80242,3316,58
2HĐV bình quân864814-5,8123451,622,90
IIPhân theo cơ cấu
1HĐV TCKT cuối kỳ522396-24,1455038,897,38
2HĐV Cá nhân cuối kỳ872870-0,2397612,185,98

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank CN Dung Quất

Có thể thấy nguồn huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất có xu hướng tăng dần qua các năm. Để đạt được kết quả này, chi nhánh đã không ngừng chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường cũng như hoạt động của khách hàng để triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp, có tính cạnh tranh cao, nhằm duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút ngày càng nhiều khách hàng mới.

2.2.3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh

Để xem xét hiệu quả huy động vốn Vietcombank chi nhánh Dung Quất, thê căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng được phản ánh ở bảng dưới đây.

Bảng 2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng HĐV của Vietcombank CN Dung Quất giai đoạn 2017- 2019

Chỉ tiêu201720182019
Số tiền

(tỷ đồng)

Số tiền

(tỷ đồng)

Tốc độ tăng

trưởng (%)

Số tiền

(tỷ đồng)

Tốc độ

tăng trưởng (%)

HĐV cuối kỳ1,3941,266-9.181,80242.34
+ HĐV theo đối tượng
HĐV từ TCKT cuối kỳ522396-24.1474487.88
HĐV từ cá nhân cuối kỳ872870-0.2291,05821.61
+ HĐV theo loại tiền
HĐV VND cuối kỳ1,2561,227-8.9121,75643.11
HĐV ngoại tệ quy VND cuối kỳ13839-71.744617.95

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank CN Dung Quất

Quy mô huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất không lớn. Quy mô tăng dần qua các năm theo đúng chủ trương kế hoạch TSC đặt ra, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ và tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân đều có xu hướng tăng.

2.2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động

  1. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng

Vietcombank chi nhánh Dung Quất chia theo đối tượng huy động gồm:

Tiền gửi từ doanh nghiệp, TCKT và tiền gửi từ dân cư.

Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất giai đoạn 2017 – 209

Chỉ tiêu201720182019
Tổng số

(tỷ đồng)

Tỷ trọng

(%)

Tổng số

(tỷ đồng)

Tỷ trọng

(%)

Tổng số (tỷ đồng)Tỷ trọng

(%)

Huy động cuối kỳ1.39410012661001802100
1. HĐV từ TCKT cuối kỳ52237,4539631,2874441
1.1. HĐV TCKT theo loại tiền
HĐV VND38473,5636491,9270495
VND 13826,44328,08405
1.2. HĐV TCKT theo kỳ hạn
HĐV có kỳ hạn19236,714536,631542,30
HĐV không kỳ hạn33063,325163,442957,70
2. HĐV từ cá nhân87262,5587068,72105859
cuối kỳ      
2.1. HĐV cá nhân cuối kỳ theo loại tiền
HĐV VND87210086399,201.05299
HĐV ngoại tệ quy0070,8061
VND     
2.2. HĐVcá nhân cuối kỳ theo kỳ hạn
HĐV có kỳ hạn68178,165975,884079,4
HĐV không kỳ hạn19121,921124,221820,6

Nguồn: Báo cáo kinh doanh Vietcombank chi nhánh Dung Quất 2017-2019

Trong giai đoạn vừa qua, Vietcombank chi nhánh Dung Quất đã thực hiện theo chiến lược huy động vốn từ Trụ Sở Chính là tập trung huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.

Nhìn vào bảng 2.4 có thể thấy tỷ lệ vốn huy động từ TCKT tăng trưởng tốt, nhưng tỷ lệ huy động vốn từ cá nhân có xu hướng giảm.

b. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu201720182019
Tổng số (tỷ đồng)Tỷ trọng

(%)

Tổng số

(tỷ đồng)

Tỷ trọng

(%)

Tổng số (tỷ đồng)Tỷ trọng

(%)

Tổng HĐV cuối kỳ1.39410012661001802100
VNĐ1.25690,101.22796,921.75697,45
Ngoại tệ quy VNĐ13810,99393,18462,62

Nguồn: Báo cáo kinh doanh Vietcombank chi nhánh Dung Quất 2016-2018

Bảng trên cho thấy trong cơ cấu nguồn huy động, nguồn vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo đó, nguồn vốn huy động ngoại tệ nhỏ hơn nhiều so với VNĐ, lần lượt chiếm 10,99% năm 2017, 3,18% năm 2018 và 26,2% năm 2019 trong tổng nguồn huy động.

c. Cơ cấu vốn huy động theo thời gian

Bảng 2.6. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất giai đoạn 2017- 2019

Chỉ tiêu201720182019
Tổng số (tỷ đồng)Tỷ trọng

(%)

Tổng số (tỷ đồng)Tỷ trọng

(%)

Tổng số

(tỷ đồng)

Tỷ trọng

(%)

Tổng HĐV cuối kỳ1.3941001.2661001.802100
Ngắn hạn1.18985,31.076851.51083,8
Trung dài hạn20514,71901529216.2

Nguồn: Báo cáo HĐV của Vietcombank chi nhánh Dung Quất 2017-2019

Bảng 2.6 cho thấy nguồn vốn huy động tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất chủ yếu là vốn ngắn hạn. Nguồn vốn ngắn hạn có tăng về con số, còn tỉ trọng có xu hướng giảm do vốn huy động trung dài hạn của chi nhánh được cải thiện hơn qua từng năm.

d. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất giai đoạn 2017 -2019

Có kỳ hạn201720182019
Tổng sốTỷ trọngTổng sốTỷ trọngTổng sốTỷ trọng
(tỷ đồng)(%)(tỷ đồng)(%)(tỷ đồng)(%)
Tổng HĐV cuối kỳ1.3941001.2661001.802100
Không kỳ hạn52137,4046236,4664735,92
Có kỳ hạn87362,6080463,541.15564,08

Nguồn: Báo cáo HĐV của Vietcombank chi nhánh Dung Quất 2017-2019

Có thể thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn tỷ trọng nguồn huy động vốn của Vietcombank chi nhánh. Đây là điều dễ hiểu, bởi nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn ổn định và bền vững hơn so với nguồn tiền gửi không kỳ hạn. Do đó ngân hàng dùng nguồn này tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển trung và dài hạn.

2.2.3.3. Chi phí huy động vốn

Bảng 2.8. Chi phí huy động vốn bình quân tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất giai đoạn 2017 – 2019

Chỉ tiêu201720182019
Tổng HĐV bình quân (tỷ đồng)1.39412661802
Lãi suất bình quân HĐV (%)5,35,455,6
Tỷ lệ chi phí khác (%)0,050,030,03
Tổng tỷ lệ chi phí HĐV bình quân (%)5,355,485,63
Tổng chi phí HĐV bình quân (tỷ đồng)74,57969,3768101,4526

Nguồn: Báo cáo kinh doanh Vietcombank chi nhánh Dung Quất

Chi phí huy động vốn bình quân từ đầu kỳ đến cuối kỳ năm 2017 là 74,58 tỷ đồng; năm 2018 là 69,382 tỷ đồng; năm 2019 là 101,45 tỷ đồng. Lãi suất bình quân huy động vốn qua các năm không có xu hướng tăng nhiều, chỉ tiêu này phản ánh số tiền ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn huy động được. Trong khi đó, quy mô huy động vốn có sự tăng trưởng khá tốt.

Theo bảng tổng hợp chi phí trên cho thấy tỷ lệ chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động có tăng nhẹ. Trong năm 2017 để huy động được 100 đồng, trung bình chi nhánh phải bỏ ra 5,35 đồng chi phí, năm 2018 là 5,48 đồng chi phí và năm 2019 là 5,63 đồng chi phí.

2.2.3.4. Thu nhập từ huy động vốn của chi nhánh Dung Quất

Bảng 2.9. Thu nhập từ huy động vốn và NIM HĐV giai đoạn 2017-2019

STTChỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Thu từ bán vốn cho TSC (tỷ đồng)3362,94301,75067,5
2Chi phí trả lãi HĐV (tỷ đồng)3348,94289,25049,6
3Thu nhập từ HĐV [Lấy 1 – 2] (tỷ đồng)14,012,517,9
4Huy động vốn bình quân ( tỷ đồng)8648141234
5NIMHĐV [Lấy 3 / 4] (%)1,621,541,45

Nguồn: Báo cáo kinh doanh Vietcombank chi nhánh Dung Quất 2016-2018

Năm 2017 là năm đạt cao nhất trong giai đoạn 2017-2019 đạt 1,62%/năm, sang năm 2018 tỷ lệ NIMHĐV đạt 1,54% /năm, giảm 0,08% /năm so với năm 2017; đến năm 2019 tỷ lệ NIMHĐV chỉ còn 1,45% /năm, giảm tiếp 0,09 % /năm so với năm 2018. Năm 2018 chi nhánh huy động 100 đồng thì đem lại 1,45 đồng lợi nhuận thu được từ bán vốn cho Trụ sở chính chưa kể chi phí phi lãi mà chi nhánh đã chi. Nguyên nhân chủ quan là do Trụ sở chính thu hẹp dần mức chênh lệch giữa lãi suất FTP mua vốn của Trụ sở chính với trần lãi suất huy động vốn áp dụng cho chi nhánh. Nguyên nhân khách quan là do chi nhánh huy động vốn nhiều vào các kỳ hạn có mức chênh lệch thấp giữa lãi suất FTP mua vốn của Trụ sở chính với lãi suất trả cho khách hàng.

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh

2.3.1. Những kết quả đạt được

Một là: Trong 3 năm vừa qua quy mô huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất thực hiện theo đúng kế hoạch, chỉ tiêu TSC đề ra. Nguồn huy động vốn dồi dào đã điều kiện tốt cho công tác tín dụng và góp phần đảm bảo thanh khoản trong hệ thống Vietcombank.

Hai là: Bên cạnh việc duy trì nguồn huy động vốn có kỳ hạn để ổn định, Vietcombank chi nhánh Dung Quất đã tập trung khai thác hiệu quả các nguồn vốn giá rẻ, bao gồm tiền gửi bằng ngoại tệ và tiền gửi không kỳ hạn.

Ba là: Vấn đề đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng được Vietcombank chi nhánh Dung Quất rất coi trọng. Vietcombank nói chung và chi nhánh Dung Quất nói riêng đã có những biện pháp hỗ trợ an toàn tiền gửi cho khách hàng.

2.3.2. Những hạn chế

  • Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên từ huy động vốn NIMHĐV giảm dần trong khi quy mô vẫn tăng trưởng cao.
  • Trong tổng nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này có thể dẫn đến rủi ro về thanh khoản khi chi nhánh phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.
  • Sản phẩm huy động còn đơn điệu, chưa đa dạng. Các sản phẩm Vietcombank triển khai thường là các sản phẩm mà các ngân hàng khác đã cung cấp trên thị trường. Vietcombank chưa có một sản phẩm mang tính riêng biệt, có tính cạnh tranh cao trên thị trường.

Những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân cụ thể như sau.

2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan

  • Chính sách lãi suất chưa linh hoạt, chủ động
  • Hệ thống sản phẩm tiền gửi, dịch vụ chưa đa dạng
  • Quy trình, thủ tục giao dịch chưa làm hài lòng khách hàng

2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan

Bên cạnh các nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng, hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất nói riêng còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của tình hình kinh tế xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô.

  • Điều kiện thị trường và cạnh tranh

Hoạt động của ngành Ngân hàng tài chính nói riêng và của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung ngày càng phải đối mặt với cạnh tranh và chấp nhận nó là một yếu tố không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường.Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt trong công tác huy động vốn và cho vay (những khách hàng tốt thường yêu cầu lãi suất cho vay thấp/lãi suất huy động vốn cao) dẫn đến thu nhập từ huy động vốn (NIMHĐV) có khả năng bị nhỏ đi, hiệu quả co hẹp.

  • Về phía khách hàng

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, tâm lý khách hàng thường theo xu hướng muốn xoay vòng vốn nhanh. Vì vậy, họ thường chọn gửi tiền theo những kỳ hạn ngắn để dễ dàng điều chỉnh mục đích sử dụng. Vì vậy, việc thu hút nguồn huy động vốn trung dài hạn cũng khá khó khăn.

Hiện nay, giao dịch gửi nhận tiền qua kênh trực tuyến như Internet banking, Digibank, giao dịch qua thẻ ATM,.. không còn xa lạ. Ưu điểm của kênh trực tuyến là nhanh gọn, khách hàng không phải tới ngân hàng mà chỉ cần giao dịch qua trang web hoặc ứng dụng chính thống của ngân hàng. Tuy nhiên, một số khách hàng lại không bảo mật thông tin cá nhân, bị chiếm đoạt tiền từ tài khoản do truy cập vào các trang web lừa đảo với giao diện giống của ngân hàng. Rủi ro này chủ yếu là do sự chủ quan của khách hàng.

  • Môi trường pháp lý

Một số chính sách của Nhà nước còn chưa linh động đã ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách (văn bản) về huy động vốn có kỳ hạn đối với các tổ chức và huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân chậm được điều chỉnh, không theo kịp diễn biến của thị trường, dẫn đến một số NHTM đưa ra các sản phẩm huy động vốn “méo mó” để lôi kéo khách hàng của ngân hàng khác, trong đó có khách hàng của Vietcombank chi nhánh Dung Quất.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

CHI NHÁNH DUNG QUẤT

3.1. Định hướng huy động vốn Vietcombank chi nhánh Dung Quất đến năm 2025

3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với chi nhánh

3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank chi nhánh Dung Quất đến năm 2025

3.1.3. Định hướng về công tác huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất đến năm 2025

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất

3.2.1. Cải thiện tỷ lệ thu nhập lãi cận biên từ huy động vốn của chi nhánh

Chỉ tiêu quan trọng phản ảnh hiệu quả huy động vốn của Vietcombank chi nhánh Dung Quất chính là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên từ huy động vốn NIMHĐV. Quy mô huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng tốt trong thời gian qua nhưng thu nhập ròng từ huy động vốn tăng trưởng chậm, chưa tương xứng với mức tăng trưởng của quy mô huy động vốn là do NIMHĐV giảm dần trong trong thời gian qua. Để hoạt động huy động vốn của chi nhánh mạng lại hiệu quả cao, chi nhánh cần có những giải pháp, biện pháp điều hành nguồn vốn huy động để đảm bảo giữ vững và gia tăng tỷ lệ NIMHĐV hàng năm cao hơn.

Chi nhánh cần bám sát văn bản điều hành lãi suất mua vốn FTP và trần lãi suất huy động của Trụ Sở Chính để điều hành nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng trưởng về quy mô gắn liền với tăng trưởng thu nhập ròng từ huy động vốn.

Tập trung khai thác hiệu quả các nguồn vốn giá rẻ gồm tiền gửi bằng ngoại tệ & tiền gửi không kỳ hạn. Bởi các nguồn vốn này có chi phí trả lãi thấp, như vậy khi bán vốn lại cho Trụ Sở Chính sẽ đem về lợi nhuận lớn hơn.

Các phòng dịch vụ, các phòng giao dịch trực tiếp huy động vốn phải thường xuyên cập nhật lãi suất huy động, lãi suất mua vốn FTP của Trụ Sở Chính, chính sách lãi suất của chi nhánh để huy động nguồn vốn có chênh lệch lãi suất cao, tư vấn tiếp thị khách hàng gửi vào những kỳ hạn vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng và hiệu quả cho chi nhánh.

3.2.2. Thực hiện linh hoạt lãi suất HĐV trong phạm vi TSC cho phép

Công cụ có tác động rất mạnh đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chính là lãi suất, đặc biệt là khi cần tăng lượng vốn trung và dài hạn. Bởi lý do khi khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài vào ngân hàng phần lớn họ đang tìm kiếm các khoản lãi tiền gửi. Chính sách lãi suất cần được triển khai cho phù hợp với chính sách của TSC đề ra. Không đẩy lãi suất lên quá cao vì khi đó sẽ dẫn tới chi phí đầu vào cao, lợi nhuận giảm; ngược lại nếu hạ lãi suất xuống quá thấp sẽ không thu hút được tiền gửi.

Cần căn cứ vào mục tiêu tăng hay giảm nguồn vốn để tính toán kỹ các phương án lựa chọn lãi suất áp dụng. Đảm bảo chênh lệch lãi suất giữa huy động với giá mua vốn FTP của Trụ Sở Chính, không nên chạy đua huy động bằng mọi giá làm giảm thu nhập từ huy động vốn, không đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động ngân hàng.

Thực hiện linh hoạt lãi suất đối với từng phân khúc khách hàng trong phạm vi TSC cho phép bằng tăng/giảm lãi suất theo kế hoạch của chi nhánh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch TSC giao về quy mô, lợi nhuận và chủ động trong hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Song cần cân nhắc để có lợi ích cao nhất và chi phí thấp nhất.

3.2.3. Xây dựng chiến lược huy động vốn theo từng phân khúc khách hàng

3.2.3.1. Đối với tiền gửi tiết kiệm của cá nhân

Xác định yếu tố quyết định đến việc người dân gửi tiền vào Vietcombank chi nhánh Dung Quất chính là sự tin tưởng và tín nhiệm ngân hàng. Cần tiếp tục xây dựng hình ảnh ngân hàng thương hiệu lớn, thái độ phục vụ tốt để góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.

Theo quy định của thông tư 48/2018/TT-NHNN về tiền gửi tiết kiệm, hiệu lực từ 05/07/2019, chi nhánh cần chú ý cung cấp biện pháp để người gửi tiền tra cứu khoản tiền gửi tiết kiệm. Lắng nghe và tìm hiểu thấu đáo từng đối tượng khách hàng để có những chính sách khách hàng phù hợp với tâm lý, nhu cầu, tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng, hài lòng khi đến với chi nhánh. Triển khai các chương trình khuyến mại dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất để thu hút nguồn vốn từ khách hàng này, song vẫn phải đảm bảo hiệu quả.

Đối với các khách hàng quan trọng, thân thiết: ưu tiên phân công, bố trí cán bộ có kinh nghiệm quản lý, tư vấn và chăm sóc khách hàng; áp dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách, đặc biệt quan tâm chăm sóc, tặng quà khách hàng nhân ngày lễ, sinh nhật… để duy trì mở rộng mối quan hệ và số thu hút thêm dư tiền gửi tại chi nhánh.

3.2.3.2. Đối với tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

Cần thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường quan hệ hợp tác khách hàng tổ chức lớn, có tiềm lực về nguồn vốn để thu hút nguồn tiền gửi. Sử dụng linh hoạt các cơ chế chính sách ưu đãi trên cơ sở phân tích, tổng hòa lợi ích từ khách hàng mang lại trong các hoạt động để củng cố và thắt chặt mối quan hệ hợp tác. Bám sát diễn biến dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, không ngừng gia tăng số dư tiền gửi. Bên cạnh đó, chi nhánh cần tuân thủ quy định của thông tư 49/2018/TT-NHNN về tiền gửi có kỳ hạn, hiệu lực từ 05/07/2019.

Tiếp tục công tác rà soát, theo dõi chặt chẽ các khoản tiền gửi đến hạn, đánh giá khả năng quay vòng để có cơ chế chính sách duy trì các khoản tiền gửi đến hạn. Gắn việc huy động vốn đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong các điều kiện tín dụng.

Nỗ lực triển khai các biện pháp nhằm duy trì và tăng trưởng huy động vốn không kỳ hạn. Chi nhánh chủ động rà soát lại nền khách hàng có dư tiền gửi không kỳ hạn lớn nhưng không gửi tại chi nhánh. Tiếp cận và làm việc để tiếp thị khách hàng mở tài khoản, chuyển tiền gửi không kỳ hạn về chi nhánh thông qua hình thức trả lương hàng tháng. Tiếp tục tăng cường phát triển, mở rộng tài khoản chuyên thu cho các đơn vị hành chính sự nghiệp, bảo hiểm, kho bạc.

3.2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh huy động vốn

Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường. Do vậy các ngân hàng nói chung, muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, Vietcombank chi nhánh Dung Quất cũng vậy, bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Nội dung của chiến lược này bao gồm:

Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh

Phải tạo lòng tin cao độ đối với khách hàng

Xu thế cạnh tranh hiện nay là cạnh tranh trên lĩnh vực chất lượng dịch vụ.

Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng

Đổi mới phong cách giao dịch

3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng

Tại trụ sở chi nhánh, các phòng giao dịch, cần nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. Nêu ra các ưu điểm, và đặc biệt là các điểm cần lưu ý để tránh các rủi ro.

Tăng cường bán chéo sản phẩm và tư vấn sản phẩm tại quầy giao dịch và các kênh internet.

Tăng cường tương tác, liên lạc với khách hàng thông qua các hình thức gửi thông tin định kỳ.

Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng thân thiết, khách hàng phổ thông theo định kỳ.

Đối với các khách hàng vừa là khách hàng VIP vừa là người gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thì cần duy trì chế độ chăm sóc đặc biệt.

3.2.6. Phát triển mạng lưới và kênh phân phối

Hiện tại, trụ sở Vietcombank chi nhánh Dung Quất đặt tại khu Công nghiệp Đông Dung Quất, khu kinh tế Dung Quất. Chi nhánh có 03 phòng giao dịch đó là: PGD Quang Trung, PGD La Hà và PGD Mộ Đức.

Theo định hướng phát triển mạng lưới của TSC là tập trung phát triển ưu tiên phục vụ hoạt động huy động vốn và ngân hàng bán lẻ, hướng vào các địa bàn khu vực trung tâm thương mại, các khu đô thị mới có tiềm n

Đối với kênh phân phối hiện đại, chi nhánh đang duy trì hệ thống mạng máy tính ổn định kết nối tới TSC Vietcombank. Tại trụ sở chi nhánh, các phòng giao dịch, các địa điểm ATM đều có một đường truyền chính và một đường truyền dự phòng để thay thế. Tuy nhiên, chưa có hệ thống cảnh báo khi một trong hai đường truyền trên bị gián đoạn. Vì vây cần sớm lắp đặt hệ thống cảnh báo đường truyền tới bộ phận Tin học của chi nhánh.

Tại các cây ATM của chi nhánh đều lắp hệ thống chống nhìn trộm khi gõ mã pin thẻ để nâng cao bảo mật cho khách hàng, có hệ thống camera lưu trữ hình ảnh trong 100 ngày theo quy định thông tư 36/2012/TT-NHNN về máy giao dịch tự động của ngân hàng Nhà nước, điểm này cần được phát huy.

3.2.7. Hoàn thiện chính sách marketing

Chính sách tiếp thị thương hiệu cần được tập trung nghiên cứu nhằm tạo ra sự khác biệt giữa chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống cũng như các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

Chi nhánh nên thành lập bộ phận marketing chuyên trách, chịu trách nhiệm, lên kế hoạch, triển khai đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh tới khách hàng để tăng cường quảng bá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng.

3.2.8. Nâng cao chất lượng nhân sự

Con người đóng vai trò là nhân tố quan trọng trong tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung, với huy động vốn nói riêng, nhân tố con người đóng vai trò then chốt ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến hiệu quả của hoạt động này.

3.2.8.1. Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý

3.2.8.2. Chú trọng công tác đào tạo chuyên môn

3.2.8.3. Hoàn thiện cơ chế khen thưởng, xử phạt

3.3. Một số kiến nghị

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, môi trường kinh doanh có nhiều biến động, diễn biến trái chiều, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, vì vậy nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh. Bất kỳ một ngân hàng nào tồn tại, phát triển cần phải coi trọng công tác huy động vốn và có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Đối với Vietcombank chi nhánh Dung Quất công tác huy động vốn được nhận thức là trọng tâm quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc tạo lập một nguồn vốn ổn định vững chắc với chi phí hợp lý là một điều kiện tiên quyết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề trên để làm đề tài nghiên cứu và hoàn thiện luận văn với những nội dung chủ yếu sau:

  • Hệ thống hóa, làm rõ hơn những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM. Nêu ra một số phương pháp đánh giá hiệu quả huy động vốn và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn.
  • Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn qua các chỉ tiêu đánh giá như: quy mô, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu nguồn huy động vốn, chi phí huy động vốn, tỷ lệ lãi cận biên; những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan được nghiên cứu đầy đủ trên cơ sở kế hoạch kinh doanh, mục tiêu huy động vốn trong giai đoạn tới.
  • Một số giải pháp về chính sách lãi suất, sản phẩm, marketing, nhân sự, cải tiến công nghệ đã được đề ra với mục tiêu nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank chi nhánh Dung Quất. Đưa ra một số đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nước và Trụ sở chính Vietcombank nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
  • Hy vọng những giải pháp luận văn đã đề xuất sẽ phù hợp và giúp Vietcombank chi nhánh Dung Quất nâng cao hiệu quả huy động vốn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\THAO + HIEN + DUY\HO THI PHUONG THAO

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *