Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana Đăk Lăk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng hiện đại góp phần thúc đầy kinh tế tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến đời sống người dân được nâng cao. Bên cạnh đó là sự ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công nghiệp…kéo theo nhu cầu vốn tăng mạnh mẽ. Song trên thị trường không phải lúc nào cũng có săn nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu đó, dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngưng trệ hoặc phá sản trong khi một số đơn vị khác làm ăn rất thành công nhưng lại không biết phát huy hiệu quả số tiền đó. Với chức năng là trung gian tài chính, các NHTM sẽ làm vai trò là cầu nối gắn kết các chủ thể trong xã hội, góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nên kinh tế, nhằm đảm bảo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục.

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ tín dụng, trong đó tín dụng doanh nghiệp là chủ yếu.

Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường RRTD chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao… nên việc kiểm soát tốt chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu hàng đầu các NHTM trong đó có NH Agribank, chi nhánh huyện Krông Ana trong hoạt động kinh doanh. Khách hàng vay vốn của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana hiện nay phần lớn là khách hàng cá nhân (KHCN) có nhu cầu vay vốn phục vụ cho cá nhân hoặc cá nhân đại diện vay vốn cho hộ gia đình sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp hay tiêu dùng. Đây là khách hàng mục tiêu mà Agribank chi nhánh huyện Krông Ana lựa chọn để đầu tư tăng trưởng.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana luôn nằm trong chuẩn quy định của Agribank. Mặc dù vậy trong thời gian gần đây nợ quá hạn của khách hàng cá nhân đang có xu hướng tăng lên do nhiều nguyên nhân. Vì vậy để hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana luôn phát triển tốt và đảm bảo an toàn vốn thì việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân là rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana Đăk Lăk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại

– Phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana từ năm 2017 đến 2019

– Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • Không gian

Đề tài được thực hiện tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

  • Thời gian

Nghiên cứu chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana trong 3 năm 2017, 2018, 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để phù hợp với mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu chủ đạo được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định tính.

Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập tại Agribank chi nhánh Krông Ana giai đoạn từ năm 2017 – 2019. Sau đó, tác giả sẽ sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel để thống kê, tổng hợp và vẽ biểu đồ.

5. Bố cục luân văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày như sau

Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

Chương 3: Giải pháp năng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana .

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.

Tín dụng ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. (Luật các tổ chức tín dung năm 2010)

1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng

  • Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
  • Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả

❖ Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

  • Theo thời gian: Tín dụng ngắn hạn; Tín dụng trung hạn; Tín dụng dài hạn
  • Theo mục đích sử dụng vốn: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá; Tín dụng tiêu dung
  • Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay: Tín dụng có bảo đảm; Tín dụng không có bảo đảm

1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng. Tuy vậy để đưa ra một khái niêm đúng về chất lượng tín dụng không phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan điểm nào. Như ta đã biết mỗi quan điểm khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về chất lượng tín dụng.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

Thứ nhất, đó là việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho Ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Thứ hai, đó là uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm cho vay mà ngân hàng cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian phục vụ…

Thứ ba, là đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng, khả năng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin để giúp Ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.

Thứ tư, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: công chứng, trung tâm giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác tín dụng.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

  • Doanh số cho vay (DSCV)
  • Doanh số thu nợ (DSTN)
  • Dư nợ (DN)
  • Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn (NQH, TLNQH)
  • Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu (NX, TLNX)
  • Trích lập dự phòng rủi ro

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

1.3.1. Các nhân tố bên trong

Chính sách cho vay của ngân hàng

Quy trình cấp tín dụng

Tình hình huy động vốn

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

Các nhân tố từ phía khách hang

Năng lực của khách hang

Sự trung thực của khách hang

Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hang

Tài sản đảm bảo

Sự không theo kịp với quá trình đổi mới

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Krông Ana Đăk Lăk
Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Krông Ana Đăk Lăk

1.3.3. Các nhân tố khác

  • Môi trường kinh tế

❖ Môi trường xã hội

❖ Môi trường tự nhiên

1.4. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

1.4.1. Khái niệm về khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Khách hàng cá nhân là một người hoặc một nhóm người đã, đang, sẽ sử dụng dịch vụ và sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho mục đích cá nhân hoặc gia đình của họ.

1.4.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Đối với NHTM, khách hàng cá nhân luôn là thị trường đầy tiềm năng.

Đối với khách hàng cá nhân luôn cần vốn để đáp ứng các mục đích sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân gián tiếp thức đẩy kinh tế xã hội phát triển thông qua việc thỏa mãn nhu cầu vay vốn của KHCN.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

HUYỆN KRÔNG ANA

2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh huyện huyện Krông Ana

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.1.4.1. Huy động vốn

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy tổng huy động vốn không kỳ hạn năm 2018 là 451,35 tỷ đồng, tăng 24,44 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 5,72%; năm 2018 là 511,90 tỷ đồng, tăng 60,55 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 13,42%. Tốc độ tăng huy động vốn bình quân trong giai đoạn 2017 – 2019 là 6,24 %/năm. Điều này, cho thấy Agribank Krông Ana ngày càng nhận được sự tín nhiệm của khách hàng, khẳng định được thương hiệu Agribank đối với khách hàng.

2.1.4.2. Hoạt động cho vay

a) Tổng dư nợ cho vay

Qua bảng 2.2. ta nhận thấy tổng dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tăng trưởng đều qua 3 năm liên tục: Năm 2018 tăng 14,43% so với năm 2017, năm 2019 tiếp tục tăng 6,38% so với năm 2018. Tốc độ tăng bình quân tổng dư nợ cho vay của Agribank Krông Ana giai đoạn 2017-2019 là 6,77 %/năm.

b) Doanh số thu nợ

Qua bảng số liệu 2.3 ta nhận cho thấy mức tăng về khả năng thu hồi nợ của ngân hàng năm 2018, tăng 90,52 tỷ đồng, tương ứng tăng 15,65% so với năm 2017. Năm 2019 tăng 50,92 tỷ đồng, tương ứng tăng 7,61% so với 2018. Tốc độ tăng bình quân doanh số thu nợ của Agribank Krông Ana giai đoạn 2017 – 2019 là 7,56 %/năm. Doanh số thu nợ tăng qua các năm chứng tỏ khách hàng của ngân hàng làm ăn có hiệu quả, khả năng tài chính tốt nên khả năng trả nợ cũng tốt hơn.

c) Doanh số dư nợ

Doanh số dư nợ cho vay của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm. Năm 2018 là 442,46 tỷ đồng, tăng ứng tăng 3,53% so với năm 2017. Đến năm 2019, tổng số doanh số dư nợ cho vay là 519,33 tỷ đồng, tăng 76,87 tỷ đồng, tương ứng tăng 17,37% so với năm 2018. Tốc độ tăng bình quân của doanh số dư nợ của Agribank Krông Ana giai đoạn 2017 – 2019 là 6,71 %/năm.

d) Nợ quá hạn và nợ xấu

– Tỷ lệ nợ quá hạn (Tỷ lệ nợ nhóm 2) phát sinh ở Agribank chi nhánh huyện Krông Ana năm 2017 là 4,12%, đến năm 2018 còn 3,84% giảm 0,28% so với năm 2017. Đến năm 2019 tỷ lệ nợ quá hạn còn 3,65% giảm 0,19% so với năm 2018. Bình quân tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019 là 3,87 %/năm. Như vậy, với quy mô tín dụng ngày càng được mở rộng nhưng Agribank Krông Ana đang làm tốt việc kiểm soát tốt nợ tiềm ẩn phát sinh rủi ro tín dụng (nợ nhóm 2) vì việc mở rộng quy mô tín dụng luôn đi kèm với tiềm ẩn rủi ro cao.

– Tỷ lệ nợ xấu (Tỷ lệ nợ nhóm 3, 4 và 5) phát sinh ở Agribank chi nhánh huyện Krông Ana năm 2017 là 0,64%, đến năm 2018 còn 0,56% giảm 0,001% so với năm 2017. Đến năm 2019 tỷ lệ nợ quá hạn còn 0,55% giảm 0,001% so với năm 2018. Bình quân tỷ lệ nợ xấu của Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019 là 0,59 %/năm < 3% (TW cho phép 5%). Điều này cho thấy chất lượng tín dụng của Agribank Krông Ana là rất tốt.

e) Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Krông Ana

Bảng 2.6. Kết quả hoạt động KD tại Agribank Krông Ana, gđ 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
1Doanh thu (tỷ đồng)76,5892,57102,1315,9920,88%9,5610,33%
– DT từ tín dụng63,7474,6183,8510,8717,05%9,2412,38%
– DT ngoài tín dụng12,8417,9618,285,1239,88%0,321,78%
2Chi phí47,9953,4160,555,4211,29%7,1413,37%
3Lợi nhuận (3 = 1-2)28,5939,1641,5810,5736,97%2,426,18%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Qua bảng 2.6 ta nhận thấy như sau:

– Về doanh thu: nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng còn hạn chế, Agribank Krông Ana cần phải tập trung đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để gia tăng nguồn thu ngoài tín dụng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh về các sản phẩm tiện ích so với các NHTM trên trên thị trường.

– Về chi phí: Agribank Krông Ana giai đoạn 2017-2019 đã kiểm soát tốt chi phí hoạt động.

– Về lợi nhuận: tốc độ tăng về lợi nhuận của ngân hàng trong gia đoạn này là khá tốt, đảm bảo sự tăng trưởng ổn định cả về quy mô và chất lượng hoạt động.

2.2. Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.2.1. Cơ sở quy định cho vay, cơ sở pháp lý, đối tượng cho vay

2.2.1.1. Cơ sở quy định cho vay

Agribank chi nhánh huyện Krông Ana hoạt động theo luật của Ngân hàng nhà nước và quy chế quy định của Agribank Việt Nam.

2.2.1.2. Cơ sở pháp lý

a) Khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh doanh

b) Khách hàng cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống

c) Khách hàng là chủ doanh nghiệp tư nhân vay vốn phục vụ hoạt động kinh doanh

2.2.1.3. Đối tượng cho vay

a) Khách hàng vay vốn

Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 18 tuổi trở lên.

b) Thực hiện ủy quyền đối với khách hàng vay vốn

Khách hàng vay vốn sử dụng vào mục đích chung của gia đình có bảo đảm bằng tài sản chung của gia đình là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, tài sản khác là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có giấy ủy quyền của tất cả các thành viên.

2.2.2. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

Doanh số cho vay của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tăng trưởng đều qua 3 năm liên tục: Năm 2018 tăng 14,43% so với năm 2017, năm 2019 tiếp tục tăng 6,38% so với năm 2018. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2017-2019 đạt 6,77 %/năm.

Bảng 2.7. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: Tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
ITổng dư nợ cho vay634,27725,80772,0891,5314,43%46,286,38%
2Khách hàng DN127,62159,82181,7532,2125,24%21,9313,72%
3Khách hàng HTX0,701,091,140,3956,04%0,054,96%
4Khách hàng cá nhân505,96564,89589,1958,9311,65%24,304,30%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

2.2.3. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

Bảng 2.8. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank Krông Ana, giai đoạn 2017-2019

Đvt: tỷ đồng, %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
IDoanh số thu nợ578,45668,97719,8990,5215,65%50,927,61%
1Khách hàng DN116,38147,31169,4630,9226,57%22,1515,04%
2Khách hàng HTX0,641,001,070,3757,70%0,066,18%
3Khách hàng cá nhân461,43520,66549,3659,2312,84%28,705,51%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Doanh số thu nợ của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tăng trưởng đều qua 3 năm liên tục.

2.2.4. Doanh số dư nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

Bảng 2.9. Doanh số dư nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank

Krông Ana, giai đoạn 2017 – 2019

Đvt: tỷ đồng , %

SttChỉ tiêu201720182019So sánh 2018/2017So sánh 2019/2018
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch (+/-)Tỷ lệ
(%)
IDoanh số dư nợ427,36442,46519,3315,093,53%76,8717,37%
1Khách hàng DN90,26106,28132,6416,0217,75%26,3624,80%
2Khách hàng HTX0,470,660,770,1941,18%0,1015,81%
3Khách hàng cá nhân336,63335,51385,92(1,12)-0,33%50,4115,02%

(Nguồn: Agribank chi nhánh huyện Krông Ana)

Doanh số dư nợ của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana tăng trưởng đều qua 3 năm liên tục.

2.2.5. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.2.5.1. Nợ quá hạn (Nợ nhóm 2)

Nợ quá hạn của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana có sự biến động quan 3 năm: Năm 2018 tăng 6,6% so với năm 2017, năm 2019 tiếp tục tăng 0,3% so với năm 2018. Nợ quá hạn của chi nhánh có tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2017-2019 là 2,54 %/năm.

2.2.5.2. Nợ xấu (Nợ nhóm 3, 4 và 5)

Nợ xấu của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana có sự biến động quan 3 năm: Năm 2018 tăng 0,01% so với năm 2017, năm 2019 tiếp tục tăng 4,72% so với năm 2018. Nợ xấu của chi nhánh có tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2017-2019 là 1,58 %/năm.

2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ

2.3.1.1. Phân theo thời gian cho vay

Qua bảng 2.1.2 ta nhận thấy dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đều tăng trưởng qua các năm. Cụ thể, năm 2018 đạt 564,89 tỷ đồng, năm 2017 đạt 505,96 tỷ đồng tăng 11,65% so với năm 2017, đến năm 2019 đạt 589,19 đồng tăng 4,30% so với năm 2018. Tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân không ngừng tăng qua các năm, tăng bình quân trong giai đoạn này là 5,21 %/năm.

2.3.1.2. Phân theo nhóm nợ

Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân được phân vào nợ nhóm 1 tỷ lệ rất cao, năm 2017 chiếm tỷ trọng là 96,23%, năm 2018 chiếm tỷ trọng 96,96%, đến năm 2019 chiếm tỷ trọng 97,06%. Chiếm bình quân trong giai đoạn này là 96,77%. Điều này cho thấy việc quản lý nợ cho vay của Ngân hàng rất tốt, với sự kiểm soát các nhóm nợ tốt từ đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng của chi nhánh.

2.3.1.3. Phân theo mục đích cho vay

Trong giai đoạn 2017 – 2019 dư nợ cho vay tất cả các lĩnh vực đều tăng trưởng nhanh, chỉ có lĩnh vực khác giảm 36,28%/năm. Lĩnh vực có tỷ lệ cho vay cao nhất là lĩnh vực trồng trọt chiếm bình quân 46,05%, tiếp đến lĩnh vực đời sống chiếm 26,12%, lĩnh vực chăn nuôi chiếm 15,59% và thấp nhất là lĩnh vực khác chiếm 3,41%.

2.3.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn

2.3.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn

Qua bảng 2.15 ta nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn (nợ nhóm 2) phát sinh đối với khách hàng cá nhân giảm dần qua các năm. Năm 2018 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay khách hàng giảm 0,95%, đến năm 2019 tiếp tục giảm 0,06% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ quá hạn của khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có những biến động qua các năm, chiếm bình quân giai đoạn 2017-2019 là 2,89% < 3,87% tỷ lệ nợ quá hạn của toàn chi nhánh, tốc độ giảm bình quân trong giai đoạn này là 5,84 %/năm. Như vậy, với quy mô tín dụng cho vay khách hàng cá nhân ngày càng được mở rộng nhưng Agribank Krông Ana đang làm tốt việc kiểm soát tốt nợ tiềm ẩn phát sinh rủi ro tín dụng (nợ nhóm 2) vì việc mở rộng quy mô tín dụng luôn đi kèm với tiềm ẩn rủi ro cao.

Đồng thời, đạt được kết quả này là hàng năm Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đều thành lập tổ xử lý nợ chuyên trách trong công việc xử lý nợ. Hàng tuần tổ sẽ tiến hành họp, báo cáo những kết quả cũng như khó khăn vướng mắc trong quá trình xử lý nợ để ban lãnh đạo xem xét, đưa ra các giải pháp tối ưu để giải quyết nên chất lượng nợ của chi nhánh trong giai đoạn 2017 – 2019 có sự chuyển biến rõ rệt.

2.3.3. Chỉ tiêu nợ xấu

Qua bảng 2.18 ta nhận thấy tỷ lệ nợ xấu (nợ nhóm 3, 4 và 5) phát sinh đối với khách hàng cá nhân biến động các năm, cụ thể: năm 2018 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay khách hàng tăng 0,22%, đến năm 2019 giảm 0,04% so với năm 2018. Tỷ lệ nợ xấu của khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân có những biến động qua các năm, chiếm bình quân giai đoạn 2017-2019 là 0,36% < 3%, Tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh là 0,59%. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Krông Ana là khá tốt. Vì vậy, trong thời gian tới Agribank Krông Ana cần duy trì tốt chỉ tiêu này để kiểm soát tốt rủi ro phát sinh nợ xấu đối với cho vay khách hàng cá nhân.

2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana

2.4.1. Kết quả đạt được

– Tổng dư nợ của Chi nhánh ngày càng tăng lên phù hợp với quy mô hoạt động của Ngân hàng và nhu cầu sử dụng vốn vay của người dân trên địa bàn. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của chi nhánh đều được tăng lên theo các năm, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức an toàn, dư nợ quá hạn nằm trong tỷ lệ cho phép.

– Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ nhân viên, công viên chức trên địa bàn huyện có thu nhập ổn định, đang cần vốn để mua sắm tài sản…

– Ngân hàng ban hành các phương pháp và quy trình thẩm định cho vay một đầy đủ, cụ thể.

– Ban hành chính sách cho vay rõ ràng và cụ thể.

– Sự đồng bộ trong công tác cho vay giữa trụ sở chính và chi nhánh ngày một cải thiện.

– Công tác thẩm định được thực hiện linh hoạt, nhanh chóng, đảm bảo đầy đủ các tiêu chí theo quy định.

– Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh, đặc biệt là cán bộ tín dụng ngày càng nâng cao về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, được trẻ hóa và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

– Ngân hàng chưa thành lập được bộ phận thẩm định riêng.

– Một số trường hợp thẩm định cho vay thuộc thẩm quyền quyết định của của cấp trên có cơ chế thẩm định cứng nhắc, rập khuôn.

– Ngân hàng có đủ quy trình thẩm định cho cả hệ thống.

– Một số khoản vay được thực hiện ở mức phán quyết của Chi nhánh thường phát sinh sai sót khi bộ phận giám sát hội sở kiểm tra giám sát.

– Cán bộ thẩm định là người ở địa phương khác về công tác nên có phần hạn chế về văn hóa vùng miền, chưa nắm bắt được địa bàn.

– Chưa cân đối được điều kiện cần và đủ đối với tài sản thế chấp và phương án khi thẩm định tín dụng dẫn đến không cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng khác tại địa bàn.

– Chưa có cơ chế cho vay tách biệt các khoản vay có mức rủi ro về tài sản bảo đảm khác nhau dẫn đến kho tiếp cận được một số khách hàng có phương án sản xuất kinh doanh tốt nhưng bị hạn chế về tài sản bảo đảm.

– Khung giá tài sản bảo đảm chưa sát với thị trường, chưa đầy đủ ở địa bàn huyện.

– Ngân hàng có tổ chức các lớp đào tạo cho nhân viên mới tuyển dụng nhưng chương trình chưa sát với thực tế và địa bàn.

– Cơ chế tiền lương, thưởng phạt chưa tạo động lực cho cán bộ nhân viên trong chi nhánh.

– Việc theo dõi, giám sát hiệu quả sử dụng vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng còn chưa triệt để. Các yếu tố đầu ra, đầu vào, năng lực cạnh tranh tuy được đánh giá nhưng chưa đầy đủ, khách quan và đúng thực tế.

2.4.2.2. Nguyên nhân

  • Nguyên nhân chủ quan

– Mô hình quản trị rủi ro cũng như mô hình thẩm định chưa phù hợp với quy mô của Ngân hàng.

– Chưa tạo được sự đồng bộ, quản lý mang nặng tính báo cáo số liệu và giao chỉ tiêu kế hoạch theo quý, năm làm chi nhánh chạy theo số liêu kế hoạch chứ không chú trọng vào chất lượng hoạt động.

– Về quy trình cho vay và thẩm định tuy được ban hành lại sát với thực tế và cập nhật các quy định của NHNN hơn nhưng chưa đầy đủ và hoàn thiện.

– Việc tổ chức công tác thẩm định chưa thật sự hợp lý.

– Sự cạnh tranh “kém lành mạnh ”của một số Ngân hàng, tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng

– Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ hưởng lợi trực tiếp và thuộc biên chế chi nhánh nên không phát huy đầy đủ chức năng và vai trò của mình.

– Tính chuyên môn hoá trong công tác thẩm định kém

– Về phía cán bộ thẩm định: chưa đáp ứng yêu cầu về mặt số lượng và chất lượng.

– Về hệ thống thông tin và các công cụ hỗ trợ cho công tác thẩm định quá hạn chế.

– Khả năng thẩm định cho vay còn sơ sài, năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng còn hạn chế.

– Khi khách hàng không có khả năng trả nợ mà tài sản thế chấp giảm giá sẽ khó phát mại và nợ thu hồi về không đủ trả gốc và lãi.

– Hiện tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana rất hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản đảm bảo.

– Số lượng nhân viên được đào tạo chuyên ngành tín dụng ngân hàng ít và phân bố không đồng đều giữa các phòng.

– Mối liên hệ và sự phối hợp của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn hạn chế.

  • Nguyên nhân khách quan

– Do khách hàng kinh doanh thua lỗ, vốn tự có thấp do đó vốn vay kinh doanh chủ yếu là vốn vay của Chi nhánh.

– Trình độ, năng lực quản lý kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp, quản lý tài chính cá nhân của người vay còn nhiều hạn chế nên hiệu quả kinh doanh thấp.

– Giá cả thị trường các mặt hàng nông sản có nhiều biến động ảnh hưởng trục tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.

– Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; dùng vốn lưu động đầu tư vào tài sản cố định, thiết bị sản xuất do đó luân chuyển vốn không lành mạnh, doanh thu không trả được nợ và lãi đến hạn.

– Có nhiều nguyên nhân khác như: Bị lừa đảo, bị chiếm dụng vốn, hàng hóa tiêu thụ chậm là nguyên nhân gây nên nợ quá hạn.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG ANA

3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đến 2025

3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đến năm 2025

3.1.2. Mục tiêu của Agribank chi nhánh huyện Krông Ana đến năm 2025

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện Krông Ana.

3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng

❖ Xác định rõ thị trường tín dụng chính (đối tượng khách hàng):

Chính sách phát triển tín dụng cá nhân của Chinh nhánh cần tập trung phát triển cho vay cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, sản xuất nông lâm ngư nghiệp và tuân thủ nghiêm việc không cho vay kinh doanh đầu cơ.

❖ Danh mục tín dụng:

Công bố các chính sách thích hợp đối với từng loại sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân như: loại hình cho vay, thời gian đáo hạn, quy mô, chất lượng. Cơ cấu, tỷ trọng giữa các loại sản phẩm tín dụng KHCN. Các phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, hạn mức thấu chi, cho vay qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ngân hàng, loại tiền cho vay, thời hạn quy định về điều chỉnh kỳ hạn nợ, chuyển nợ quá hạn…

❖ Lãi suất:

Phương pháp tính lãi cho những món vay KHCN được áp dụng, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào, lãi suất sàn, lãi suất trần, lãi suất cơ bản. Mức độ rủi ro của khách hàng cá nhân, của món vay. Thời hạn cho vay, phí thu từ các dịch vụ liên quan. Mối quan hệ giữa khách hàng cá nhân với ngân hàng.

❖ Tài sản đảm bảo:

Loại tài sản chấp nhận dùng làm tài sản đảm bảo, nguyên tắc định giá tài sản đảm bảo, việc tiếp nhận, bảo quản tài sản đảm bảo.

❖ Quản lý tín dụng:

Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm đối với từng nhân viên tín dụng, phòng ban chức năng. Giới hạn trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao và trong việc thông báo thông tin trong phạm vi phòng tín dụng. Những thủ tục cần thiết cho việc tiếp nhận, xem xét, thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay KHCN. Những tài liệu cần thiết đính kèm và lưu giữ trong hồ sơ tín dụng. Các bước cần thiết phải được tiến hành để “tìm kiếm” phân tích, phát hiện, xử lý những khoản vay KHCN có vấn đề.

3.2.2. Cải tiến quy trình và thủ tục cấp tín dụng

– Ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của khách hàng cá nhân.

– Xác minh rõ về nhân thân của khách hàng cá nhân ngay trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng.

– Thận trọng với các khách hàng cá nhân mới nhưng cũng không vì quá tin tưởng những khách hàng cá nhân đã có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng mà bỏ qua các nguyên tắc nghiệp vụ.

– Thực hiện hệ thống kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay đối với KHCN.

– Ngừng giải ngân hoặc thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện có bất kỳ dấu hiệu gian dối nào của khách hàng cá nhân.

– Hạn chế sự gian lận, thiếu trung thực và các sai phạm nghiệp vụ của cán bộ tín dụng trong cho vay đối với KHCN.

– Thiết lập hệ thống kiểm tra độc lập việc thực hiện nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.

– Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ tín dụng về tính xác thực của thông tin KHCN nêu ra trong báo cáo thẩm định, trách nhiệm kiểm tra, giám sát các khoản vay do mình thẩm định hoặc được phân công theo dõi.

– Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm có chủ ý của cán bộ tín dụng trong cho vay KHCN để làm gương cho toàn hệ thống của ngân hàng.

– Luân chuyển cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, chỉ phụ trách khách hàng tối đa 02 năm, sau đó phải chuyển địa bàn sang người khác tiếp tục thẩm định và quản lý.

– Có quy chế rõ ràng về khen thưởng, kỷ luật và tiến trình nghề nghiệp của nhân viên.

– Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo đối với các khoản vay của KHCN.

3.2.3. Kiểm tra, giám sát và quản lý chặt chẽ các khoản vay KHCN

Cán bộ tín dụng phải tạo mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để nắm bắt kế hoạch phát triển kinh tế từng giai đoạn. Phối hợp chặt chẽ trong công tác thẩm định và xử lý nợ các khoản vay KHCN.

Kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng vốn của KHCN

Quan tâm, lắng nghe những thay đổi biến động về kinh tế, nhân khẩu, tình hình sản xuất, tài sản thế chấp của hộ vay để kịp thời xử lý thích hợp.

Theo dõi việc thu lãi và nợ gốc của các món vay, ngày đến hạn để báo trước cho khách hàng chuẩn bị.

Định kỳ trả lãi phù hợp với chu kỳ sản xuất, thực hiện phân loại khách hàng cá nhân uy tín hay không uy tín và nhập vào hệ thống để theo dõi, đánh giá cho phù hợp.

Phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay KHCN, đánh giá thực trạng để có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản mất giá, hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

3.2.4. Chủ động phân tán rủi ro

Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành nghề kinh tế.

Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng hóa khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm, đặc biệt là những loại sản phẩm không được Nhà nước không khuyến khích, những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.

Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.

Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo tỷ trọng cho vay giữa ngắn hạn với trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường.

Biện pháp đa dạng hóa danh mục đầu tư như đã nói ở trên có ưu điểm là giúp ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng một cách chủ động nhất, tuy nhiên, cũng sẽ có những nhược điểm và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận cao.

3.2.5. Tham gia bảo hiểm tiền vay

Hiện nay Agribank đã có công ty bảo hiểm riêng là ABIC. Đây là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng cần quan tâm, sử dụng bảo hiểm bảo an tín dụng để quản lý phòng ngừa rủi ro cho mình và đặc biệt là cho khách hàng cá nhân.

Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay nhằm hạn chế thiệt hại khi rủi ro về tài sản xảy ra thì nó có thể khắc phục một cách tốt nhất hậu quả của rủi ro đó, giúp cho Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro về cho vay và khách hàng bớt được gánh nặng cho mình.

3.2.6. Chấp hành đầy đủ quy định về bảo đảm tiền vay

Trong khi thẩm định cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ lưỡng việc thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, uy tín của khách hàng cá nhân, từ đó mới vận dụng các biện pháp bảo đảm khau nhau như: Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cam kết bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba…. cho các khoản vay của khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, không vì thế mà cán bộ thẩm định của chi nhánh xem nhẹ việc thực hiện tài sản bảo đảm của khách hàng cá nhân.

Khuyến khích khách hàng cá nhân tăng mức đảm bảo cho khoản vay bằng các tài sản chất lượng, có tính thanh khoản cao…

Khi đánh giá tài sản đảm bảo cần có sự đánh giá chéo và thật kỹ lưỡng sao cho tài sản luôn phải đảm bảo đủ vai trò của tài sản bảo đảm.

Bám sát khung giá chung cho tài sản đảm bảo là bất động sản do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hàng hàng năm.

Hồ sơ bảo đảm tiền vay phải đầy đủ tính pháp lý, thông tin rõ ràng, chặt chẽ, đúng đối tượng, thành phần tham gia ký kết.

3.2.7. Chú trọng công tác bồi dưỡng, tuyển chọn và quản lý nhân sự tín dụng

Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng cá nhân, nhân viên chính là yếu tố đầu tiên để khách hàng cá nhân đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn. Và ở đây, khi đề cập đến việc nâng cao năng lực phục vụ của CBTD là ta đang đề cập đến hai khía cạnh về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của CBTD.

3.2.8. Xây dựng chiến lược Marketing

Agribank chi nhánh huyện Krông Ana nói riêng và toàn hệ thống nói chung đều quan điểm rằng sự chuẩn mực, những ưu việt và nét khác biệt trong các sản phẩm dịch vụ sẽ tạo nên những dấu ấn và bản sắc riêng cho ngân hàng, xây dựng hình ảnh trong lòng khách hàng khi đến giao dịch. Để có thể củng cố hình ảnh và uy tín từ lâu đời của khách hàng đối với thương hiệu Agribank, toàn thể cán bộ và lãnh đạo Chi nhánh cần nhất quán trong ý chí và hành động, thể hiện ra bên ngoài hình ảnh của ngân hàng.

Không thể xem nhẹ công tác Marketing vì nó được xem là vũ khí chiến lược giúp ngân hàng vượt qua đối thủ giành ưu thế trên thị trường.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị các ban ngành liên quan

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

3.3.3. Đối với Agribank Việt Nam

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Đề tài mang lại một cái nhìn tổng quát về thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, cũng như đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân; từ đó giúp Agribank Krông Ana có những định hướng phát triển bền vững, đi kèm với hạn chế RRTD một cách hiệu quả nhất.

Với đề tài tác giả luận văn đã giải quyết được một số vấn đề cơ bản sau:

– Luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cũng như các lý thuyết liên quan đến chất lượng cho vay và sự hài lòng của khách hàng. Từ đó, giúp tác giả có đủ cơ sở lý luận về lý thuyết để đi vào phân tích trực trạng tín dụng, chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại NH Agibank Krông Ana.

– Luận văn tập trung giới thiệu về Agribank Krông Ana, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phân tích đánh giá thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân, đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Thông qua việc đánh giá thực trạng tín dụng, chất lượng tín dụng giúp tìm ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân và đã đánh giá được những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại của hoạt động hạn chế đối với khách hàng cá nhân tại NH Agribank Krông Ana, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Krông Ana.

– Đưa ra những định hướng và mục tiêu hoạt động của tại Agribank Krông Ana trong thời gian tới. Đồng thời, tác giả đưa ra những những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Krông Ana trong thời gian tới.

Với những nội dung nghiên cứu trong luận văn, tác giả hy vọng sẽ góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại các NHTM. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, nhất là hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu, do vậy luận văn không thể tránh khỏi những sai sót, bất cập. Tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và có giá trị vận dụng cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\PHUNG TAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *