Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng để nhà nước quản lý điều tiết vĩ mô nên kinh tế.Việc quản lý thuế giúp cho nhà nước có một nguồn thu ổn định, thúc đẩy cạnh tranh, tạo môi trường bình đẳng cho sự phát triển kinh tế.

Đà Nẵng là thành phố trẻ, có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây. Sự phát triển không ngừng về quy mô đô thị, cơ sở hạ tầng giao thông, đã thực sự thu hút được nhiều nhà đầu tư đến Đà Nẵng hơn trong giai đoạn hiện nay. Bắt nhịp cùng với sự phát triển không ngừng của Đà Nẵng, đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động xây dựng cả về số lượng lẫn quy mô. Hiện nay, toàn ngành đang quản lý hơn 900 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thi công đủ loại công trình như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở…

Tuy nhiên, lĩnh vực xây dựng được đánh giá là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro về thuế và đang được ngành thuế quan tâm.

Bên cạnh đó, hiện nay với việc quản lý thuế theo cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” dẫn đến rủi ro trong việc kiểm soát thuế diễn ra ngày càng cao, tình trạng nhiều doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hành vi trốn thuế, lách thuế, gian lận thuế với hình thức tinh vi, khó phát hiện càng nhiều. Kết quả kê khai nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước chưa phản ánh đúng thực tế quy mô và thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu NSNN.

Kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp xây dựng là một trong những lĩnh vực quan trọng được các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm trong thời gian gần đây, đã có một số nội dung được nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, tuy nhiên các đề tài trước chỉ đi vào công tác kiểm soát đối với thuế TNDN nói chung, chưa có đề tài nghiên cứu về các rủi ro liên quan đến kiểm soát thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng – lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế gây thất thu NSNN.

Do vậy, thực hiện nghiên cứu về đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng” thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh thành phố Đà Nẵng đang trên đà phát triển, hoàn thiện mình. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp cao học.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của hoạt động kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng; từ đó đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện được nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện. Trên cơ sở vận dụng các nội dung trong khuôn khổ kiểm soát nội bộ, kết hợp với đặc thù hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, đề tài tập trung khai thác ba khía cạnh là: Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động giám sát.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, số liệu được thu thập trực tiếp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng và dựa trên các văn bản, chính sách, pháp luật hiện hành. Phương pháp tổng hợp, đối sánh, suy luận, được áp dụng để phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

          1. Đối với bản thân

Kết quả hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xây dựng của các doanh nghiệp giúp bản thân biết cách vận dụng nội dung môn học kiểm soát nội bộ vào thực tiễn công việc đối với công tác kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

b. Đối với quản lý nhà nước

Nhận diện những hạn chế, thiếu sót trong kiểm soát thuế TNDN đối với các hoạt động xây dựng, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, cung cấp tài liệu cho cơ quan thuế tham khảo để có thể nâng cao tính hữu hiệu của kiểm soát thuế TNDN ở các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.

6. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1 trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng; Chương 2 liên quan đến thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng; Chương 3 trình bày một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng
Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

CHƯƠNG 1

CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

    1. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
      1. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các DN, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Các chính sách xã hội thường được lồng ghép vào quy định của luật thuế TNDN nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội

      1. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Thất thu thuế biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, có thể khái quát hoá thành hai dạng: thất thu thực tế và thất thu tiềm năng, trong đó:

Thất thu thực tế, có nghĩa là có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các luật thuế, song do nhiều nguyên nhân số tiền đó không được tập trung vào ngân sách đúng quy định.

Thất thu tiềm năng, bao hàm cả trường hợp “lách thuế” có nguyên nhân từ kẽ hở của luật pháp hoặc sự buông lỏng quản lý.

    1. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI KIỂM SOÁT THUẾ
      1. Kiểm soát nội bộ

Theo COSO (2013), kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo và mục tiêu tuân thủ.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 thành phần như sau: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt động giám sát.

      1. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế

Kiểm soát nội bộ trong phạm vi kiểm soát thuế TNDN tại cơ quan thuế đó là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu của quy trình quản lý như: đăng ký thuế, kê khai thuế; kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế; kiểm soát nợ thuế…nhằm đảm bảo mọi hoạt động đúng pháp luật, đạt được mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ chính trị thu NSNN.

Tại cơ quan thuế, cách tiếp cận kiểm soát thuế TNDN nói chung trên cơ sở áp dụng kiểm soát nội bộ được phân tích chủ yếu thông qua ba thành phần chính của hệ thống KSNB, bao gồm: i) nhận diện và đánh giá rủi ro; ii) các hoạt động kiểm soát; iii) hoạt động giám sát.

    1. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
      1. Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát thuế Thu nhập doanh nghiệp
    2. Khái niệm kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Dựa vào định nghĩa KSNB của COSO(2013) và Luật quản lý thuế số 78 (2006) của Bộ tài chính có thể hiểu kiểm soát thuế TNDN là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi người đứng đầu cơ quan quản lý thuế và các bộ phận liên quan thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế và các quy trình QLT do Tổng Cục Thuế ban hành nhằm thực hiện được mục tiêu là đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời tiền thuế vào NSNN; đồng thời đánh giá sự tuân thủ pháp luật của cơ quan thuế và người nộp thuế.

    1. Mục tiêu của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Lê Trung Dũng (2015), kiểm soát thuế TNDN để giúp cho công tác quản lý nguồn thu NSNN được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho NSNN; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế; phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm, các hình thức gian lận về thuế; phát hiện những kẽ hở, những quy định về các sắc thuế không phù hợp thực tiễn. Kiểm soát thuế giúp cải tiến các thủ tục trong quy trình quản lý thuế TNDN, nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của cơ quan thuế.

      1. Quy trình quản lý thuế – cơ sở của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp

Hoạt động kiểm soát thuế TNDN của các DN nói chung và thuế TNDN đối với các DN xây dựng nói riêng tại cơ quan thuế tập trung vào hai loại hoạt động kiểm soát chính là kiểm soát ngăn ngừa và kiểm soát phát hiện. Mối quan hệ giữa các hoạt động kiểm soát với các giai đoạn của quy trình kiểm soát được thể hiện ở sơ đồ 1.1

Kiểm soát đăng ký, kê khai thuế TNDN

 

Kiểm tra, thanh tra giám sát hồ sơ khai thuế

Kiểm soát ngăn ngừa

Kiểm soát phát hiện

Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Sơ đồ 1.1 Mô hình kiểm soát thuế TNDN

      1. Kiểm soát ở khâu đăng ký thuế
  1. Mục tiêu kiểm soát

Mục tiêu kiểm soát thuế TNDN ở khâu đăng ký thuế đó là thông qua thông tin đăng ký về MST, CQT kiểm soát được các thông tin của NNT giúp dễ dàng phát hiện những gian lận của DN trong quá trình hoạt động SXKD và trong công tác kê khai, thu nộp thuế.

  1. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát
  • Nhận diện rủi ro:

Rủi ro kiểm soát thuế TNDN có thể xảy ra trong quản lý đăng ký thuế đó là: Các doanh nghiệp ngừng kê khai nộp thuế, tạm nghỉ kinh doanh, bỏ kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế; Doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện ĐKT; Thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp cho CQT hồ sơ thay đổi thông tin,

  • Đánh giá rủi ro

Các rủi ro nêu trên được đánh giá là có khả năng phát sinh cao. Tuy nhiên mức độ tác động và thời gian tác động thấp.

  1. Hoạt động kiểm soát
      1. Kiểm soát ở khâu kê khai thuế
  2. Mục tiêu kiểm soát

Mục tiêu kiểm soát ở khâu khai thuế, nộp thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

  1. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát
  • Nhận diện rủi ro

– Một số các doanh nghiệp nộp tờ khai sai các chỉ tiêu trên tờ khai, bỏ trống các chỉ tiêu cần thiết làm số liệu trên hệ thống quản lý Thuế bị sai lệch.

– Cố tình không nộp tờ khai quyết toán thuế hoặc khai thuế không đầy đủ.

– Hệ thống không nhận được tờ khai, hệ thống bị lỗi nên việc chuyển thông tin giữa các bộ phận bị sai lệch.

  • Đánh giá rủi ro

Đây là các rủi ro được đánh giá là có khả năng phát sinh cao.Mức độ tác động cao và thời gian tác động dài.

  1. Hoạt động kiểm soát
      1. Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế
  2. Mục tiêu kiểm soát thuế

Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế như khai sai, gian lận thuế, trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế; góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT.

  1. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát

Ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế, việc nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN được thực hiện ở 2 giai đoạn: thứ nhất ở bước lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra lựa chọn đối tượng DN có rủi ro; thứ 2 ở bước tiến hành thanh tra kiểm tra.

c. Hoạt động kiểm soát

Đối với hình thức kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ thuế với cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT .

Đối với hình thức kiểm tra, thanh tra tại trụ sở NNT: thực hiện phân tích hồ sơ DN được khai thác từ dữ liệu của cơ quan thuế; tiến hành hu thập chứng cứ, xem xét số liệu thông qua hồ sơ, tài liệu do DN cung cấp thông qua việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết.

      1. Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
  1. Mục tiêu kiểm soát

Mục tiêu kiểm soát nợ thuế là đảm bảo thu đủ, thu đúng thời hạn số tiền thuế đã kê khai vào NSNN, qua đó đánh giá tính tuân thủ pháp luật của NNT.

  1. Nhận diện và đánh giá rủi ro kiểm soát
  • Nhận diện rủi ro

Rủi ro lớn nhất trong khâu này đó là việc không thu hồi được tiền thuế nợ do nhiều doanh nghiệp cố tình chây ì nợ thuế, DN phá sản, tự ngừng kinh doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh, hoặc không có khả năng thanh toán nợ thuế. Còn có trường hợp DN cố tình chiếm đoạt tiền thuế bằng cách bỏ trốn, giải thể, phá sản.

  • Đánh giá rủi ro

Đây được đánh giá là rủi ro có khả năng xảy ra cao, mức độ tác động lớn và thời gian tác động dài.

  1. Hoạt động kiểm soát.
      1. Hoạt động giám sát

Để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát thuế TNDN, hoạt động giám sát thường xuyên của CQT được thực hiện thông qua bộ phận kiểm tra nội bộ và quản lý cấp cao.

Hoạt động giám sát còn được thể hiện qua việc thiết lập các tuyến báo cáo giữa các cấp, các phòng chức năng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng và trong khuôn khổ vận dụng kiểm soát nội bộ ở ba khía cạnh là đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.1.1. Sơ lược về Cục Thuế TP Đà Nẵng

  1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng

Bộ máy quản lý thuế tại Cục Thuế Đà Nẵng được tổ chức thành 2 mảng: Thứ nhất, quản lý ĐTNT với 4 chức năng cơ bản sau: Tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT; Kê khai kế toán thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý & cưỡng chế nợ thuế; Thứ hai, phục vụ nội bộ ngành thuế với các chức năng cơ bản: Tổ chức, hành chính, tài vụ, đào tạo, thi đua, tin học và kiểm tra nội bộ và một số chức năng khác như quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất.

  1. Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng từ 2014-2017

Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn 2014-2017 ĐVT: Triệu đồng

STT Năm 2014201520162017
1Tổng thu nội địa9.188.33112.239.18215.544.09620.093.430
2Tổng thu về thuế TNDN1.097.0871.319.8252.002.1153.128.547
3 Tỷ trọng thu thuế TNDN (%) 11,72%10,56%12,74%15,57%

(Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng)

Số thu thuế TNDN giai đoạn 2014-2017 tăng liên tục, từ 1.097.087 triệu lên tới 3.128.547 triệu đồng, luôn chiếm trên 10% trong tổng thu ngân sách.

2.1.2. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TNDN

Có 4 bộ phận tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng bao gồm: Kê khai-kế toán thuế, Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

2.2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG

2.2.1. Đặc điểm của các DN xây dựng trên địa bàn TP Đà Nẵng

– Hình thức kinh doanh chủ yếu của các DN xây dựng trên địa bàn TP Đà Nẵng đó là doanh nghiệp hoạt động xây dựng đơn thuần,nhận thầu công trình xây dựng từ các chủ đầu tư, thực hiện thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp theo hợp đồng.

DN xây dựng trên địa bàn TP là những DN có quy mô vừa và nhỏ, mặc dù có sự tăng lên về số lượng nhưng mức vốn đầu tư còn thấp, chưa dẫn đến có sự tăng trưởng mạnh về nguồn thu.

– Đội ngũ kế toán của DN có trình độ đồng đều, tuy nhiên ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN còn khá thấp nên hành vi trốn thuế ở dạng tinh vi và khó phát hiện.

2.2.2 Đặc điểm thuế TNDN của các DN xây dựng trên địa vàn TP Đà Nẵng.

Thuế TNDN áp dụng cho DN xây dựng không có khác biệt so với DN kinh doanh các loại hình khác về cách xác định thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất

  • Kết quả thu NSNN nói chung và thuế TNDN của DN hoạt động xây dựng nói riêng từ năm 2014-2017 được thể hiện ở bảng 2.3

Bảng 2.3 Tỷ trọng thuế TNDN từ hoạt động Xây dựng so với tổng thu thuế TNDN giai đoạn 2014-2017

Đvt: triệu đồng

STT Năm 2014201520162017
1Tổng thu về thuế TNDN1.097.0871.319.8252.002.1153.128.547
2Tổng thu về thuế TNDN (DN Xây dựng)251.237268.457387.422519.964
3Tỷ trọng (%)22,9%20,3%19,35%16,62%

Qua số liệu cho thấy số thuế của các DN kinh doanh xây dựng trên địa bàn TP chưa tương xứng với tốc độ và quy mô phát triển.

2.3. KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.3.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

Hiện nay, tại Cục Thuế chưa có quy trình chuẩn trong hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát ở khâu đăng ký thuế, việc nhận diện và đánh giá rủi ro đều dựa trên quan điểm và phương pháp chủ quan của cán bộ trực tiếp kiểm soát.

Tuy nhiên, bằng phương pháp quan sát, tổng hợp, tác giả có thể khái quát hóa lại cách thức mà cán bộ trực tiếp kiểm soát thực hiện hoạt động đánh giá rủi ro nhìn chung được thực hiện theo sơ đồ sau:

Xác định, nhận diện rủi ro

Đánh giá rủi ro, đánh giá mức độ tác động

Ghi lại và cập nhật

Tiêu chí so sánh:

– Thông tin từ bên ngoài: Danh mục địa chỉ kinh doanh rủi ro do CA kinh tế cung cấp

– Thông tin từ khai thác CSLD ngành: thời điểm nộp tờ khai gần nhất; số lần bị xử phạt VPHC về đăng ký thuế…

Sơ đồ 2.2: Quy trình đánh giá rủi ro ở khâu đăng ký thuế

b.Hoạt động kiểm soát

Trong thời gian qua Cục Thuế thực hiện triển khai công tác xác minh địa điểm kinh doanh của DN nhằm kiểm soát các DN bỏ kinh doanh, thành lập mới nhưng không đăng ký kinh doanh. Việc kiểm soát được số DN thực hoạt động trên địa bàn giúp cho công tác quản lý thu thuế được tốt hơn.

Tuy nhiên, đối với hành vi không khai báo thông tin về Tài khoản ngân hàng khi mở thêm tài khoản, hiện nay Cục Thuế vẫn chưa kiểm soát được tình trạng này.

2.3.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế được thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế là: số lần chậm nộp tờ khai; số lần thực hiện kê khai bổ sung…

b. Hoạt động kiểm soát

Trong công tác kiểm soát thuế TNDN, tại Cục Thuế đã có sự phối hợp giữa các bộ phận với tỷ lệ chuyển phối hợp trên 30%. Điều này còn cho thấy số hồ sơ quyết toán của các DN xây dựng có nhiều dấu hiệu rủi ro lớn.

Tỷ lệ số DN kê khai lỗ chiếm trên 50%. Điều này cho thấy sự không phù hợp và thiếu trung thực của DN trong việc kê khai, tự tính, tự nộp.

2.3.3 Kiểm soát ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

Thực trạng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, việc lựa chọn đối tượng có rủi ro đưa vào kế hoạch được thực hiện dựa theo quy trình quản lý rủi ro, gồm các bước theo sơ đồ 2.2

Tại Cục thuế,trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra DN xây dựng, cán bộ trực tiếp làm công tác kiểm soát thực hiện thu thập thông tin của DN, phân tích các yếu tố rủi ro để khoanh vùng nội dung trọng tâm.

Trên cơ sở các tài liệu đã thu thập cán bộ kiểm tra, thanh tra phân tích và tập trung vào các dấu hiệu rủi ro.

*20 tiêu chí tính do TCT quy định

*05 tiêu chí động :

-Các khoản giảm trừ Doanh thu lớn

-Số lần chậm nộp của tờ khai thuế

-Hệ số khả năng thanh toán nhanh

-Tỷ lệ tổng dự phòng/ tổng chi phí SXKD trong kỳ

-Tỷ lệ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ/ vốn chủ sở hữu

Xây dựng bộ tiêu chí rủi ro

Thu thập thông tin NNT, gán điểm cho thông tin

Tính điểm rủi ro, xếp loại , lựa chọn NNT rủi ro

4-Rủi ro cao, 3- Rủi ro trung bình, 2-Rủi ro thấp, 1-Rủi ro rất thấp

Sơ đồ 2.3. Quy trình đánh giá rủi ro ở khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

b. Hoạt động kiểm soát

  • Kiểm tra tại trụ sở CQT:

Công tác tác kiểm tra, giám sát tờ khai tại CQT được bộ phận Kiểm tra thuế tiến hành thường xuyên.Hoạt động kiểm soát được thực hiện theo quy trình tại sơ đồ 2.3

Dữ liệu về NNT:

-Hồ sơ khai thuế

-Tình hình thu nộp thuế

-Nguồn thông tin bên ngoài: Ngân hàng; Kho bạc; Kiểm toán…

Thu thập thông tin NNT

Phân tích, đánh giá thông tin

Lựa chọn DN có rủi ro yêu cầu giải trình, bổ sung

Lập danh sách đề nghị kiểm tra tại CQT trình LĐ Cục

Ra thông báo chấp nhận giải trình, bổ sung

Không chấp nhận

Chấp nhận

Sơ đồ 2.4. Quy trình kiểm tra tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

  • Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT:

*Về trình tự thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế: Các bước cơ bản bao gồm: Chuẩn bị nội dung thanh tra/kiểm tra; Ban hành quyết định thanh tra/kiểm tra; Tiến hành thanh tra/kiểm tra tại DN; Kết luận và xử lý sai phạm.

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các hồ sơ thanh tra, kiểm tra lưu trữ tại Cục Thuế TP Đà Nẵng đều thực hiện đầy đủ các bước và các thủ tục trong quy trình trên.

*Về phương pháp thanh tra/kiểm tra:

Các Đoàn Thanh tra, kiểm tra chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ kế toán, giữa chứng từ gốc và hồ sơ khai thuế, giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết trên các tài khoản; thực hiện thao tác kiểm tra trực tiếp trên các tài khoản doanh thu và chi phí.

Về doanh thu:

– Đối chiếu thông tin trên sổ kế toán với từng công trình

– Kiểm tra kết chuyển doanh thu trên sổ kế toán

Về chi phí:

– Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

– Chi phí nhân công trực tiếp

– Chi phí máy thi công

– Chi phí sản xuất chung

– ….

2.3.4. Kiểm soát trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

a. Hoạt động đánh giá rủi ro

Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ được thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là: số thuế nợ trên 90 ngày; số lần ra thông báo đôn đốc nộp thuế…

b. Hoạt động kiểm soát

Trong thời gian vừa công tác kiểm soát nợ thuế các DN xây dựng được Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện khá tốt, các biện pháp thu hồi nợ và đôn đốc nợ thuế được thực hiện hiệu quả, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN ngày càng nâng cao.

2.3.5. Hoạt động giám sát

a. Hoạt động giám sát thông qua bộ phận kiểm tra nội bộ

Hoạt động giám sát của bộ phận kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thanh tra, kiểm tra được thực hiện hằng năm, kết quả kiểm tra lại có chênh lệch so với kết quả ban đầu nhưng không đáng kể, điều đó thể hiện công tác kiểm tra của bộ phận thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ khai thuế của NNT được kiểm soát khá tốt, hạn chế tối đa thất thu thuế vào NSNN

b. Hoạt động giám sát thông qua các tuyến báo cáo

Thông qua các tuyến báo cáo mà các cấp lãnh đạo kiểm soát được hoạt động thu thuế của các bộ phận.Ngoài ra các tuyến báo cáo còn nhằm cung cấp thông tin, hỗ trợ trong việc ra quyết định, kịp thời điều chỉnh phương án kiểm soát thuế, chống thất thu NSNN.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN XÂY DỰNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.4.1. Những ưu điểm trong công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng

a. Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát

Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN của các DN Xây dựng đến nay đã giúp cơ quan thuế giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối với NNT, giảm sai phạm, góp phần răn đe, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

Hệ thống tiêu chí đã chỉ ra được các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và có rủi ro về thuế từ đó tập trung thanh tra, kiểm tra có trọng điểm, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra

b. Hoạt động kiểm soát

– Về kiểm soát đăng ký, kê khai thuế.

– Về kiểm soát ở khâu thanh tra, kiểm tra thuế

– Về kiểm soát ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

c. Hoạt động giám sát

2.4.2 Những hạn chế trong công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng

a. Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát

b. Hoạt động kiểm soát

– Về kiểm soát đăng ký, kê khai thuế.

– Về kiểm soát ở khâu thanh tra, kiểm tra thuế

– Về kiểm soát ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

c. Hoạt động giám sát

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trên cơ sở vận dụng kiểm soát nội bộ qua phân tích 03 thành phần đó là: Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động giám sát.

Đồng thời chỉ ra các nhược điểm của công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng hiện nay.Từ đó tìm ra nguyên nhân tồn tại và là cơ sở khoa học để đưa ra các đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với lĩnh vực xây dựng ở chương 3 dưới đây.

CHƯƠNG 3

GIẢP PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DN XÂY DỰNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

3.1. GIẢI PHÁP VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO

3.1.1 Giải pháp về cách thức, phương pháp đánh giá rủi ro

– Xây dựng bộ tiêu chí động riêng áp dụng cho toàn ngành

– Xây dựng cơ sở dữ liệu đánh giá rủi ro đầy đủ

– Chú trọng phân tích rủi ro trước khi vào thanh tra kiểm tra

– Nhận diện một số hành vi sai phạm của DN xây dựng

3.1.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện

-Xây dựng mục tiêu thu phù hợp

-Phân bổ nguồn nhân lực phù hợp

-Nâng cao năng lực chuyên môn nhân viên

-Rủi ro nhận diện cần được truyền đến các phòng ban

3.1.3 Giải pháp về nâng cao chất lượng thông tin.

Cục thuế cần nâng cấp và khắc phục lỗi để vận hành trơn tru hệ thống quản lý thuế tập trung TMS.Xây dựng hệ thống cho phép kết nối dữ liệu giữa các CQT với nhau.

Cần xây dựng ứng dụng phân tích BCTC, phục vụ cho việc phân tích rủi ro trước khi thanh tra, kiểm tra.

Ngoài ra cần xây dựng ứng dụng CNTT để trao đổi thông tin, dữ liệu giữa CQT với các cơ quan ban ngành có liên quan như: Sở kế hoạch đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường.

3.2. GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM SOÁT THUẾ TNDN

3.2.1. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng ở khâu đăng ký và kê khai thuế

  1. Kiểm soát hoạt động thay đổi thông tin đăng ký thuế

Cục Thuế nên chỉ đạo và giao trách nhiệm cho bộ phận kê khai thuế thường xuyên cập nhật thông tin về DN xây dựng mới thành lập, phối hợp với bộ phận Kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra thực tế tại DN để nắm bắt kịp thời các thông tin kê khai, nắm bắt kịp thời sự biến động của DN.

Để kiểm soát được việc thông tin về TK của ngân hàng, tác giả đề xuất xây dựng quy chế phối hợp giữa Cục Thuế TP Đà Nẵng và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại TP Đà Nẵng, qua đó cho phép xây dựng kho dữ liệu liên kết thông tin về NNT giữa các ngân hàng và CQT.

  1. Kiểm soát trong khâu kê khai thuế TNDN

Khi thực hiện thủ tục cấp MST và phương pháp kê khai thuế cho NNT, cán bộ thuế phải gán MST và địa chỉ email nhận thông báo của DN đó với các nghĩa vụ nộp các loại tờ khai tương ứng, đến hạn nộp tờ khai thuế thì hệ thống sẽ tổng hợp và liệt kê danh sách các DN chưa thực hiện nộp tờ khai và tự động gửi email đôn đốc

Kiến nghị phục hồi lại bảng kê thuế GTGT mua vào, bán ra để dễ dàng kiểm soát việc kê khai của DN.

3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các DN kinh doanh BĐS qua khâu thanh tra/kiểm tra thuế giám sát hồ sơ thuế

Để thanh tra, kiểm tra kiểm soát thuế được hiệu quả thì cần áp dụng bổ sung các phương pháp sau Cần áp dụng bổ dung các phương pháp sau: Khảo sát thực tế và quan sát; Phỏng vấn; Phương pháp kiểm kê; Xác minh hóa đơn.

3.2.3. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp xây dựng ở khâu quản lý nợ

Cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan để tổ chức các đợt truy thu thuế và xử phạt các đơn vị, cá nhân có nợ động kéo dài, chây ỳ trong nộp thuế.

Xây dựng dữ liệu về tài sản của cá nhân như: Sở hữu về nhà, đất, bất động sản, các động sản, trên cơ sở đó cho phép cơ quan thuế có quyền truy cập, tra cứu để kiểm tra phục vụ công tác quản lý, cưỡng chế nợ thuế.

Kiến nghị có hình thức xử phạt tăng nặng đối với mức nợ, chây ì thuế lớn, phối hợp với cơ quan Công an để giải quyết triệt để nhiều vụ việc làm gương cho các ĐTNT khác.

3.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

– Bộ phận Kiểm tra nội bộ Cục Thuế cần có các hoạt động kiểm tra thường xuyên đối với các phòng chức năng như hàng tuần, tổ chức các cuộc họp, thu thập các thông tin liên quan đến cách thức, kết quả hoạt động của các phòng chức năng, đặt ra các câu hỏi truy vấn để xác định các vấn đề hoặc xu hướng bất thường.

– Cần quy định biện pháp chế tài cụ thể để đảm bảo các kiến nghị sau giám sát của bộ phận kiểm tra nội bộ được các phòng chức năng, cá nhân tiếp thu, chấn chỉnh một cách nhanh chóng, kịp thời, tránh tình trạng nhắc đi nhắc lại nhiều lần như hiện nay.

– Cần thiết lập lại quy định và có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các cán bộ làm công tác báo cáo có thái độ đối phó, không nghiêm túc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ thực tế kết quả khảo sát về công tác kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng ở chương 2, chương 3 tác giả đã nêu một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với lĩnh vực xây dựng từ hoạt động đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát đến hoạt động giám sát tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

KẾT LUẬN

Thuế TNDN là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong thời gian qua, công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN Xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: hiện tượng trốn thuế còn phổ biến, hình thức trốn thuế đa dạng, ngày càng tinh vi và khó phát hiện; ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số NNT chưa cao; bộ máy kiểm soát thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng còn hạn chế ở nhiều điểm. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN Xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ đề tài “Kiểm soát thuế TNDN đối với các DN Xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng” với một số vấn đề cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TNDN, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TNDN theo mô hình quản lý chức năng và trong khuôn khổ vận dụng kiểm soát nội bộ

Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN đối với các DN Xây dựng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện; nêu lên ưu điểm và những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TNDN.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp cụ thể ở các hoạt động đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát đến hoạt động giám sát tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN đối với lĩnh vực xây dựng trong thời gian tới từ đó giúp hạn chế thất thu NSNN trong lĩnh vực này

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\LE LAM THUY DUNG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *