KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI

KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI

KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. NSNN vừa là nguồn lực để nuôi sống bộ máy, vừa là công cụ hữu hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền kinh tế – xã hội. Vai trò của Ngân sách nhà nước được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.

Hệ thống NSNN ở nước ta gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương được tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ mỗi cấp chính quyền. Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách thuộc Ngân sách địa phương có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc kiểm soát ngân sách huyện hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội trên địa bàn huyện.

Huyện Ia Grai được thành lập ngày 27 tháng 2 năm 1996 theo Nghị định 70/CP của trên cơ sở tách 9 xã: Ia Sao, Ia Hrung, Ia Krái, Ia Tô, Ia Kênh, Ia O, Ia Dêr, Ia Chia, Ia Pếch và thị trấn Chư Păh thuộc huyện Chư Păh.

Là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Gia Lai, có 12km đường biên giới giáp với nước bạn Campuchia, trung tâm của huyện cách thành phố Pleiku 20km. Huyện có 12 xã, 1 thị trấn với dân số khoảng 98.125 người. Điều kiện địa lý phức tạp, giao thông đi lại còn khó khăn, dân tộc thiểu số chiếm 48,9%, trình độ dân trí còn thấp. Trong những năm qua được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền các cấp, nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện đã khắc phục khó khăn, từng bước ổn định đời sống, phát triển sản xuất. Đạt được những kết quả nổi bật qua giai đoạn 2015 – 2018 đó là:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 10,1% (Nghị quyết đề ra 11%). Trong đó: ngành Nông – Lâm – Thủy sản tăng 6,5% (NQĐH 7%); ngành CN – XDCB tăng 9,2% (NQĐH 10%); thương mại – dịch vụ 20,4% (NQĐH 18%). Quy mô nền kinh tế tăng gấp 1,3 lần so với năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt 35 triệu đồng/người/năm, tăng 1,45 lần so với năm 2015 (năm 2015: 24 triệu).

Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng Nghị quyết Đảng bộ huyện đề ra là tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và giảm tỷ trọng Nông lâm nghiệp.

Đạt được những kết quả trên, ngoài sự lãnh chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng sự lãnh đạo điều hành của các cấp chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị – xã hội sự đồng thuận của đồng bào các dân tộc trong huyện, còn có các nhân tố khác, trong đó có vai trò của việc kiểm soát ngân sách. Việc kiểm soát tốt các các hoạt động thu, chi ngân sách mới đảm bảo cho sự hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và các cơ quan hành chính sự nghiệp, kinh tế, VH – XH, ANQP.

Là người công tác thực tế tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu hoạt động kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đây. Tôi đã chọn đề tài “KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ trong khu vực công và thu – chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.

– Phân tích thực trạng công tác kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách Nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu – chi Ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai .

3. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai như thế nào? Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu – chi, giúp lãnh đạo có cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn kết quả của đơn vị trong việc hướng tới hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

– Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu

+ Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai: Các hoạt động thu (lập dự toán thu (lập dự toán thu, quy trình thực hiện các khoản thu thanh lý tài sản) – chi ngân sách; chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của phòng; việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của đội ngũ công chức; công tác phê duyệt, quyết toán hàng năm đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện.

+ Kho bạc Nhà nước huyện Ia Grai: Công tác phối hợp giữa Kho Bạc Nhà nước với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện trong việc kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách huyện; chứng tư chi phải phù hợp với nguồn chi; công tác đối chiếu việc sử dụng các nguồn kinh phí hàng tháng của đơn vị tại Kho bạc với số được giao tại phòng Tài chính – kế hoạch; công tác phối hợp, đối chiếu trong kiểm soát các khoản chi phát sinh ngoài dự toán đầu năm (xem chứng từ chi có phù hợp với nội dung đơn vị xin bổ sung kinh phí).

+ Chi cục thuế huyện Ia Grai: Công tác lập dự toán thu ngân sách hàng năm, nhất là thuy thuế; đối chiếu các cơ sở đăng ký sản xuất kinh doanh và được cấp phép đăng ký kinh doanh có được Chi Cục Thuế theo dõi, tính Thuế theo quy định không; việc tính thuế, mức thu thuế phải nộp có phù hợp với nội dung đăng ký sản xuất kinh doanh không; tham gia cùng với các Đội Thuế trực tiếp kiểm tra, tính Thuế tại một số hộ sản xuất kinh doanh…

Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích đánh giá kết quả hoạt động năm 2015-2017.

5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

Trên cơ sở các tài liệu thứ cấp thu thập được, luận văn đã dùng phương kế thừa, hệ thống hóa, thống kê tổng hợp, suy luận để khái quát hóa các nội dung cơ bản về kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách cấp huyện.

Dùng phương pháp quan sát, thống kê, tổng hợp, so sánh để đánh giá về thực trạng các ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của những khuyết điểm trong công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, suy luận để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiến của đề tài

– Ý nghĩa về mặt khoa học: Hệ thống hóa có chọn lọc và bổ sung làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát thu, chi ngân sách cấp huyện. Tạo cơ sở cho những nghiên cứu sau này về những vấn đề liên quan đến đề tài luận văn.

– Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng các ưu, khuyết điểm và nguyên nhân của những khuyết điểm trong công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

– Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ đối với nguồn thu và các khoản chi tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

7. Sơ lược tài liệu nghiên cứu chính

8. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung dự kiến của đề tài gồm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

9. Tổng quan tình hình nghiên cứu

KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI
KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI

 

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT

NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGÂN SÁCH TRONG KHU VỰC CÔNG

1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của ngân sách nhà nước

a. Khái niệm

Ngân sách nhà nước là một phạm trù rất rộng và bao quát, vừa liên quan đến lĩnh vực kinh tế, vừa liên quan đến góc độ quản lý nhà nước. Vì vậy, hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau định nghĩa về Ngân sách nhà nước, nhưng thể hiện rõ nhất và đầy đủ nhất về bản chất của ngân sách nhà nước là hai định nghĩa trên hai phương diện kinh tế và pháp lý.

Theo Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015, “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.

b. Bản chất của NSNN

–  Về mặt pháp lí: Bản chất ngân sách nhà nước là khoản mục dự trù các khoản thu, chi của nhà nước trong 1 năm. Ngân sách Nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Nhà nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của Ngân sách Nhà nước.

– Về mặt kinh tế: Bản chất ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Hoạt động của Ngân sách Nhà nước biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội. Các khoản thu chi này được tổng hợp trong một bảng dự toán thu chi tài chính được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.

– Về tính chất xã hội: Bản chất của ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế của Nhà nước.Trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội.

c. Vai trò của NSNN

– Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

– Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát

– Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất

– Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư

Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế .

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về ngân sách cấp huyện

a. Khái niệm

Ngân sách cấp huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận)”

b. Nguyên tắc quyết định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NS huyện

– Phù hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư từng vùng và trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC địa phương.

– NS cấp xã được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà, đất.

– Không giao nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học công nghệ cho NS huyện.

– Trong phân cấp nhiệm vụ chi cho thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phải giao nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.

– Căn cứ vào các nguồn thu hưởng theo tỷ lệ %, HĐND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp NSĐP.

c. Quan hệ của NS cấp huyện với NS các cấp

– Phân chia theo tỷ lệ % đối với các khoản thu phân chia giữa NS cấp tỉnh, huyện, xã, nhận bổ sung cân đối và bổ sung mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh và thực hiện chi bổ sung cân đối cho NS cấp xã để đảm bảo công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, địa phương. Tỷ lệ % phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách sẽ không thay đổi trong thời kỳ ổn định NS.

– Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của NS các cấp, có thể điều chỉnh tăng thêm bổ sung cân đối NS từ NS cấp trên cho NS cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định.

– Bổ sung có mục tiêu được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NS và các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi NS, khả năng NS của từng địa phương.

– Sau mỗi thời kỳ ổn định NS, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối từ NS cấp trên so với tổng chi NSĐP hoặc tăng tỷ lệ % nộp về NS cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp NS để tăng nguồn lực cho NS cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.

– Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm.

d. Chu trình ngân sách cấp huyện

– Lập dự toán ngân sách cấp huyện

– Điều hành thu, chi ngân sách của UBND cấp huyện

– Quyết toán ngân sách cấp huyện

1.1.3. Kiểm soát nội bộ ngân sách trong cơ quan HCNN

a. Khái niệm kiểm soát nội bộ ngân sách trong cơ quan HCNN

– Khái niệm kiểm soát nội bộ:

Kiểm soát nội bộ ngân sách trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các công cụ và phương pháp nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ quan HCNN để đạt những mục tiêu đã định.

b. Đặc điểm của hệ thống KSNB trong cơ quan HCNN

Một là, đặc điểm về đối tượng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các cơ quan HCNN.

Hai là, đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp quản lý và các công cụ hệ thống kiểm soát nội bộ trong các cơ quan HCNN.

Ba là, đặc điểm về quản lý nội dung vật chất hệ thống kiểm soát nội bộ trong các cơ quan HCNN.

c. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Một là, môi trường kiểm soát

Hai là, đánh giá rủi ro

Ba là, hoạt động kiểm soát

Bốn là, thông tin và truyền thông

Năm là, giám sát

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN

1.2.1. Kiểm soát nội bộ thu ngân sách cấp huyện

a. Khái niệm thu NSNN

Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải của xã hội để hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

Thu NSNN là nguồn thu của Nhà nước huy động vào NS mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp NS. Phần lớn các nguồn thu NSNN đều mang tính chất bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải thực hiện.

b. Quy trình kiểm soát thu ngân sách cấp huyện

Quy trình kiểm soát nguồn thu gồm các bước sau:

Bước 1: Rà soát số liệu thu ngân sách do KBNN báo cáo định kỳ hàng tháng, phân tích các chỉ tiêu thu thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp huyện.

Bước 2: Đối chiếu giữa báo cáo thu ngân sách của Chi cục Thuế với báo cáo của KBNN để xác định số thu thực tế các doanh nghiệp đã nộp vào NSNN thông qua KBNN

Bước 3: So sách số thực thu ngân sách hàng tháng với chỉ tiêu tỉnh giao lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách, phân tích các nguyên nhân các chỉ tiêu thu đạt, vượt, chưa đạt.

Bước 4: Đề xuất giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu ngân sách tham mưu UBND huyện chỉ đạo UBND các xã, thị trấn và Chi cục Thuế thực hiện giải pháp nhằm tăng thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu tỉnh giao.

1.2.2. Kiểm soát nội bộ chi ngân sách cấp huyện

a. Khái niệm chi ngân sách cấp huyện

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước theo từng thời kỳ. Về thực chất Chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước.

b. Quy trình kiểm soát chi ngân sách cấp huyện

– Kiểm soát quá trình cấp phát, thanh toán vốn đầu tư phát triển

– Kiểm soát quá trình chi thường xuyên

1.2.3. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong kiểm soát thu, chi ngân sách cấp huyện

  1. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong lập dự toán thu ngân sách

b. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong dự toán chi ngân sách

c. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong quyết toán ngân sách

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

2.1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

2.1.1. Đôi nét về lịch sử hình thành và phát triển của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai

2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai

2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

2.2.1. Thực trạng về tình hình thu, chi ngân sách tại phòng Tài chính – kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai

a. Tình hình thu ngân sách

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách huyện Ia Grai theo từng lĩnh vực giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu201520162017
TỔNG THU541.154470.000592.956
1. Thu từ khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài QD17.96817.80014.866
    1. Thuế giá trị gia tăng
11.49211.45010.126
    1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
436500588
    1. Thuế Tài nguyên
4.2213.5003.146
    1. Thuế môn bài
51955017
    1. Thu khác về thuế
1.3001.800989
  1. Thuế phi nông nghiệp
13,5107
  1. Lệ phí trước bạ
3.8865.4905.372
  1. Thu tiền sử dụng đất
24.58915.00026.424
  1. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
6.3123.8004.719
  1. Thu phí và lệ phí
3.9142.3002.641
  1. Thuế thu nhập cá nhân
7.0567.0006.592
  1. Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
1.4971.6004.371
  1. Thu khác và phạt các loại
1.4313.5004.002
  1. Các khoản thu để lại thông qua ngân sách
9.9444.500280
  1. Thu trợ cấp bổ sung ngân sách huyện, xã-TT
428.917309.956455.611
  1. Thu kết dư ngân sách huyện, xã-TT
8.03143.47434.279
  1. Thu chuyển nguồn huyện, xã-TT
25.81755.57029.156
  1. Thu hoàn trả ngân sách
4364.248

(Nguồn: Báo cáo quyết toán NS huyện từ năm 2015-2017)

Nhìn chung, nguồn thu của ngân sách huyện tương đối ổn định, tuy nhiên cơ cấu nguồn thu chưa thật sự vững chắc, còn phụ thuộc rất lớn vào phân cấp của tỉnh.

  1. Tình hình chi ngân sách

Bảng 2.2. Tổng hợp chi ngân sách huyện Ia Grai (2015-2017)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu201520162017
TỔNG CHI406.073400.000456.112
  1. Chi đầu tư phát triển
29.00855.00049.758
  1. Chi sự nghiệp kinh tế
17.64717.95217.599
  1. Chi sự nghiệp môi trường
5.1503.1642.561
  1. Chi sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo
170.174181.350201.383
  1. Chi sự nghiệp y tế – Chữ thập đỏ
2.9473.0003.427
  1. Chi sự nghiệp VH-TT
1.5651.0601.403
  1. Chi sự nghiệp thể thao
4074001.500
  1. Chi sự nghiệp phát thanh – truyền hình
8978501.625
  1. Chi sự nghiệp khác
3.088400350
  1. Chi BHXH
8.55411.45011.516
  1. Chi an ninh- Quốc phòng
6.6086.5007.019
  1. Chi hỗ trợ
6251.1501.519
  1. Chi quản lý hành chính
33.45028.00028.655
  1. Nhiệm vụ chi ngân sách xã, thị trấn
66.39482,13688.424
  1. Chi từ nguồn để lại thông qua ngân sách
3.7134.500251
  1. Chi từ nguồn thu phạt ATGT
135150
  1. Chi dự phòng ngân sách
103

(Nguồn: Báo cáo quyết toán NS huyện từ năm 2015-2017)

Quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Ia Grai trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến đáng kể, quy mô chi ngân sách không ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hơn.

2.2.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính – kế hoạch huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai

Ở nội dung này, tác giả thực hiện khảo sát nhằm thu thập thông tin từ nhiều người, từ đó có cái nhìn khách quan trung thực qua đó phân tích đánh giá trong kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Ia Grai,làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Ia Grai.

Qua bảng khảo sát lấy ý kiến để đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Ia Grai.

Số phiếu phát ra: 124 phiếu

Số phiếu thu về: 124 phiếu

Số phiếu thu về đủ tiêu chuẩn xử lý: 124 phiếu

Thực trạng về môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bên trong

Qua bảng khảo sát 2.1 ta thấy, môi trường kiểm soát bên trong tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai được thể hiện:

Thứ nhất, truyền đạt thông tin, yêu cầu thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức

Thứ hai, Sự phát triển của tổ chức gắn liền với chất lượng của đội ngũ nhân sự.

Thứ ba, Ban lãnh đạo phòng Tài chính – Kế hoạch huyện điều hành công việc công tâm, xử lý có lý có tình, đúng quy định của pháp luật, lắng nghe và tôn trọng ý kiến đóng góp của tập thể, cá nhân, thể hiện tính dân chủ cao trong tập thể làm việc.

Thứ tư, Ở mỗi vị trí sẽ được phân công rõ quyền hạn và trách nhiệm cụ thể trong quá trình quản lý và thực hiện các hoạt động. (Chi tiết phụ lục 03)

Môi trường kiểm soát bên ngoài

Là một đơn vị hành chính sự nghiệp nên Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện chịu sự chi phối bởi các quy định pháp luật trong nước như Luật kế toán, luật lao động, luật viên chức, công chức, luật ngân sách,… và các Thông tư, Nghị định, văn bản dưới luật. Ngoài ra còn chịu sự kiểm tra của các cơ quan như: Kiểm toán Nhà nước, thanh tra sở TC-KH,…

Thực trạng về quy trình đánh giá rủi ro

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai tỉnh Gia Lai hiện chưa có bộ phận chuyên trách về lĩnh vực phân tích, nhận diện và đánh giá rủi ro. Việc đánh giá rủi ro chủ yếu dựa trên các đoàn đánh giá định kỳ hàng quý/ hàng năm, đoàn đánh giữa kỳ với các đơn vị có liên quan.

Một số rủi ro về hoạt động của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện liên quan đến

– Tính bền vững: Thiết kế chưa phù hợp, kiểm soát kém chất lượng.

– Năng lực chuyên môn: Nhân viên có năng lực hạn chế, khó có thể đạt được những yêu cầu của công việc.

– Quản lý: Việc thiếu năng lực quản lý trong công tác quản lý tài chính công.

c. Thực trạng về các hoạt động kiểm soát

Hoạt động kiểm soát nội bộ là những chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đối phó với rủi ro và tạo điều kiện cho các mục tiêu đề ra thực thi nghiêm túc trong toàn thể CBCC trong phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Ia Grai.

Việc thực hiện sự phân công và phân chia thẩm quyền xét duyệt trong quản lý thu – chi ngân sách là một phần không thể thiếu trong quản lý thu – chi nó đòi hỏi người lãnh đạo giỏi nghiệp vụ và tính quyết đoán, nếu không khéo dẫn đến mất cân đối ngân sách. Qua khảo sát và quan sát kết quả cho ta thấy có 99/124 người chiếm 80% cho rằng đồng ý là Phòng Tài Chính – Kế hoạch huyện Ia Grai có sự phân công và phân chia thẩm quyển xét duyệt trong quản lý chi ngân sách và 25/124 người chiếm 20% không đồng ý với ý kiến này.

Thực trạng về hệ thống thông tin và trao đổi thông tin

Hệ thống thông tin bao gồm thông tin bên trong và thông tin bên ngoài tổ chức đan xen với nhau. Thông tin phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai sử dụng thường thể hiện dưới dạng văn bản, chứng từ,… hoặc các thông tin trong nội bộ, các kênh thông tin khác nhau thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Thông tin đa chiều, đa nguồn có thể có giá trị ít hay nhiều hoặc không có giá trị với bộ phận, cá nhân khác nhau. Do đó, công tác sàng lọc, phân loại, xử lý thông tin trung thực là hết sức quan trọng, đòi hỏi người thực hiện phải nhạy bén, có năng lực tốt để xác định đâu là nguồn thông tin cần thiết, đâu là nguồn thông tin tham khảo, đâu là nguồn thông tin rác và gửi đến đúng người có nhu cầu sử dụng.

Kênh truyền thông và thông tin giữa các cá nhân, bộ phận phối hợp tham gia trong các hoạt động của Phòng ngoài trao đổi trực tiếp còn theo đường luân chuyển chứng từ, văn bản.

Thực trạng về giám sát các kiểm soát

Hiện nay, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai chưa có thành lập Ban giám sát chính thức mà gắn với chức năng của Ban lãnh đạo Phòng.

Giám sát thông qua nhiều hình thức khác nhau. Giám sát thường xuyên thông qua việc tiếp nhận ý kiến đóng góp của các cá nhân, bộ phận. Giám sát định kỳ thông qua các đợt kiểm tra hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của Phòng còn một số hạn chế như sau: thiếu kỹ năng kiếm tra giám sát, thiếu trách nhiệm dẫn đến việc báo cáo nhận xét sai lệch vấn đề hoặc chấp nhận sự việc một cách dễ dàng.

Bên cạnh đó, công tác giám sát cũng chưa được Ban lãnh đạo quan tâm thích đáng.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

2.3.1. Đánh giá chung về thực trạng kiểm soát nội bộ đối với thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện

a. Kết quả đạt được

Thứ nhất, Các nhân sự chủ chốt đều có giá trị đạo đức tốt, tạo niềm tin về một tổ chức tích cực, không tham ô, tham nhũng, biển thủ của công.

Thứ hai, Công tác đánh giá rủi ro tiếp tục được Ban lãnh đạo cùng các bộ phận tham mưu, thực hiện.

Thứ ba, Việc thu thập và xử lý thông tin và truyền thông trong Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai cơ bản đã phục vụ được quá trình hoàn thành công việc được giao.

Thứ tư, Các hoạt động được kiểm soát một cách chặt chẽ, công tác báo cáo đã tuân thủ đúng theo quy định hiện hành; kịp thời đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện có hệ thống các hoạt động.

Thứ năm, Công tác giám sát ngày càng đóng vai trò quan trọng đưa hoạt động của Phòng vào nề nếp, Lãnh đạo cấp trên ngày càng quan tâm đến công tác giám sát, tạo điều kiện cho cán bộ có trách nhiệm tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức, nâng cao nghiệp vụ.

b. Những tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, Ban lãnh đạo giàu tình cảm, chan hòa thương yêu nhân viên, tôn trọng dân chủ, tuy vậy phần nào đã làm mất đi cái đầu lạnh đôi khi cần phải có của người lãnh đạo để phán quyết xử lý vấn đề kịp thời.

Thứ hai, Phòng chưa có bộ phận chuyên trách đề đánh giá rủi ro phục vụ cho nhu cầu ra quyết định.

Thứ ba, Công tác truyền thông còn chưa được thông suốt, ách tắc, chậm trễ làm thông tin thiếu kịp thời, giảm giá trị.

2.3.2. Đánh giá thực trạng kiểm soát thu – chi ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện

a. Đánh giá thực trạng kiểm soát thu ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện

Ưu điểm

– Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã tham mưu UBND huyện các giải pháp quản lý nguồn thu hiệu quả, hợp lý

– Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai thường xuyên cử cán bộ tham gia cùng Chi cục thuế để tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra.

Nhược điểm

– Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có cơ sở vững chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan, cảm tính, chưa tham gia sâu vào lĩnh vực này.

– Sự phối hợp giữa phòng Tài chính – Kế hoạch với các phòng, ban UBND các xã, thị trấn và Chi cục thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn một số hạn chế.

Nguyên nhân

– Phòng Tài chính – Kế hoạch chưa phối hợp tốt với Chi cục thuế trong việc đầu tư trang thiết bị, và nâng cao trình độ tin học cho cán bộ.

– Phòng Tài chính – kế hoạch huyện chưa tham mưu UBND giải pháp hữu hiệu chống thất thu thuế, dẫn đến tình trạng sót hộ, nợ đọng thuế, dây dưa, chây ì, gian lận thương mại còn phổ biến.

– Công tác cải cách hành chính trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế, sử dụng hoá đơn tuy có một số tiến bộ bước đầu, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa đồng bộ.

b. Đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện

Ưu điểm

– Chi NSNN đã từng bước được cơ cấu lại theo hướng xóa bỏ cơ chế xin – cho. Đồng thời, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong chi ngân sách đảm bảo chi NS ngày càng tiết kiệm và hiệu quả cao.

– Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đối với một số khoản chi chủ yếu đã được chuẩn hóa.

– Quy trình lập, chấp hành dự toán chi và quyết toán NS đã được các phòng, ban, các xã, thị trấn trong huyện chấp hành nghiêm túc.

Nhược điểm

Đối với kiểm soát nội bộ công tác quản lý chi đầu tư phát triển

+ Thứ nhất, kế hoạch XDCB hàng năm của huyện chưa được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa học.

+ Thứ hai, chất lượng các đơn vị tư vấn còn hạn chế

+ Thứ ba, thời gian từ lúc được tỉnh cấp vốn đến khi ghi kế hoạch do phòng Tài chính – kế hoạch tham mưu thường rất chậm

+ Thứ tư, việc tính toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư nhiều trường hợp chưa chính xác, chất lượng công tác đấu thầu chưa cao.

+ Thứ năm, Phòng Tài chính – Kế hoạch, cơ quan tham mưu cho UBND huyện công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng nhưng chưa nghiên cứu kỹ các quy định.

+ Thứ sáu, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ.

+ Thứ bảy, công tác lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành của các chủ đầu tư thường chậm so với quy định, chất lượng báo cáo còn nhiều sai sót.

Đối với quản lý chi thường xuyên

+ Thứ nhất, công tác xây dựng định mức chi còn bộc lộ nhiều hạn chế

+ Thứ hai, Công tác lập dự toán, bảo vệ dự toán, nhận dự toán quyết định, phân bổ dự toán ngân sách thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp HĐND tỉnh và HĐND huyện quá ngắn.

+ Thứ ba, việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát hợp với nhu cầu chi

+ Thứ tư, tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến.

+ Thứ năm, phổ biến tình trạng ngân sách huyện chi hỗ trợ cho các đơn vị thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn, điều này không dúng quy định của luật NSNN.

Nguyên nhân

– Căn cứ để xây dựng định mức chưa đủ cơ sở khoa học vững chắc, chưa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều khi vẫn còn mang tính bình quân. Do đó, dẫn đến việc định mức phân bổ chưa phù hợp với thực tiễn và thường lạc hậu khá xa so với nhu cầu.

– Công tác lập dự toán, bảo vệ dự toán, nhận dự toán quyết định, phân bổ dự toán ngân sách thường là không đủ thời gian chuẩn bị do thời gian giữa kỳ họp HĐND tỉnh và HĐND huyện quá ngắn.

– Hạn chế vể trình độ chuyên viên quản lý chưa cập nhật kịp thời các văn bản thay đổi chế độ chi tiêu của cấp trên.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IAGRAI, TỈNH GIA LAI

3.1. HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

3.1.1. Hoàn thiện về môi trường kiểm soát

Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, ứng xử phù hợp đối với công chức Nhà nước đang làm việc tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, đảm bảo quyền lợi của công chức với trách nhiệm nghề nghiệp.

Cần hoàn thiện tổ chức bộ máy của ngành Tài chính – Kế hoạch theo hướng cải cách hành chính, gọn nhẹ và hiện đại đồng thời việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cần được quan tâm đúng mức.

Xây dựng một cơ cấu tổ chức hiệu quả, xây dựng chế độ luân chuyển công việc công chức một cách thường xuyên không để một người làm một công việc trên 3 năm.

3.1.2. Hoàn thiện về đánh giá rủi ro

Thường xuyên tổ chức tập huấn để giúp công chức làm công tác kế toán có đầy đủ tài liệu tham khảo, học tập, thấm nhuần và áp dụng đúng trong tình huống cụ thể để nhận biết và phòng tránh các rủi ro về kế toán trong xử lý công việc hằng ngày.

Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ với nhiều loại hình đào tạo đa dạng, nội dung đào tạo phong phú.

Phải có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Thực hiện khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ có tác dụng động viên cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kích thích phong trào thi đua trong đơn vị. Bên cạnh khen thưởng, cần thực hiện các biện pháp xử phạt nghiêm minh, đúng người, đúng tội đối với những công chức cố ý làm sai các quy trình

3.1.3. Hoàn thiện về hoạt động kiểm soát

Việc thực hiện luân chuyển hồ sơ, báo cáo, chứng từ có khoa học thì sẽ kiểm soát tốt được tiến độ công việc nhanh chóng, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãnh đạo phòng, đặc biệt là sẽ giúp cho từng tổ, từng công chức quản lý đánh giá được tiến độ hoàn thành công việc, kiểm soát được các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra

3.1.4. Hoàn thiện về Thông tin và truyền thông

Hoàn thiện các chương trình ứng dụng phục vụ quản lý điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.

Tạo lập hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng cho các ứng dụng trong điều kiện mới. Trang bị hệ thống máy tính, máy chủ đủ mạnh và có hệ thống dự phòng để đảm bảo hoạt động của phòng Tài chính – Kế hoạch không bị gián đoạn.

Tăng cường đào tạo để nâng cao trình độ tin học cho công chức phòng Tài chính – Kế hoạch, phải được đào tạo cơ bản về tin học để có thể khai thác, sử dụng tốt các chương trình ứng dụng phục vụ công tác kiểm soát nội bộ thu – chi NSNN

3.1.5. Hoàn thiện về các hoạt động giám sát

Lãnh đạo phòng, các tổ nghiệp vụ và tất cả CBCC của phòng Tài chính – Kế hoạch thường xuyên tổ chức các cuộc họp giao ban, qua đó giúp cho lãnh đạo nắm bắt kịp thời tiến độ hoàn thành các kế hoạch, nhiệm vụ tại đơn vị; nhanh chóng đưa ra các chỉ đạo kịp thời để đẩy nhanh việc hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao.

3.2. HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU – CHI NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

3.2.1. Hoàn thiện kiểm soát thu ngân sách tại phòng Tài chính kế hoạch huyện

Phòng Tài chính – kế hoạch huyện phối hợp với Chi cục thuế huyện tham mưu UBND huyện chỉ đạo thực hiện tốt chức quản lý nhà nước về thuế theo quy định pháp luật nhằm tăng thu ngân sách đạt và vượt chỉ tiêu pháp lệnh do Sở Tài chính giao.

Tổ chức lại hệ thống thu NSNN theo nguyên tắc mọi khoản thu và nguồn thu đều được Chi cục Thuế quản lý thống nhất.

Khai thác tối đa mọi nguồn thu tiềm tàng của địa phương

Cải tiến tất cả các bước trong quy trình quản lý thu nộp, hạch toán và kiểm tra thuế; thực hiện công khai, dân chủ về quy trình kê khai và nộp thuế; đề cao cơ chế tự động kiểm tra và kiểm tra chéo của các sắc thuế.

Hoàn chỉnh quy trình trong công tác kiểm tra, thanh tra thuế, công tác chống gian lận trong thương mại, buôn lậu, trốn thuế.

Hiện đại hóa cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ của ngành thuế để có thể giám sát và quản lý thuế theo mạng tin học cho toàn huyện.

Về thủ tục, các cơ quan gồm phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục thuế và Kho bạc Nhà nước huyện cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các công việc.

Để đảm bảo công tác kiểm soát nội bộ thu NSNN này càng hiệu quả cần thiết phải thực hiện một số phương pháp phù hợp để động viên tất cả nguồn thu vào NSNN.

3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách tại phòng Tài chính – kế hoạch huyện

a. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi đầu tư phát triển

Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Cần tập trung rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư các công trình thuộc các chương trình KT-XH của huyện.

Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án.

Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về công tác giám sát, đánh giá đầu tư, giải quyết tốt các vướng mắc xảy ra trong quá trình đầu tư, phát hiện, xử lý các sai phạm trong đầu tư.

Thực hiện nghiêm túc việc công khai trên lĩnh vực XDCB theo quy định, trong đó cần chú ý hình thức và nội dung công khai, nhất là việc công khai các công trình có vận động nhân dân đóng góp ở các địa phương.

Thực hiện đầy đủ đúng trình tự xây dựng dự toán, quyết định, phân bổ nguồn vốn đầu tư, giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự án, công trình XDCB.

Tập trung chấn chỉnh và nâng cao chất lượng các đơn vị thực hiện công tác tư vấn trong tất cả các khâu: lập dự án, lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, lập thiết kế dự toán, thẩm định, giám sát kỹ thuật thi công.

Thường xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác đầu tư và xây dựng để kịp thời phát hiện sai phạm, xử lý kiên quyết những sai phạm qua thanh tra, kiểm tra, thu hồi nộp vào ngân sách các khoản tiền vi phạm.

Kiểm soát nội bộ khi quyết toán nguồn vốn đầu tư, công trình hoàn thành đối với tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN ngay sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.

b. Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi thường xuyên

Cần phải hoàn thiện hệ thống định mức chi ngân sách.

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ của phòng Tài chính – Kế hoạch trong giai đoạn chấp hành dự toán chi thường xuyên.

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ của phòng Tài chính – Kế hoạch trong quá trình quyết toán chi thường xuyên.

Phòng Tài chính – Kế hoạch phải hoàn thiện việc xây dựng và ban hành một số các quy trình công tác về kiểm soát chi thường xuyên, trong đó có quy định rõ về hồ sơ thủ tục cần phải có khi giao dịch, đồng thời quy định rõ thời hạn giải quyết các thủ tục này, niêm yết công khai các thủ tục này tại nơi giao dịch để mọi người biết và tuân thủ đúng.

Các cơ quan gồm phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện cần phải thường xuyên phối hợp nhau hoàn thiện quy trình Kiểm tra trước, trong và sau khi chi NSNN.

– Phòng Tài chính – Kế hoạch phải nghiên kỹ hơn thủ tục kiểm soát nội bộ về tính hợp pháp, hợp lý các hồ sơ, thủ tục và phương pháp quá trình lập, giao, phân bổ, cấp phát, chấp hành dự toán và báo cáo thanh quyết toán chi thường xuyên của các phòng, ban, cơ quan, UBND các xã, thị trấn thuộc huyện nếu có những bất hợp lý giữa các quy định, biểu mẫu phải có đề xuất cải tiến cho phù hợp.

3.2.3. Một số kiến nghị

  1. Kiến nghị để hoàn thiện đối với thu ngân sách
  2. Kiến nghị để hoàn thiện đối với kiểm soát chi đầu tư phát triển
  3. Kiến nghị để hoàn thiện đối với kiểm soát chi thường xuyên

KẾT LUẬN

Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, trong xu hướng hội nhập và phát triển, chúng ta luôn phải hoàn thiện, đổi mới những phương pháp quản lý để phát triển kinh tế. Quản lý thu – chi NSNN cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó. Đề tài luận văn “ Kiểm soát nội bộ Thu – Chi ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát nội bộ thu – chi NSNN. Từ đó, chúng ta thấy rõ hơn vai trò, vị trí và trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát nội bộ thu – chi NSNN tại cơ quan quản lý ngân sách cấp huyện.

Thông qua việc phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ thu – chi NSNN luận văn đã tổng hợp, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động kiểm soát nội bộ Thu – Chi NSNN. Luận văn đã trình bày một số giải pháp mang tính góp ý, kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi NSNN trong thời gian tới, cụ thể tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. Với đặc điểm của hoạt động kiểm soát nội bộ thu – chi NSNN có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp từ Trung ương đến địa phương, đòi hỏi phải có sự am hiểu những chính sách, chế độ quy định từ Trung ương đến địa phương cấp tỉnh, cấp huyện.

Hạn chế của đề tài: Do quy mô nghiên cứu của đề tài ở phạm vi hẹp, nguồn tài liệu nghiên cứu còn hạn chế. Vì vậy, trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ Thu – Chi NSNN.

Hơn nữa, do thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp, mặc dù đã được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của GS.TS. Trương Bá Thanh, nhưng sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và những người quan tâm đến lĩnh vực này để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\DO VAN DONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *