Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

­1. Lý do chọn đề tài

Toàn cầu hoá là một xu thế tất yếu, nó vừa mang lại cơ hội, vừa mang lại thách thức đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong xu thế toàn cầu hóa, phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp được mở rộng ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia, tính chất hoạt động ngày càng đa dạng phức tạp, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việt Nam đang tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, đây là cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Trong hoàn cảnh đó, quy mô của doanh nghiệp được mở rộng, không chỉ gói gọn trong phạm vi trong nước mà còn vươn ra ngoài thế giới, ngoài ra cách thức hoạt động cũng như tính cạnh tranh ngày càng cao. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững lâu dài thì phải tìm được những ưu điểm để phát huy, hạn chế để khắc phục để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo dựng và củng cố vị thế của mình trên đấu trường kinh doanh.

Trong điều kiện hội nhập thế giới và khu vực, tổ chức công tác kế toán là nhiệm vụ trọng yếu của các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý của doanh nghiệp cần phải được đổi mới một các toàn diện nhằm cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ quá trình điều hành hoạt động cho nhà quản lý. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học và hợp lý tại doanh nghiệp không những đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy, phục vụ cho công tác quản lý kinh tế – tài chính, mà còn giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả các nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp. Trong những năm qua, Nhà nước, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về kế toán: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán và các văn bản hướng dẫn… Để thực hiện được quản lý tài chính theo đúng quy định của pháp luật, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt cần chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt là phù hợp với lý luận và thực tiễn. Từ vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt” làm luận văn thạc sĩ.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3. Mục tiêu nghiên cứu

– Thứ nhất, đề tài làm rõ được các đặc điểm, nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp.

– Thứ hai, đề tài nghiên cứu, phân tích tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.

– Thứ ba, đưa ra giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

– Phạm vi nghiên cứu:

Nội dung nghiên cứu: Luận văn tìm hiểu về cách thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt: chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán.

Không gian và thời gian nghiên cứu: Luận văn thu thập thông tin, số liệu, khảo sát thực tế về tổ chức công tác kế toán trong giai đoạn 2017 – 2019 và lấy số liệu năm 2019 để minh hoạ.

– Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt.

5. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp tiếp cận: Tác giả vận dụng kiến thức để phân tích, đánh giá thực trạng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt trên cơ sở: Tài liệu văn bản luật, nghị định, thông tư… trong khung pháp lý hiện hành tại Việt Nam.

– Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu:

– Phương pháp phân tích, đánh giá

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu 3 chương:

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

  1. CHƯƠNG 1
  2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
  3. TẠI DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm

1.1.2. Sự cần thiết, ý nghĩa tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

1.2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán trong doanh nghiệp

1.2.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán

Trong quá trình tổ chức công tác kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

1.2.1.1. Nguyên tắc thống nhất

1.2.1.2. Nguyên tắc phù hợp

1.2.1.3. Nguyên tắc hiệu quả

1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán

Theo Điều số 49 của Luật Kế toán, thì đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.

Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo quy định Điều 18 Nghị định 174/2016/NĐ-CP.

1.3. Hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán

1.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

Theo Điều 3, khoản 7, Luật Kế toán: “Chứng từ kế toán: là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.

Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của số liệu, thông tin mà kế toán ghi nhận và cung cấp. Vì vậy mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong doanh nghiệp đều phải được phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan, vào chứng từ kế toán một cách hợp pháp, hợp lệ.

Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật, phản ánh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Những số liệu ghi vào sổ kế toán phải được chứng minh bởi các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ.

Chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ khi chứng từ được lập đúng mẫu quy định theo chế độ chứng từ kế toán hiện hành. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất, mức độ nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và được pháp luật cho phép và có đầy đủ chữ kí của người chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị.

Hiện nay, ngoài hệ thống chứng từ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định, các doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch.

1.3.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán là cách thức phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh riêng biệt theo từng đối tượng ghi của kế toán (tài sản, nguồn vốn và các quá trình kinh doanh) nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các loại chủ thể quản lý khác nhau. Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi, phản ánh tình hình và biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn trong doanh nghiệp. Do vậy, để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý, các doanh nghiệp phải dùng rất nhiều tài khoản khác nhau mới có thể đảm bảo phản ánh được toàn bộ các chỉ tiêu cần thiết. Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán của từng tài khoản kế toán.

Để đáp ứng nhu cầu quản lý của đơn vị, doanh nghiệp được phép cụ thể hoá, bổ sung thêm tài khoản cấp 3, 4… nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp trên tương ứng. Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp 1, hoặc cấp 2 đối với các tài khoản trong hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa có để phản ánh nội dung kinh tế phát sinh riêng của doanh nghiệp, phù hợp với quy định thống nhất của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện của các cơ quan quản lý cấp trên của doanh nghiệp; đồng thời đáp ứng yêu cầu xử lý thông tin trên máy vi tính và thoả mãn nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng.

Tổ chức tài khoản kế toán là việc thiết kế hệ thống tài khoản để theo dõi tình hình và sự biến động của từng đối tượng hạch toán kế toán trong các đơn vị.

1.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Theo Điều 25, Luật Kế toán: “Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán”.

Sổ kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán, là bộ phận trung gian để các chứng từ gốc ghi chép rời rạc được tập hợp, phản ánh đầy đủ có hệ thống để phục vụ công tác tính toán, tổng hợp thành các chỉ tiêu kinh tế thể hiện toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp và phản ánh lên các báo cáo kế toán.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại Luật kế toán về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, sửa chữa sai sót, khoá sổ kế toán, lưu trữ bảo quản sổ kế toán, xử lý vi phạm.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm số lượng, kết cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nội dung, trình tự và phần ghi sổ để ghi chép, phân loại xử lý thông tin và các nghiệp vụ kinh tế tài chính, từ các chứng từ gốc và hệ thống sổ kế toán.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong các doanh nghiệp phải được thực hiện theo các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, ghi chép sổ kế toán, sửa chữa sai sót, khoá sổ kế toán, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán, xử lý vi phạm. Hiện nay, Thông tư 200/2014/TT-BTC chỉ mang tính hướng dẫn, các doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính một cách minh bạch, đầy đủ.

Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kì kế toán năm. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:

– Sổ kế toán tổng hợp gồm Sổ nhật kí, Sổ cái:

– Sổ kế toán chi tiết gồm sổ, thẻ kế toán chi tiết

Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong Phụ lục số 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC, để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình. Doanh nghiệp được áp dụng các hình thức kế toán sau:

– Hình thức kế toán Nhật kí chung:

– Hình thức kế toán Nhật kí – Sổ cái:

– Hình thức kế toán Nhật kí – Chứng từ:

– Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

– Hình thức kế toán trên máy vi tính:

– Mở sổ kế toán:

– Ghi sổ kế toán:

– Khoá sổ kế toán:

1.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Báo cáo kế toán là kết quả công tác kế toán trong doanh nghiệp, là nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác bên ngoài trong đó có cơ quan chức năng Nhà nước.

Báo cáo kế toán gồm hai phân hệ:

1.3.4.1. Báo cáo tài chính:

1.3.4.2. Báo cáo kế toán quản trị:

1.3.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ

1.3.5.1. Tổ chức kiểm tra kế toán

1.3.5.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ

  1. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  2. CHƯƠNG 2
  3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TIẾN ĐẠT

2.1. Khái quát về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ).

Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang đồng Việt Nam theo tỉ giá giao dịch liên ngân hàng, được Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc tại ngày 31 tháng 12 hằng năm.

Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.

Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung, lập dữ liệu trên máy vi tính, chương trình phần mềm kế toán Công ty sử dụng là phần mềm kế toán EFFECT.

2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

2.2.2. Hệ thống thông tin kế toán ảnh hưởng tới tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.2.2.1. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong công tác kế toán. Tổ chức tốt nhiệm vụ vận dụng hệ thống chứng từ kế toán sẽ nâng cao tính pháp lý và độ tin cậy của thông tin kế toán, tăng cường chức năng thông tin và kiểm tra của kế toán. Do đó tổ chức vận dụng chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán.

Chế độ chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt dựa trên Thông tư 200/2014/TT-BTC. Công ty căn cứ vào chế độ chứng từ đã được ban hành theo quyết định của Bộ Tài chính, tiến hành nghiên cứu đặc điểm hoạt động, đặc điểm về đối tượng kế toán cũng như nhu cầu thu nhận, xử lý thông tin để xây dựng và vận dụng chứng từ đều phù hợp với yêu cầu quản lý và đảm bảo tính pháp lý theo quy định của Nhà nước. Hệ thống chứng từ của Công ty được in từ phần mềm kế toán dựa trên mẫu của Bộ Tài chính phát hành.

Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện luân chuyển chứng từ kế toán theo trình tự:

C:\Users\KV\Desktop\So do 2.jpg

Sơ đồ 2.3. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

Nguồn: Phòng TCKT – Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

– Lựa chọn số lượng và chủng loại chứng từ:

Công ty sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị và tuân thủ theo quy định của Nhà nước. Các loại chứng từ trong Công ty tương ứng với phần hành kế toán:

+ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

+ Chứng từ hàng tồn kho

+ Chứng từ tiền tệ

+ Chứng từ tài sản cố định

– Lập chứng từ:

Theo thực tế khảo sát tại Công ty thì khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán viên lập chứng từ một cách rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu chứng từ. Sau khi hoàn thiện việc lập chứng từ, kế toán viên trình lên kế toán trưởng và Chủ tịch – Tổng Giám đốc Công ty duyệt. Nhìn chung, các hóa đơn chứng từ của Công ty được lập một cách trung thực, khách quan theo Luật kế toán và các quy định có liên quan.

Tuy nhiên, việc xác định và vận dụng chứng từ cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh tại Công ty chưa thực sự khoa học, còn trùng lặp và chồng chéo.

– Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán:

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt đã xây dựng kế hoạch luân chuyển chứng từ cho các đơn vị trực thuộc và các phòng ban. Trong kế hoạch đã xác định rõ đường đi, thời gian lưu giữ chứng từ ở từng bộ phận. Cụ thể, chứng từ phải được chuyển tới kế toán phụ trách không quá 07 ngày từ ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phụ trách kiểm tra trong vòng 01 – 02 ngày trước khi trình lên Kế toán trưởng và Chủ tịch – Tổng Giám đốc. Chứng từ gốc sau khi được kiểm tra, duyệt sẽ được kế toán phần hành tổng hợp ghi sổ kế toán.

Qua quá trình tìm hiểu tại Công ty, tác giả thấy thời gian luân chuyển chứng từ vẫn chậm so với quy định, đặc biệt là ở khâu ban đầu nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chứng từ bị chuyển chậm đến phòng kế toán.

– Tổ chức kiểm tra chứng từ:

Mọi chứng từ đều trải qua ít nhất hai khâu: Kiểm tra lần đầu và kiểm tra lần sau để đánh giá tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.

Ngoài ra, để xác nhận trách nhiệm của người tham gia trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có đầy đủ chữ ký trên chứng từ.Như vậy, chứng từ mới đảm bảo giá trị thực hiện.

– Tổ chức phân loại sắp xếp và sử dụng chứng từ:

Việc phân loại, sắp xếp chứng từ được thực hiện tùy theo như cầu quản lý của Công ty. Các chứng từ kế toán của đơn vị thường được chia thành 02 loại: chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) và chứng từ tổng hợp (chứng từ trung gian). Hiện nay, Công ty đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nên số lượng chứng từ gốc thường chiếm tỷ trọng lớn hơn so với chứng từ tổng hợp. Tại Công ty, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về loại hình. Công ty sắp xếp chứng từ theo thứ tự ngày tháng tăng dần phát sinh chứng từ: Sắp xếp theo cách mỗi loại là 01 bộ, với cách này mỗi loại chứng từ sắp thành thứ tự tăng dần theo ngày tháng, năm.

– Tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ:

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt đã thực hiện đầy đủ khâu bảo quản lưu trữ chứng từ. Việc bảo quản chứng từ kế toán do phòng Tài chính kế toán đảm nhận, các chứng từ kế toán sau khi đã được ghi sổ kế toán hoặc nhập số liệu vào máy vi tính đề được sắp xếp thành từng bộ hồ sơ, bên ngoài ghi rõ các thông tin về thời gian. Sau đó được sắp xếp gọn gàng theo từng năm và đựng trong các thùng riêng và chuyển về lưu kho. Tuy nhiên, thực tế công tác bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán trong một số trường hợp vẫn còn nhiều tồn tại. Điều này do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan của Công ty: do khó khăn về cơ sở vật chất nên chứng từ kế toán trong thời gian dài dễ bị ẩm mốc. Việc kiểm tra xử lý không thường xuyên do việc lưu kho không khoa học nên việc tìm kiếm mất thời gian.

Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, nghiệp vụ kinh tế phát sinh được bộ phận kế toán lập khá đầy đủ và kịp thời. Việc tổ chức hệ thống chứng từ như trên đã góp phần tăng cường công tác quản lý các nguồn thu, chi, đem lại hiệu quả sử dụng cho các nguồn lực tại đơn vị. Từ hệ thống chứng từ ghi nhận ban đầu, Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản nhằm ghi chép, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Qua khảo sát thực tế, chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt thực hiện theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, chi tiết theo ngành nghề kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định, Công ty tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điếm sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu quản lý của Công ty. Hệ thống tài khoản của Công ty sử dụng toàn bộ là tài khoản cấp 1 được phân bổ trong 9 loại: Loại 1 và 2 phản ánh tài sản; loại 3 và 4 phản ánh nguồn vốn; loại 5 và loại 7 phản ánh doanh thu, loại 6 và loại 8 phản ánh chi phí, loại 9 phản ánh kết quả kinh doanh.

Đối với tài khoản tài sản thuộc loại 1 và loại 2: Công ty đã lựa chọn và sử dụng tương đối phù hợp theo hệ thống tài khoản quy định ở cả tài khoản tổng hợp và chi tiết.

Do mở nhiều các tài khoản chi tiết, Công ty đảm bảo theo dõi được sự biến động về giá trị của nhiều đối tượng kế toán chi tiết. Đó là nhờ sự tiện ích của phần mềm kế toán đối với các đối tượng kế toán chi tiết như từng loại hàng hoá, khách hàng được mã hoá và được phần mềm quản lý trong cơ sở dữ liệu.

2.2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Hiện tại, Công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung phát sinh của nghiệp vụ kinh tế. Công ty sử dụng phần mềm kế toán EFFECT nên số liệu từ sổ Nhật ký chung sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tết và sổ cái các tài khoản.

Trình tự như sau:

Sơ đồ 2.5. Trình tự ghi sổ trên phần mềm kế toán

Qua khảo sát thực tế cho thấy, Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt hạch toán bằng phần mềm kế toán EFFECT dựa trên hình thức Nhật ký chung, danh mục mẫu sổ kế toán theo đúng quy định. Các sổ kế toán chủ yếu sử dụng là: sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản và các sổ chi tiết các tài khoản theo đối tượng, không có thẻ kế toán chi tiết.

2.2.2.4. Tổ chức lập, nộp và công khai báo cáo kế toán

Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong doanh nghiệp, là nguồn thông tin quan trọng cho các nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như cho các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước.

Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Nội dung, hình thức và biểu mẫu báo cáo tài chính do Bộ Tài chính quy định, kế toán căn cứ vào hướng dẫn để lập báo cáo tài chính Công ty.

Nhìn chung, Công ty đã lập các báo cáo theo đúng quy định của Nhà nước và tổ chức nộp báo cáo đúng thời hạn quy định. Nội dung báo cáo, phương pháp lập báo cáo và mẫu báo cáo theo đúng hướng dẫn của cế độ kế toán. Các loại báo cáo được trình bày đúng nội dung, phương pháp và nhất quán giữa các kỳ báo cáo, có đầy đủ chữ ký của những người liên quan.

Báo cáo kế toán là thành quả, mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của quá trình tổ chức hệ thống kế toán. Như vậy, để các thông tin trên báo cáo kế toán được chuẩn xác thì Công ty phải hoàn thiện các khâu của tổ chức hạch toán kế toán đi kèm với hoàn thiện tổ chức báo cáo của Công ty.

2.2.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ

– Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:

Công tác kiểm tra kế toán nội bộ trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, điều này sẽ giúp việc cung cấp cho nhà quản lý thông tin chính xác và chất lượng, đồng thời cập nhật nhanh chóng về các chính sách kinh tế tài chính và các văn bản pháp quy nhằm điều chỉnh công tác chỉ đạo kinh doanh đúng hướng. Đảm bảo nhanh chóng và hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp.

Công ty không có bộ phận kiểm tra kế toán nội bộ, mà chỉ có sự kiểm tra qua lại giữa các nhân viên kế toán, giữa kế toán đơn vị trực thuộc với kế toán công ty với nhau, tuy nhiên vẫn đạt hiệu quả cao và chính xác.

– Tổ chức công tác kiểm toán nội bộ:

Mục đích của kiểm toán nội bộ là phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, chứ không phải cho đối tác bên ngoài. Kiểm toán nội bộ không chỉ đánhgiá các yếu kém của hệ thống quản lý mà còn đánh giá các rủi ro cả trong và ngoài công ty. Kiểm toán nội bộ có thể đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Đây là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp. Thông qua công cụ này, Ban Giám đốc có thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt không có bộ máy kiểm toán nội bộ, nên hằng năm vào cuối niên độ kế toán Công ty phải mời một đơn vị kiểm toán độc lập về kiểm toán nội bộ cho Công ty.

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

2.3.1. Kết quả đạt được

Một là về tổ chức bộ máy kế hoán: Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng khoa học, hợp lý và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường hiện nay.

Hai là về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Công ty đã nhận thức vai trò của chứng từ kế toán nên đã xây dựng hệ thống chứng từ đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với chế đội kế toán.

Ba là về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đã tuân thủ đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành; Hệ thống tài khoản của Công ty phản ánh được đầy đủ toàn bộ tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty; Công ty đã sử dụng linh hoạt tất cả tài khoản từ loại 1 đến loại 9 và theo dõi chặt chẽ sự biến động của các tài khoản.

Bốn là về hệ thống sổ kế toán: Công ty đã áp dụng tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, nhu cầu quản lý cao, hệ thống sổ sách thống nhất, rõ ràng về biểu mẫu, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán được phân công đều trong kỳ và các chỉ tiêu thống nhất. Công ty đã thực hiện đúng quy trình mở, đóng sổ.

Năm là về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Các báo cáo tại Công ty đã được lập đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời lập và nộp các báo cáo đúng thời hạn quy định. Số liệu của các báo cáo đúng thực tế, phần lớn đã đạt yêu cầu.

Sáu là về tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác này được thực hiện hàng quý, hằng năm giúp cho công tác tổ chức kế toán ngày càng hoàn thiện, góp phần nâng cao chất lượng của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng.

Trên đây là một số kết quả mà Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt đã đạt được về tổ chức công tác kế toán, những kết quả này đã góp phần nhất định vào thành tựu phát triển, kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân

– Về tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

Tuy đã xây dựng được một hệ thống chứng từ khá hiệu quả, song việc vận dụng hệ thống chứng từ còn hạn chế như sau: Việc mua vật tư không nhập xuất qua kho, kế toán cũng không hạch toán qua tài khoản 152 nhưng vẫn viết phiếu nhập kho, xuất kho là chưa hợp lý. Một sai sót nữa là hiện tượng thiếu chữ ký ở các chứng từ vẫn còn xảy ra, ở các chứng từ như: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu thu…

Việc tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ chưa được thực hiện tốt dẫn đến việc chứng từ bị ẩm mốc và hư hại. Chưa có hệ thống danh mục chứng từ lưu kho nên rất khó khăn trong việc tìm kiếm và tra cứu.

– Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:

Mặc dù Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo đúng quy định, thống nhất song các tài khoản được mở quá chi tiết, dẫn đến nhiều tài khoản chi tiết không được sử dụng, gây khó khăn cho kế toán viên khi sử dụng. Trụ sở làm việc và nhà máy không cùng một địa điểm, lượng tài sản lớn, chi phí phát sinh nhiều là những lý do chính đòi hỏi công ty phải quản lý sao cho chính xác, kịp thời cũng như thuận tiện nhất đối với các chi phí và thu nhập đã phát sinh trong kỳ.

– Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:

Việc đối chiếu và kiểm tra các sổ chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục mà thường tập trung vào cuối quý.Điều này làm cho việc cung cấp số liệu để lập báo cáo quản trị thường bị chậm trễ nên thông tin quản lý đưa ra có thể không kịp thời và thiếu chính xác.

– Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính hằng năm mặc dù đã tuân thủ tương đối chính xác nhưng đôi lúc vẫn còn hiện tượng lập báo cáo chậm so với quy định.

Bên cạnh đó, báo cáo quản trị chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Báo cáo kế toán của công ty chủ yếu là báo cái tài chính, báo cáo quản trị chưa được chú trọng nên không có phòng chuyên môn hay nhân viên kế toán phụ trách riêng. Báo cáo chỉ được lập khi có yêu cầu nên độ chính xác chưa cao. Công ty chưa xây dựng cho mình hệ thống báo cáo quản trị chỉ lập khi cần. Báo cáo quản trị chủ yếu liên quan đến chi phí và doanh thu, kế hoạch ngân sách, trong khi nguồn vốn của Công ty tập trung chủ yếu ở TSCĐ. Công ty nên quan tâm và lập báo cáo quản trị về TSCĐ để việc sử dụng và quản lý tài sản được tốt nhất.

– Về tổ chức kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ:

Hiện nay, công tác kiểm tra kế toán trong nội bộ Công ty chỉ đơn thuần là sự kiểm tra chéo giữa các nhân viên kế toán với nhau do chưa xây dựng được kế hoạch, quy trình kiểm tra cụ thể. Mặt khác, công tác kiểm tra kế toán thường chỉ được tiến hàn cuối năm, trước khi lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, việc kiểm toán nội bộ cũng gặp nhiều khó khăn do Công ty chưa có bộ phận chuyên làm công tác này nên hằng năm Công ty vẫn phải thuê công ty kiểm toán độc lập từ bên ngoài về làm việc. Điều này không chỉ gây bất tiện cho Công ty khi thông tin kế toán bị lộ ra ngoài mà còn phát sinh thêm chi phí cho công ty kiểm toán.

  1. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
  2. CHƯƠNG 3
  3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
  4. TIẾN ĐẠT

3.1. Phương hướng và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

3.1.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán

3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán

3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

3.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là tài liệu gốc, là căn cứ để xác minh số liệu trên báo cáo tài chính có trung thực, hợp lý hay không. Trong thực tế thì hệ thống chứng từ kế toán ở mỗi công ty có đặc thù riêng nên sẽ có phương pháp, quy trình luân chuyển khác nhau; tuy nhiên vẫn phải tuân theo đúng quy định chung về chứng từ kế toán cho từng bộ phận. Chứng từ kế toán hợp lý sẽ giúp cho công việc thuận lợi về thời gian, về việc bố trí nhân sự và việc kiểm tra sau này. Việc đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là rất cần thiết vì chứng từ kế toán đảm bảo tính xác thực của hoạt động kế toán, chứng từ đầy đủ đúng quy cách, phù hợp với công việc sẽ giúp nhà quản lý và nhân viên kế toán thuận lợi trong việc kiểm tra, kiểm soát các bộ phận có liên quan.

Chứng từ của Công ty như đã trình bày ở trên thì còn một số tồn tại: chứng từ thiếu chữ ký, thời gian luân chuyển chứng từ chậm… Do đó, cần quy định lại các nội dung cơ bản của việc kiểm tra, luân chuyển chứng từ, bao gồm:

– Kiểm tra chứng từ: Quy định rõ nội dung, phương pháp kiểm tra, trình tự và thời gian kiểm tra cũng như xử lý các sai phạm trong kiểm tra chứng từ. Trường hợp những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung, hình thức, chữ số không rõ ràng, thiếu chữ ký… thì người được phân công kiểm tra cần yêu cầu lập lại, bổ sung thêm cho đầy đủ.

– Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán: Quy định cho từng loại chứng từ phát sinh ở từng bộ phận có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải qua những bộ phận nào và luân chuyển đến bộ phận nào theo trình tự hợp lý nhất. Quy định rõ thời gian luân chuyển và lưu lại chứng từ ở từng khâu, từng bộ phận một cách cụ thể, tránh trường hợp chứng từ đọng lại ở bộ phận nào đó lâu.

Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ cần được quan tâm hơn, Công ty nên tổ chức lưu trữ bảo quản chứng từ theo một hệ thống như sau:

– Lập sổ theo dõi chứng từ lưu kho.

– Chứng từ lưu kho cần được lưu theo trình tự thời gian và tách biệt rõ từng loại chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ngân hàng, hồ sơ thuế…

– Tổ chức kiểm kê, rà soát lại chứng từ lưu kho và lập biên bản hủy chứng từ theo quy định của Nhà nước.

3.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán là công cụ để thu nhận thông tin cần thiết từ các số liệu trên chứng từ kế toán và xử lý chúng để cung cấp những thông tin kế toán cho người sử dụng. Tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng dựa trên chế độ kế toán được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, đã đáp ứng được yêu cầu về hệ thống hoá, xử lý thông tin kế toán với các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu. Việc sử dụng phần mềm kế toán cũng giúp cho quá trình hệ thống hoá và xử lý thông tin kế toán qua các tài khoản kế toán dễ dàng và chính xác hơn.

Tuy nhiên, trong phần mềm kế toán nên xoá bớt các tài khoản quá chi tiết mà Công ty không sử dụng. Việc xoá bớt các tài khoản không dùng ra khỏi cơ sở dữ liệu của phần mềm sẽ giúp hạn chế được sai sót định khoản nhầm.

Bên cạnh đó, khi xây dựng danh mục tài khoản chi tiết cần phân tích và quán triệt các yêu cầu sử dụng thông tin phục vụ quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Thông tin phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp: Thông tin cụ thể về chi phí kinh doanh, theo từng khoản mục chi phí, chi tiết về thu nhập, chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh…

Thông tin phục vụ yêu cầu quản lý tài sản, vật tư, các khoản công nợ: Quản lý từng đối tượng là TSCĐ theo nơi sử dụng, từng loại, nhóm TSCĐ cụ thể quản lý chi tiết theo từng loại, từng nhóm vật tư, nhóm công cụ dụng cụ…

Tác giả kiến nghị mở thêm tài khoản chi tiết cấp 3 cho tài khoản 211 “Tài sản cố định hữu hình” .

Xây dựng thêm danh mục cho các tài khoản chi tiết dùng cho công tác thu nhận, xử lý và phân tích thông tin đáp ứng cho kế toán quản trị.

3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán

– Hoàn thiện hệ thống sổ của Công ty phải kèm với việc hoàn thiện hệ thống tài khoản bao gồm các tài khoản gốc và tài khoản chi tiết.

– Do hệ thống sổ của Công ty được thiết kế toàn bộ trên phần mềm kế toán nên phải thiết lập một hệ thống sổ đầy đủ và khoa học ngay từ đầu.

Ngoài ra, Công ty có thể yêu cầu bên nhà cung cấp phần mềm kế toán Effect thiết kế thêm các loại báo cáo phục vụ cho công tác kế toán quản trị của Công ty.

Tóm lại, để hoàn thiện tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty, kế toán phụ trách từng phần hành phải nắm được quy trình ghi sổ cho từng nội dung nghiệp vụ kinh tế phần hành mình phụ trách. Muốn vậy thì hệ thống tổ chức sổ sách kế toán của Công ty phải khoa học, đầy đủ và chi tiết.

3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống báo cáo kế toán phải được tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Tài chính cả về mẫu, nội dung và thời điểm báo cáo.

Theo tác giả, Công ty cần bổ sung một số báo cáo quản trị như: Báo cáo kế toán quản trị TSCĐ theo từng đơn vị trực thuộc; báo cáo tình hình công nợ; báo cáo tình hình thu chi thực tế trong tháng;…

Tóm lại, báo cáo kế toán quản trị là loại báo cáo rất cần thiết và quan trọng trong việc quản lý. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị của Công ty cần được đẩy mạnh và chú trọng hơn nữa.

3.2.5. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ

– Hằng năm đơn vị cần xây dựng kế hoạch kiểm tra kế toán tài chính ngay từ đầu năm.

– Trong quá trình kiểm tra, người chịu trách nhiệm kiểm tra cần phải có những hướng dẫn kịp thời giúp sửa chữa và khắc phục những sai sót đã mắc phải

– Ngoài việc kiểm tra định kỳ hay kiểm tra kế toán theo kế hoạch thì mỗi kế toán viên phải tự tổ chức kiểm tra thường xuyên với các công việc kế toán mà mình đã và đang thực hiện.

Ngoài ra cũng cần có những cuộc kiểm tra kế toán đột xuất tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể, các biến động bất thường và do những mục đích của người ra quyết định kiểm tra.

Với những đề xuất trên, hệ thống kiểm tra của Công ty sẽ càng hoàn thiện hơn để tạo ra những thông tin đáng tin cậy, góp phần to lớn vào sự phát triển của Công ty.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

3.3.1. Đối với Nhà nước

3.3.2. Đối với Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt

  1. KẾT LUẬN

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt nói riêng, là một vấn đề phức tạp cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cả về lý luận và thực tiễn. Để nâng cao hiệu quả của tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, CHƯƠNG 3 của luận văn đã đề cập đến những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện, nhằm mục đích hướng cho việc đề xuất những nội dung trên hoàn thiện phù hợp. Những nội dung hoàn thiện được nghiên cứu dựa trên cơ sở thực trạng, tổ chức công tác kế toán Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt. Bên cạnh đó, luận văn đã phân tích một số điều kiện cơ bản thuộc Nhà nước và thuộc Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, trong việc đưa ra các đề xuất để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, để công tác kế toán được thực hiện tốt hơn.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý trong các doanh nghiệp là đòi hỏi tất yếu. Do vậy, không ngừng đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vẫn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, các lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp, khảo sát thực tiễn tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt, luận văn “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt” đã nghiên cứu và rút ra được những kết luận cơ bản sau:

– Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý doanh nghiệp nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong quản lý doanh nghiệp.

– Luận văn đã nghiên cứu thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt. Trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt.

– Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt theo từng nội dung tổ chức công tác kế toán. Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện nêu trên, luận văn đưa ra các điều kiện thực hiện về phía Nhà nước và Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tiến Đạt.

Do phạm vi của vấn đề nghiên cứu khá rộng, luận văn nghiên cứu không tránh khỏi một số hạn chế. Tuy nhiên, luận văn sẽ hoàn thiện hơn nếu nhận được ý kiến đánh giá, đóng góp từ sự hướng dẫn của thầy cô, bạn bè.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LUONG THE VINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *