Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương

Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam đã có nhiều các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề kiểm soát nội bộ chi phí. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều có mục tiêu và phạm vi nhất định. Các công trình nghiên cứu đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng, là một trong những quan tâm hàng đầu của nhà quản lý bởi lợi nhuận nhiều hay ít sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chi phí chi ra. Các nhà quản lý luôn hướng tới việc đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt nhất chi phí, nhận diện và phân tích chi phí để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn nhất nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Để có thể thực hiện được điều này, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng cần phải xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí hiệu quả, tăng sức cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm đa dạng ngoài thị trường.

Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, Công ty cổ phần thủy điện A Vương đã có những tiến bộ vượt bậc và những thành tích đáng ngưỡng mộ. Góp phần vào thành công chung đó, có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động kiểm soát nội bộ, đặc biệt là kiểm soát nội bộ về chi phí. Tuy nhiên kiểm soát nội bộ chi phí của công ty liệu đã thực sự hữu hiệu? Nếu chưa hữu hiệu thì cần những giải pháp gì? Để trả lời cho câu hỏi trên là lý do tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương” làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ để nghiên cứu công tác kiểm soát nội bộ chi phí hiện có tại Công ty và có cơ hội bày tỏ quan điểm của bản thân nhằm góp phần đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng KSNB chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương; nhận diện những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của KSNB chi phí tại Công ty; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương. Luận văn tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ các chi phí ở tất cả các bộ phận của Công ty, từ bộ phận trực tiếp sản xuất đến các bộ phận quản lý.

Kiểm soát nội bộ chi phí được tìm hiểu gồm KSNB chi phí sản xuất và chi phí xác định lợi nhuận, trong giai đoạn hai năm 2015-2016.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tìm hiểu thực trạng, đánh giá về KSNB tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương và đưa ra giải pháp hoàn thiện. Dữ liệu thu thập từ cả hai nguồn: sơ cấp và thứ cấp.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ; danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ chi phí trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương.

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đóng góp của đề tài nghiên cứu

7.1. Về mặt lí luận

7.2. Về mặt thực tiễn

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Bản chất của KSNB trong doanh nghiệp

Khái niệm KSNB được chấp nhận rộng rãi nhất là khái niệm của COSO. COSO (Committee of Sponsoring Organization) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận về BCTC (National Commission on Financial reporting hay còn được gọi là Treadway Commission). Báo cáo của COSO được công bố dưới tiêu đề KSNB – Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control, Intergrated framework) đã định nghĩa về KSNB như sau: “KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ” theo The Committee of Sponsoring organizations of the Treadway Commission (2013).

1.1.2. Vai trò của KSNB trong quản lý doanh nghiệp

– Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp

– Đảm bảo độ tin cậy của thông tin

– Đảm bảo việc tuân thủ các chế độ pháp lý

– Đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý

1.1.3. Các yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB trong doanh nghiệp

– Môi trường kiểm soát

– Đánh giá rủi ro

– Hệ thống thông tin và truyền thông

– Hoạt động kiểm soát

– Giám sát kiểm soát

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Nhận diện và phân loại chi phí

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Thủy điện A Vương

 

1.2.2. Đặc điểm chi phí có ảnh hưởng đến KSNB

1.2.3. Nhận diện và đánh giá rủi ro về kiểm soát chi phí

Quy trình đánh giá rủi ro chi phí gồm 4 bước:

Bước 1: Xác định rủi ro liên quan đến chi phí.

Bước 2: Nhận dạng và ước tính mức độ rủi ro liên quan đến chi phí.

Bước 3: Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro gắn với chi phí.

Bước 4: Quyết định các hành động thích hợp đối phó với các rủi ro.

1.2.3. Hoạt động kiểm soát chi phí

Hoạt động kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp cần thực hiện tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
  • Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ.
  • Kiểm soát vật chất.”
  • Kiểm tra độc lập việc thực hiện.

1.2.4. Hoạt động giám sát và truyền thông về chi phí

  1. Giám sát chi phí
  • Giám sát thường xuyên
  • Giám sát định kỳ
  1. Truyền thông về chi phí

Các công cụ thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra:

  • Hệ thống chứng từ kế toán.«
  • Hệ thống sổ sách kế toán
  • Hệ thống tài khoản kế toán
  • Hệ thống bảng tổng hợp, cân đối kế toán

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương một đã trình bày những vấn đề cơ bản về KSNB chi phí. Để xây dựng KSNB chi phí hiệu quả, các nhà quản trị cần phải hiểu về KSNB chi phí. Trong chương này, ngoài tìm hiểu về khái niệm, các thành phần cấu thành của KSNB chi phí, luận văn còn tìm hiểu các loại chi phí phát sinh trong doanhn nghiệp trên khía cạnh phân loại theo chức năng hoạt động, nội dung kinh tế.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

2.1.1. Giới thiệu về Công ty

2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực điện năng, xây dựng nhà và các công trình kỹ thuật dân dụng, trong đó công trình thủy điện A Vương là công trình chủ đạo. Từ đó, công tác quản lý, KSNB chi phí sản xuất tại công ty chịu ảnh hưởng từ các đặc điểm riêng có của ngành và các đặc thù hoạt động, tổ chức của công ty.

Hoạt động của công ty khá đa dạng, từ sản xuất, truyền tải và phân phối điện đến đầu tư, xây dựng, sản xuất và kinh doanh nguồn điện; dịch vụ đào tạo nghề; dịch vụ quản lý dự án, tư vấn giám sát; dịch vụ vận hành, bảo trì các nhà máy điện và các công trình công nghiệp; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng; xây dựng nhà các loại; xây lắp công trình công nghiệp… Tuy nhiên, hoạt động chính vẫn là sản xuất điện. Với mỗi ngành nghề kinh doanh, công trình thi công, KSNB cần có sự điều chỉnh phù hợp.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty được tổ chức thành 8 phòng ban, 2 phân xưởng, 2 trung tâm chuyên môn và các đội thi công.

2

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương

2.2. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT VÀ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

2.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty

Công ty cổ phần thủy điện A Vương là một trong những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực năng lượng và xây dựng, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm có rất nhiều điểm khác biệt.

Hoạt động KSNB trong từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được thiết kế và tổ chức phù hợp với nội dung của từng giai đoạn. KSNB chi phí chủ yếu là trong giai đoạn lập kế hoạch, dự toán và tiến độ thi công.

2.2.2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất của Công ty

– Đối với sản phẩm là điện năng thì sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu (sản xuất theo nhu cầu sử dụng).

– Đối với sản phẩm là công trình xây dựng, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.

– Sản phẩm được tiêu thụ có giá trị dự toán hoặc giá đã thỏa thuận với chủ dự án từ trước, do đó tính chất của hàng hóa thể hiện không rõ.

– Sản phẩm là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn lẻ, thời gian sản xuất dài, trong đó, công trình thủy điện là một loại công trình đặc thù với giá trị xây dựng rất lớn, vốn đầu tư nhiều, thời gian xây dựng kéo dài, điều kiện thi công rất phức tạp, nên việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải lập dự toán thiết kế, thi công.

2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

2.3.1. Khái quát môi trường kiểm soát chi phí

Có thể khai quát một số nét chính về môi trường kiểm soát nội bộ nói chung và chi phí nói riêng ở Công ty như sau.

– Truyền đạt và hiệu lực hoá tính trung thực và các giá trị đạo đức

Ban giám đốc công ty luôn coi trọng xây dựng tính trung thực và các giá trị đạo đức. Các quyết định ban giám đốc đưa ra đều dựa trên thực tế công việc, năng lực của từng bộ phận, cá nhân, khách quan, công bằng và minh bạch, tuy nhiên, vẫn chưa được quy định cụ thể bằng văn bản.

– Cam kết về năng lực làm việc của nhân viên

Công ty luôn chú trọng đến việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên có kỹ năng và kiến thức để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhìn chung, ban giám đốc công ty luôn chú trọng truyển dụng, đào tạo kỹ năng, kiến thức để nhân viên thực hiện nhiệm vụ được giao đáp ứng được nhu cầu của công việc, hạn chế các rủi ro phát sinh chi phí. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề bất cập, chẳng hạn vẫn có trường hợp nhân viên được tuyển dụng nhờ các mối quan hệ. Khi đó, công ty phải đào tạo lại làm tăng chi phí và ảnh hưởng đến tiến độ chung.

  • Sự tham gia của ban quản trị

Trong hội đồng quản trị của Công ty, có chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời là tổng giám đốc công ty và một thành viên khác làm Phó Tổng giám đốc. Các thành viên khác trong ban quản trị không tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.

– Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý

Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý công ty cho thấy nhà quản lý quan tâm đến hiệu quả của kiểm soát nội bộ. Các chính sách, chế độ, quy định thể hiện quan điểm kinh doanh trung thực, cạnh tranh lành mạnh, coi trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật.

– Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng gọn nhẹ, có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận, cá nhân trong công ty, là cơ sở để kiểm soát các hoạt động.

– Phân công quyền hạn và trách nhiệm

Trong điều lệ công ty và trong quy chế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban chức năng được quy định rõ ràng, không chồng chéo, đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các phòng ban nhưng vẫn có sự kiểm soát chéo, phối hợp với nhau trong công việc nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.

– Chính sách và thông lệ về nhân sự

Ban giám đốc công ty luôn chú trọng truyển dụng, đào tạo kỹ năng, kiến thức để nhân viên thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo năng lực làm việc của nhân viên. Vì vậy, công ty sở hữu nguồn nhân lực chất lượng, tài năng trong các lĩnh vực tài chính, quản trị, kỹ sư,…

2.3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí

Qua thực tế quan sát và tìm hiểu cho thấy ở Công ty không có quy trình hoàn chỉnh về đánh giá rủi ro có thể xảy ra, không có bộ phận chuyên trách đánh giá rủi ro tại công ty. Về khía cạnh hạn chế rủi ro trong việc phát sinh chi phí, Công ty có hệ thống các định mức chi phí, dự toán nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động. Tuy nhiên, những rủi ro bên ngoài và bên trong, Ban giám đốc chưa có chính sách cũng như biện pháp đưa ra để phòng ngừa.

2.3.3. Hoạt động kiểm soát chi phí

a. Hoạt động kiểm soát chi phí NVLTT

Trong lĩnh vực thủy điện, NVL chính là nước. Lượng NVL này hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, rất khó kiểm soát và nói chung thất thoát là tất yếu, không vì lý do chủ quan. Do vậy, thiết kế kiểm soát chi phí NVLTT của Công ty chủ yếu là trong lĩnh vực xây dựng công trình thuỷ điện cũng như các công trình dân dụng khác. Trong lĩnh vực này, CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến giá thành và quyết định hiệu quả SXKD của công ty. Do đó, công ty rất chú trọng đến công tác kiểm soát CPNVLTT ngay từ khi mua vật tư cho đến khi xuất sử dụng, CPNVLTT được hạch toán cho từng CT, HMCT trên cơ sở các chứng từ gốc.

  • Quy trình mua và nhập kho NVL

Sơ đồ 2.1. Quy trình nhập kho nguyên vật liệu

  • Quy trình xuất kho NVL

4

Sơ đồ 2.3. Quy trình xuất kho nguyên vật liệu

  • Nguyên tắc kiểm soát chi phí NVLTT
  • Các hoạt động kiểm soát chi phí được thiết lập ở khâu mua vật tư- nhập kho.

+ Tách biệt giữa các chức năng trong hoạt động mua hàng, nhập kho.

+ Giấy đề nghị mua vật tư có mẫu sẵn, được đánh số trước và do kế toán tại công trình bảo quản.

+ Việc đặt mua hàng chỉ được thực hiện khi có giấy đề nghị mua vật tư đã được kiểm tra, phê duyệt.

+ Phải có báo giá từ ít nhất 2 nhà cung cấp.

+ Chỉ có phó tổng giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty mới được xét duyệt và ký hợp đồng với nhà cung cấp.

+ Kiểm soát hoạt động nhận hàng trên cơ sở nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc phân công, phân nhiệm.

+ Thường xuyên kiểm tra đối chiếu chứng từ, kiểm kê vật tư.

+ Tách biệt chức năng bảo quản vật tư và ghi chép.

  • Các hoạt động kiểm soát chi phí ở khâu xuất vật tư sử dụng

+ Vật tư được xuất kho trên cơ sở phiếu đề nghị xuất vật tư đã được phê duyệt và phải lập phiếu xuất kho theo mẫu quy định.

+ Xây dựng định mức tiêu hao NVL và đối chiếu với phiếu xuất kho.

+ Các chứng từ trước khi được nhập vào phần mềm phải được kế toán trưởng phê duyệt.

  • Thủ tục kiểm soát chi phí NVLTT tại Công ty
  • Kiểm soát quy trình mua, nhập kho vật tư tại công trường

Quy trình nhập kho NVL cơ bản thực hiện đúng quy định của Công ty, tuy nhiên vẫn còn một số hoạt động kiểm soát được thực hiện nhưng không liên tục.

  • Kiểm soát quy trình xuất và sử dụng vật tư tại công trường

Vật tư được xuất sử dụng theo đúng quy trình đã định, tuy nhiên vẫn còn một số sai sót xảy ra vì lý do chủ quan.

  1. Hoạt động kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp
  • Quy trình kiểm soát CPNCTT

1

Sơ đồ 2.4. Quy trình kiểm soát chi phí NCTT

  • Nguyên tắc kiểm soát CPNCTT
  • Các chứng từ phải theo mẫu có sẵn và được phê duyệt đầy đủ.
  • Tách biệt giữa chức năng chấm công, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, lập bảng lương, thanh toán lương và quản lý nhân sự.
  • Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí nhân công trực tiếp

Về cơ bản, quy trình diễn ra theo đúng quy định, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số thiếu sót.

  1. Hoạt động kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công
  • Quy trình kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công

Lập bảng kế hoạch sử dụng máy thi công hàng tháng, bao gồm các chi phí: NVL, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.

  • Nguyên tắc kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công tại công ty.
  • Đối với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy thực hiện các hoạt động kiểm soát như đối với kiểm soát CPNVLTT, CPNCTT.
  • Xây dựng dự toán CPSDMTC, định mức tiêu hao nhiên liệu cho máy thi công, lập kế hoạch sử dụng máy thi công.
  • Phân chia trách nhiệm đối với các chức năng.
  • Kiểm kê máy định kỳ, bảo quản máy an toàn.
  • Đối với chi phí khấu hao máy thi công cần kiểm soát chặt chẽ.
  • Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sử dụng máy thi công
  1. Hoạt động kiểm soát chi phí sản xuất chung
  • Quy trình kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung
  • Quy trình kiểm soát chi phí tiền lương nhân viên quản lý nhà máy, đội thi công, các khoản trích theo lương của người lao động làm việc tại nhà máy và người lao động tham gia thi công công trình tương tự như quy trình kiểm soát CPNCTT.
  • Quy trình kiểm soát chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho công tác quản lý công trình, nhà máy tương tự như quy trình kiểm soát CPNVLTT.
  • Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, công ty tính và phân bổ khấu hao theo từng tháng, phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc theo giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
  • Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác được tập hợp trực tiếp cho từng CT, HMCT hoặc phân bổ theo tiêu thức giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ.
  • Nguyên tắc kiểm soát chi phí sản xuất chung

Phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận: bộ phận phê duyệt, bộ phận quản lý tài sản, bộ phận thực hiện hoạt động, bộ phận tổng hợp, ghi sổ kế toán.

Xây dựng quy định định mức giao khoán chi phí điện thoại.

Tất cả các khoản chi đều phải có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ, đảm bảo tính có thật.

Định kỳ, phòng TC- KT lập các bảng tổng hợp, báo cáo CPSXC, đối chiếu với dự toán, định mức, phối hợp với phòng KT- KH, ban quản lý công trường để kiểm tra, kiểm soát các khoản chi phí này.

  • Thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung
  1. Hoạt động kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
  • Quy trình kiểm soát nội bộ và các hoạt động kiểm soát CPBH và CPQLDN

Quy trình kiểm soát chi phí tương tự như kiểm soát CPSXC.

  • Thủ tục kiểm soát nội bộ CPBH và CPQLDN

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KSNB CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

2.4.1. Những kết quả đạt được trong KSNB chi phí tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương

a. Về môi trường kiểm soát chi phí

Công ty đã ban hành quy chế, điều lệ Công ty quy định về chức năng, quyền hạn, về đạo đức, hành vi.

  1. Về đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí

Công ty đã tự xây dựng cho mình quy trình kiểm soát chi phí để hạn chế rủi ro thông qua xây dựng các bước thực hiện kiểm soát từng khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPBH và CPQLDN, hạn chế phần nào sự phát sinh các rủi ro tiềm tàng như thất thoát NVL, nhiên liệu vận hành máy móc, giảm năng suất lao động, các yếu tố rủi ro đến từ con người như gian lận, biển thủ, sai sót,…

  1. Về hoạt động kiểm soát chi phí

Nhìn chung, đối với hoạt động kiểm soát các chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, sử dụng máy thi công, bán hàng và quản lý doanh nghiệp đạt được một số kết quả như sau:

– Có hệ thống dự toán, định mức chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.

– Thủ tục kiểm soát phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty.

– Các quy trình, thủ tục kiểm soát hợp lý, tuân thủ các nguyên tắc kiểm soát.

– Quy trình luân chuyển chứng từ khoa học, dễ hiểu.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, nhân viên được phân công đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm.

2.4.2. Những hạn chế của KSNB chi phí tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương

a. Về môi trường kiểm soát chi phí

Môi trường kiểm soát tại công ty chưa thực sự tốt làm ảnh hưởng tới hiệu lực của các thủ tục kiểm soát được thiết kế.

b. Về đánh giá rủi ro kiểm soát chi phí

Công tác quản trị rủi ro chưa được coi trọng, Công ty không có quy trình đánh giá rủi ro, bộ phận đánh giá rủi ro mà chỉ dựa trên kinh nghiệm chủ quan của Ban giám đốc.

c. Về hoạt động kiểm soát chi phí

Đối với hoạt động kiểm soát mỗi loại chi phí vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định vì các lý do khách quan và chủ quan.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong KSNB chi phí tại Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương

Nguyên nhân khách quan

– Nguyên nhân chủ quan

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản xuất sản phẩm và những vấn đề quản lý chi phí tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương. Từ đó, tiếp tục phân tích các đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty, gồm các đặc điểm về môi trường kiểm soát chi phí, quy trình đánh giá rủi ro chi phí, các hoạt động kiểm soát chi phí tại công ty. Qua đó, tác giả đưa ra nhận xét về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty chưa thực sự tốt và hiệu quả, công ty chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ chuyên trách, độc lập để kiểm soát, dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty.

Nội dung quan trọng nhất trong chương được tập trung là thực trạng công tác kiểm soát chi phí, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động hàng ngày tại công ty đối với từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung, công ty đã xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức và điều kiện cụ thể của công ty và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty vẫn còn những vấn đề tồn tại, do đó, hệ thống kiểm soát chi phí tại công ty chưa thực sự hiệu quả. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty trong chương 3.

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN A VƯƠNG

3.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ

– Công ty cần ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc ứng xử dành cho nhân viên công ty nói chung và dành cho từng bộ phận, vị trí nói riêng, các quy định về khen thưởng và xử phạt thích hợp; quy định chi tiết việc tuyển dụng đào tạo, đánh giá nhân viên, chính sách lương, thưởng, phụ cấp trên cơ sở công bằng và hợp lý.

– Công ty nên thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty, khuyến khích nhân viên tham gia các chương trình tập huấn của các cơ quan có liên quan như cơ quan thuế tổ chức tập huấn cho nhân viên kế toán. Công ty cần quan tâm, xây dựng kế toán quản trị phát triển bên cạnh kế toán tài chính để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản trị, đảm bảo hiệu quả KSNB chi phí.

– Ngoài ra, công ty nên thường xuyên có sự luân chuyển nhân sự trong các vị trí nhạy cảm.

3.2. XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM SOÁT CHI PHÍ

Công ty cần có cái nhìn toàn diện về các hoạt động của công ty và các rủi ro có thể gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên tổ chức bộ phận chuyên trách đánh giá rủi ro hay bộ phận tư vấn trong các hoạt động của công ty, có đầy đủ năng lực, kiến thức chuyên môn, cũng như các điều kiện làm việc phù hợp.

3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ

3.3.1. Đối với hoạt động kiểm soát CPNVLTT

3.3.2. Đối với hoạt động kiểm soát CPNCTT

3.3.3. Đối với hoạt động kiểm soát CPSDMTC

3.3.4. Đối với hoạt động kiểm soát CPSXC

KẾT LUẬN

Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp thủy điện nói riêng hiện nay phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do môi trường kinh doanh có nhiều biến động: nền kinh tế suy thoái, hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, cạnh tranh ngày càng gay gắt,.. Để có thể tồn tại và phát triển, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất hiệu quả là một vấn đề quan trọng, một yêu cầu cấp thiết. Tuy nhiên, do đặc thù riêng của hoạt động thủy điện cũng như xây dựng nên công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thủy điện cũng mang những đặc thù riêng, khó kiểm soát và cần được hoàn thiện. Công ty cổ phần thủy điện A Vương là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy điện, hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế. Chính vì vậy, luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương.

Để nghiên cứu, đánh giá kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, là cơ sở để thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí hiệu quả trong các doanh nghiệp gồm: bản chất, vai trò và các thành phần cấu thành của kiểm soát nội bộ, các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát cơ bản đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất mô hình đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí trên hai khía cạnh là quy trình kiểm soát nội bộ chi phí và thực hiện kiểm soát nội bộ chi phí.

Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã phân tích, luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí nói riêng tại Công ty cổ phần thủy điện A Vương trong điều kiện đặc điểm hoạt động kinh doanh, sản xuất sản phẩm cụ thể của công ty. Đồng thời, luận văn đã vận dụng mô hình đánh giá đã đề xuất để phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những vẫn đề còn tồn tại trong kiểm soát nội bộ từng khoản mục chi phí cụ thể tại công ty: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên hai nội dung là quy trình kiểm soát và thực hiện kiểm soát nội bộ chi phí. Luận văn cũng đã chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty.

Cuối cùng, từ thực trạng đã nghiên cứu và những đánh giá đã đưa ra, luận văn đã đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại công ty như các giải pháp đối với kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp và các giải pháp khác: xây dựng hệ thống văn bản chi tiết các quy trình, quy chế của công ty, thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, hoàn thiện hệ thống báo cáo phân tích biến động chi phí, ,… Bên cạnh đó, luận văn cũng đã chỉ ra các điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện đã được đề xuất.

Bên cạnh những nội dung đã thực hiện được, luận văn còn có những mặt hạn chế như: do sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế còn có hạn, đồng thời kiểm soát nội bộ chi phí là một vấn đề rộng, phức tạp và luôn tiềm ẩn các rủi ro, gian lận, hạn chế tiềm tàng nên luận văn còn có những thiếu sót, hạn chế như còn thiếu các đánh giá mang tính định tính, các vấn đề được phân tích và đánh giá chỉ mang tính tương đối tại thời điểm nghiên cứu, các giải pháp được đưa ra cũng chỉ mang tính tương đối, cần được bổ sung, hoàn thiện thường xuyên do sự thay đổi của môi trường kinh doanh và hoạt động của công ty có thể khiến các thủ tục kiểm soát không còn phù hợp. Các nghiên cứu tiếp theo có đánh giá trên các tiêu chí định lượng để đánh giá hoặc sử dụng các mô hình khác để nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần thủy điện A Vương.

Do luận văn còn có những hạn chế, thiết sót nên rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô, những người quan tâm tới kiểm soát nội bộ,… để tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy PGS.TS. Nguyễn Công Phương, quý thầy cô, ban giám đốc và nhân viên trong Công ty cổ phần thủy điện A Vương trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu, hoàn thiện đề tài.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\NGUYEN QUYNH PHUONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *