Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc quản lý thuế giúp cho Nhà nước có nguồn thu ổn định, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trường. Để công tác QLT hiệu quả thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn được tăng cường, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời trong việc ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong đó, thuế TN và phí BVMT là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản suất kinh doanh của người khai thác. Việc áp dụng thuế TN và phí BVMT góp phần quan trọng vào việc thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, điều tiết các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của quốc gia.

Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các hành vi lách thuế, trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức tạp. Với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai thác tài nguyên khoáng sản nói riêng được tự quyết định trong việc tính, kê khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các khoản kê khai của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng. Chính cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận, trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các DN khai thác tài nguyên khoáng sản chưa tương xứng quy mô hoạt động của đơn vị là vấn đề nóng đang được thành phố quan tâm trong những năm gần đây.

Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm phát huy được hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng sản, qua đó nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn TP Đà Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng.

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp tổng hợp suy luận để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

          1. Về lý luận

Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp.

b. Về thực tiễn

Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng trong thời gian đến

6. Bố cục đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng số liệu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế TN và phí BVMT; Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1.1 Thuế Tài nguyên

a. Khái niệm: Thuế Tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam.

Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

b. Căn cứ tính thuế TN

Căn cứ tính thuế TN là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất. Cụ thể, được thể hiện qua công thức sau:

Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ=Sản lượng tài nguyên tính thuếxGiá tính thuế đơn vị tài nguyênXThuế suất thuế tài nguyên

c. Đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế TN

Đặc điểm của thuế TN

Thuế TN là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do nhà nước quản lý; Thu trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên; Được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế TN.

Vai trò, chức năng của thuế TN

Thuế TN đảm bảo nguồn thu cho NSNN để chi phí cho việc cải tạo môi trường, đầu tư cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản chi khác; Thuế TN là một công cụ để phân phối lại, đảm bảo công bằng xã hội; Thuế TN đảm bảo khoản chi phí đầu vào của quá trình sản xuất cho nên nó có vai trò điều tiết sản xuất, tiêu dùng; Thuế TN khuyến khích các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ khai thác,chế biến tại chỗ.

1.1.2 Phí Bảo vệ môi trường

a. Khái niệm: Phí Bảo vệ môi trường là khoản thu của ngân sách địa phương hưởng 100% nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của Nhà nước đối với hoạt động của người nộp phí.

Người nộp phí là tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay người khai thác thì người nộp phí là tổ chức thu mua gom.

b. Căn cứ tính phí BVMT

Căn cứ tính phí BVMT là sản lượng tài nguyên tính phí, mức phí và hệ số k. Cụ thể, phí BVMT đối với khai thác khoáng sản được tính theo công thức:

F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K

Trong đó: F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ; Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3); Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3); f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra (đồng/m3);  f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3).

c. Vai trò của phí BVMT

Số thu từ phí BVMT được dùng cho mục đích hỗ trợ công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường, phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.2.1 Khái niệm kiểm soát thuế và vai trò kiểm soát thuế

  1. Khái niệm kiểm soát thuế

Kiểm soát thuế là một chức năng quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Đó là việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế và các quy trình QLT do TCT ban hành nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN; đồng thời qua đó đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế.

  1. Vai trò của kiểm soát thuế TN và phí BVMT

Công cụ huy động nguồn lực vật chất; Công cụ điều tiết kinh tế; Công cụ điều hoà thu nhập; Công cụ kiểm tra, kiểm soát.

1.2.2 Đặc điểm và yêu cầu kiểm soát thuế TN và phí BVMT

a. Đặc điểm: Kiểm soát thuế TN và phí BVMT mang tính chất ngoại kiểm. Chủ thể thực hiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT bao gồm CQT các cấp, bên cạnh đó còn có sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà nước khác như: Kiểm toán nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Hải quan…

b. Yêu cầu: Kiểm soát thuế TN và phí BVMT phải kiểm soát toàn diện từ kiểm soát các chỉ tiêu tính thuế/phí đến chính sách miễn giảm; Kiểm soát thuế TN và phí BVMT ngoài tuân thủ theo Luật QLT, Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, còn phải kiểm soát tuân thủ các Luật khác như: Luật doanh nghiệp, Các chính sách ưu đãi của Chính phủ.

1.2.3 Quy trình QLT – nền tảng cho quy trình kiểm soát thuế

Thực hiện kiểm soát thuế theo Quy trình QLT bao gồm đăng ký thuế, cấp mã số thuế, kê khai thuế; thanh tra/kiểm tra giám sát hồ sơ khai thuế; quản lý nợ và cưỡng chế thuế; xử lý vi phạm hành chính.

1.3 NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

      1. Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế và khai thuế
  1. Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế

Việc quản lý DN được thực hiện dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung trên cả nước mà cụ thể thông qua mã số thuế đã được cấp, CQT kiểm soát được các thông tin của NNT bao gồm: Tình trạng hoạt động; Loại hình doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở; Vốn đăng ký; Thông tin TK ngân hàng; Ngành nghề kinh doanh; Và các thông tin liên quan khác…

  1. Kiểm soát kê khai thuế TN và phí BVMT

Việc thực hiện kê khai đối với thuế TN và phí BVMT là kê khai theo tháng và quyết toán theo năm. Hiện nay, với việc kê khai thuế đã được thực hiện qua mạng, CQT sẽ kiểm soát việc DN thực hiện kê khai các tờ khai thuế có đúng quy định và đúng hạn hay không. Trong thời hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát, nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh, nếu tờ khai hợp lệ sẽ được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống QLT tập trung (TMS). Trong quá trình kiểm soát việc xử lý tờ khai, CQT phân tích các dữ liệu kê khai của NNT để phát hiện những trường hợp có dấu hiệu bất thường hoặc dấu hiệu vi phạm, thông qua đó có các biện pháp ngăn chặn kịp thời.

  1. Kiểm soát xử lý miễn, giảm thuế Tài nguyên và phí BVMT:

Hiện nay, chỉ thuế TN có quy định về các trường hợp được miễn, giảm thuế. Căn cứ các điều kiện được miễn giảm, CQT kiểm tra các thủ tục được miễn giảm theo quy định của Luật QLT và các hồ sơ tài liệu liên quan chứng minh nhằm xác định đúng đối tượng được miễn giảm theo đúng quy định.

1.3.2 Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế

Công tác kiểm tra thuế được thực hiện dưới hai hình thức: kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở của NNT.

Kiểm tra tại trụ sở CQT: Dựa trên danh sách NNT có rủi ro từ ứng dụng, công chức thuế quản lý DN thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế với các văn bản pháp luật về thuế, cơ sở dữ liệu của NNT và tài liệu có liên quan về NNT để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đúng, chưa đầy đủ dẫn tới việc khai thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế.

Kiểm tra tại trụ sở NNT: CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT trong các trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế (qua kiểm tra NNT tại trụ sở CQT mà NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp); kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra khác.

Công tác thanh tra thuế được thực hiện tại trụ sở NNT trong các trường hợp: Thanh tra theo kế hoạch hàng năm dưới sự chỉ đạo của TCT; DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng CQT các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính; Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo CQT.

1.3.3 Kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Nội dung của công tác kiểm soát thu nợ thuế bao gồm: Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của NNT, có biện pháp kịp thời để đôn đốc, xử phạt việc chậm nộp thuế theo quy định; Theo dõi, phân tích số thuế nợ của NNT theo từng loại thuế, mức nợ, tuổi nợ, nguyên nhân của từng khoản nợ thuế và kết hợp với việc phân tích thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của DN để xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức thu nợ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế phù hợp.

1.3.4 Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT

Mọi hành vi vi phạm về thuế, phí đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời. Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà NNT phải chịu hình thức phạt khác nhau. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế được xem như một công cụ nhằm răn đe đối với các hành vi không chấp hành các quy định về thuế, đồng thời giúp ngăn ngừa, hạn chế các hành vi tái phạm về sau.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

    1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.1.1 Sơ lược về Cục Thuế TP Đà Nẵng

  1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm Cục Thuế TP Đà Nẵng

– Cục Thuế TP Đà Nẵng được thành lập theo Quyết định số 1136-TC/TCCB ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

– Số thu của Cục Thuế TP Đà Nẵng luôn tăng qua các năm, trong năm 2016 số thu là 15.544 tỷ đồng vượt trên 20% dự toán giao.

b. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng

Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP Đà Nẵng gồm 14 phòng và 07 Chi Cục Thuế trực thuộc. Các phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Cục trưởng: Phòng tuyên truyền – Hỗ trợ NNT; Phòng Kê khai và kế toán thuế; Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Phòng Kiểm tra thuế; Phòng Thanh tra thuế; Phòng Quản lý thuế TNCN; Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán; Phòng Kiểm tra nội bộ; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ; Phòng Tin học.

c. Nguồn nhân lực trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí BVMT

Tham gia trực tiếp kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng bao gồm 4 bộ phận: Kê khai-kế toán thuế; Thanh tra thuế; Kiểm tra thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.

2.1.2 Tình hình thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

Bảng 2.2. Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn

2014-2016

ĐVT: triệu đồng

STTNăm201420152016
1Tổng thu nội địa9.188.33112.239.18215.544.096
2Tổng thu về thuế TN và phí BVMT19.69616.85325.575
3Tỷ lệ0,2%0,14%0,16%s

(Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng)

2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TN và phí BVMT

Hệ thống quản lý thuế tập trung (hay còn gọi là TMS), đây là một phần mềm tích hợp nhiều ứng dụng quản lý và kiểm soát thuế trước bao gồm các chức năng: quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai thuế, quản lý thuế thu nhập cá nhân…

2.2. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.2.1. Quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

a. Đặc điểm kinh doanh của DN khai thác khoáng sản

Các DN có hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn TP Đà Nẵng tập trung chủ yếu ở các khu vực vùng núi trên địa bàn huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu… dẫn đến công tác kiểm soát gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở khâu giám sát và nắm bắt tình hình kinh doanh của từng đơn vị.

b. Các nhân tố từ chính sách thuế

Các chính sách về thuế TN và phí BVMT thường xuyên sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm soát thuế.

c. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn cho NNT chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển ngày càng tăng cả về số lượng và quy mô của các DN ; Công tác đào tạo nguồn lực có chuyên môn nghiệp vụ cho ngành thuế.

d. Các nhân tố từ phía người nộp thuế 

Trình độ nghiệp vụ kế toán không đồng đều và tư tưởng muốn tối thiểu số thuế phải nộp vào NSNN đã ảnh hưởng nhất định đến công tác kiểm soát của CQT.

2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.3.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế

a. Kiểm soát khâu đăng ký

Hiện nay, cơ sở dữ liệu về đăng ký DN được đồng bộ và dùng chung giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và CQT. Tuy nhiên, đối với hành vi không khai báo thông tin về TK ngân hàng khi mở thêm TK, hiện nay Cục Thuế vẫn chưa kiểm soát được tình trạng này.

b. Kiểm soát khâu kê khai, quyết toán thuế TN và phí BVMT

Trong khâu kiểm soát kê khai thuế TN và phí BVMT, công chức xử lý tờ khai chỉ dừng lại ở việc kiểm soát việc DN thực hiện kê khai các tờ khai thuế có được nộp đúng mẫu quy định, có kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế và đúng hạn hay không. Trong thời hạn xử lý tờ khai, thông qua công tác kiểm soát, nếu phát hiện sai sót thì CQT thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh, nếu tờ khai hợp lệ sẽ được công chức thuế chấp nhận vào hệ thống QLT tập trung.

2.3.2. Kiểm soát khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế

a. Kiểm tra tại trụ sở CQT

Công chức thực hiện kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp theo phương pháp đối chiếu, so sánh.

b. Thanh tra/kiểm tra tại trụ sở NNT

*Về trình tự thủ tục thanh tra/kiểm tra thuế: Các bước cơ bản được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị nội dung thanh tra/kiểm tra; Bước 2: Ban hành quyết định thanh tra/kiểm tra; Bước 3: Tiến hành thanh tra/kiểm tra tại DN; Bước 4: Kết luận và xử lý sai phạm

*Về phương pháp thanh tra/kiểm tra:

Qua khảo sát hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp các công chức làm công tác thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, các Đoàn thanh tra/kiểm tra tại Cục Thuế chủ yếu sử dụng phương pháp đối chiếu giữa sổ sách và chứng từ kế toán, giữa chứng từ gốc và hồ sơ khai thuế, giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết trên các TK.

2.3.3. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Công tác kiểm soát nợ thuế TN và phí BVMT của các DN khai thác khoáng sản được Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện khá tốt, các biện pháp thu hồi nợ và đôn đốc nợ thuế được thực hiện hiệu quả, qua đó nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.

2.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế TN và phí BVMT

Để thực hiện việc kiểm soát xử lý vi phạm, Cục Thuế TP Đà Nẵng tiến hành bước đầu tiên là xác định NNT phải xử lý vi phạm; thu thập và xác minh thông tin. Sau đó tiến hành các biện pháp xử lý tuỳ theo mức độ vi phạm. Công tác xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT tại Cục thuế TP Đà Nẵng trong thời gian qua chỉ dừng lại ở phạm vi truy thu thuế và xử phạt các hành vi vi phạm.

2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG

2.4.1. Những hạn chế

a. Đối với công tác phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT

– Về phân công quản lý Thuế: Phân công quản lý thuế theo hướng: DN do CQT nào quản lý thì mọi hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế đều nộp cho CQT đó dẫn đến khó kiểm soát đối với DN hoạt động khai thác tài nguyên ở vùng sâu.

Cách thức tổ chức bộ máy kiểm soát: Bộ máy kiểm soát còn chồng chéo, trách nhiệm công việc chưa phân định rõ ràng.

– Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ kiểm soát: Hệ thống QLT tập trung mới được triển khai sử dụng nên vẫn còn hạn chế; Chưa có sự liên kết khai thác thông tin giữa NNT do Chi cục Thuế quản lý và NNT do cấp Cục Thuế quản lý; Chưa có có hệ thống kết nối dữ liệu giữa CQT với cơ quan Tài nguyên môi trường.

b. Đối với kiểm soát trong khâu đăng ký, kê khai thuế TN và phí BVMT

Cục Thuế chưa kiểm soát được việc DN thực hiện khai điều chỉnh thông tin khi có sự thay đổi hay phát sinh mới về TK ngân hàng và các thông tin liên quan đến tình trạng hoạt động của DN.

c. Đối với khâu thanh tra/kiểm tra thuế TN và phí BVMT

  • Thời gian kiểm soát chưa hợp lý

– Công tác lập kế hoạch thanh tra/kiểm tra chưa có tiêu chí nhằm lựa chọn các DN khai thác khoáng sản.

– Công tác phân tích hồ sơ kế toán và hồ sơ khai thuế trước khi thanh tra/kiểm tra: Chưa thu thập thêm thông tin bên ngoài.

– Về phương pháp sử dụng trong thanh tra/kiểm tra: Còn đơn giản, chưa lường hết các rủi ro trong thực tế.

d. Đối với khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hiện nay chưa có chế tài đối với các DN nợ thuế bỏ địa chỉ kinh doanh.

2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế

– Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác thông tin phục vụ trong công tác kiểm soát cũng như chưa có tiêu chí phân tích rủi ro.

– Việc điều động, luân phiên, luân chuyển công việc không tính đến mức độ phù hợp từ công việc chuyên môn này sang công việc chuyên môn khác gây ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thuế.

– Trình độ công chức làm công tác thanh tra/kiểm tra chưa đồng đều, số lượng công chức bộ phận thanh tra/kiểm tra còn thiếu, chưa đáp ứng được khối lượng công việc phát sinh.

– Với những người mua là cá nhân khi mua sản phẩm từ DN khai thác tài nguyên thường không lấy hóa đơn dẫn đến tình trạng DN trốn thuế, gian lận thuế.

– Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan: Sự phối hợp giữa CQT với Sở Tài nguyên và Môi trường còn chưa được thực hiện thường xuyên; Thông tin về các DN nợ thuế được CQT chuyển sang Cơ quan Công an chưa có sự phối hợp để thu hồi các khoản nợ, chây ì tiền thuế; chưa tạo được sự răn đe.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Với những người mua là cá nhân khi mua sản phẩm từ DN khai thác tài nguyên thường là không ký hợp đồng, hoặc ký hợp đồng nhưng thỏa thuận việc báo giá trên hợp đồng thấp hơn nhiều so với giá trên thực tế dẫn đến DN xuất bán hóa đơn thấp, thậm chí nhiều trường hợp cá nhân còn không lấy hóa đơn dẫn đến tình trạng DN trốn thuế, gian lận thuế đối với khách hàng là cá nhân..

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng

a. Hoàn thiện về phân công quản lý thu thuế TN và phí BVMT

Các DN khai thác khoáng sản có quy mô tương đối lớn trên địa bàn vùng núi thì cần có sự phối hợp, giám sát, hỗ trợ của các Chi cục Thuế trực thuộc để kiểm soát chặt chẽ tình hình khai thác khoáng sản của DN đó. Đối với một số DN có quy mô tương đối lớn nhưng không thuộc ngành nghề đăng ký khai thác khoáng sản, mà trong năm có phát sinh hoạt động khai thác phục vụ hoạt động kinh doanh chính kinh doanh chính thì Cục Thuế TP Đà Nẵng cần tổ chức phân công quản lý thuế TN và phí BVMT cho các Chi cục Thuế trực thuộc thay cho Văn phòng Cục Thuế. Điều này, một mặt giúp thực hiện kiểm soát tình hình khai thác khoáng sản của các DN này được tốt hơn chặt chẽ, sát với thực tế hơn, đồng thời giảm tải được công tác quản lý thuế TN và phí BVMT ở cấp Văn phòng Cục Thuế.

b. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT

Hệ thống QLT tập trung, hệ thống kê khai thuế qua mạng, hệ thống nộp thuế điện tử cần được nâng cấp kịp thời để phù hợp với sự thay đổi của văn bản chính sách thuế hiện hành;

Hệ thống thông tin dữ liệu cần được tổ chức theo hướng: Các Chi cục Thuế trực thuộc có thể tra cứu thông tin các DN do Cục Thuế quản lý và ngược lại. Đồng thời, trong tương lai có thể cho phép dữ liệu được trao đổi giữa các CQT trong phạm vi cả nước để thuận lợi và dễ dàng trong việc cung cấp dữ liệu, thông tin khi cần thiết;

Xây dựng hệ thống trao đổi thông tin, dữ liệu giữa CQT với Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình khai thác khoáng sản của DN (giấy phép khai thác, công suất khai thác, trữ lượng khai thác, gia hạn giấy phép…)

3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu đăng ký và khâu đăng ký thuế

Xây dựng quy chế phối hợp giữa CQT và ngân hàng, cho phép xây dựng hệ thống kết nối dữ liệu giữa ngân hàng và CQT. Trong đó về phía ngân hàng một mặt sẽ cung cấp kịp thời tất cả các TK ngân hàng mà NNT đang sử dụng và đăng ký mới; mặt khác khi DN có các giao dịch chuyển tiền lòng vòng đáng ngờ, có các nguồn tiền đi, nguồn tiền đến thì ngân hàng phải kịp thời cung cấp theo yêu cầu của CQT. Qua đó, CQT sẽ kiểm soát được các giao dịch mua bán thực hiện thanh toán qua các TK không khai báo, không hạch toán trong sổ sách kế toán và không kê khai thuế; đồng thời kiểm soát các giao dịch có dấu hiệu không hợp pháp.

b. Đối với khâu kê khai thuế

Nâng cấp hệ thống QLT tập trung theo hướng: khi NNT thực hiện đăng ký mã số thuế và phương pháp kê khai thuế, công chức thực hiện xử lý tờ khai phải gán mã số thuế đó với các nghĩa vụ nộp các loại tờ khai của từng DN, đến hạn nộp tờ khai thuế thì hệ thống sẽ tổng hợp, liệt kê danh sách các tờ khai chưa nộp theo từng DN và thông báo cho công chức xử lý tờ khai biết để đôn đốc NNT. Ngoài ra, trách nhiệm giữa bộ phận kê khai và kế toán thuế với bộ phận kiểm tra thuế cần được phân định rõ ràng.

3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế

– Trong khâu lập kế hoạch chọn đối tượng và trọng điểm thanh tra/kiểm tra:

Phần mềm ứng dụng phục vụ lập kế hoạch thanh tra/kiểm tra cần bổ sung các tiêu chí sau khi phân tích rủi ro chọn đối tượng đưa vào kế hoạch thanh tra/kiểm tra: Sản lượng tài nguyên kê khai tính thuế; Công suất khai thác tài nguyên trong Giấy phép khai thác khoáng sản; Các quy định về giá tính thuế TN, thuế suất thuế TN và mức phí; Các chỉ tiêu so sánh với trung bình ngành: thuế/phí kê khai và đã nộp, doanh thu, quy mô tài sản…Qua đó, phần mềm sẽ lựa chọn được đối tượng phù hợp theo tiêu chí rủi ro về ngành khai thác khoáng sản để đưa vào kế hoạch thanh tra/kiểm tra

Bên cạnh, cần đưa vào chuyên đề kiểm tra khai thác khoáng sản các DN có phản ánh thông tin từ chính quyền địa phương, sở Tài nguyên và Môi trường và các ban ngành khác…

– Trong khâu phân tích rủi ro trước khi thanh tra/kiểm tra: Thực hiện khai thác các thông tin từ hệ thống QLT của CQT, từ nguồn thông tin bên ngoài. Kết hợp các thông tin khai thác được, tiến hành phân tích các rủi ro.Cuối cùng, xếp loại các DN có rủi ro từ cao đến thấp, chọn thời kỳ thanh tra/kiểm tra đã phân tích. Trong đó, các chỉ tiêu cần lưu ý khi xếp loại rủi ro: Quy mô DN; DN khai thác khoáng sản nhiều năm chưa được thanh tra/kiểm tra; Mức đóng góp về thuế TN và phí BVMT (cao/thấp so với mức trung bình của các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn TP).

– Phương pháp thanh tra/kiểm tra phát hiện các sai phạm đối với DN khai thác khoáng sản: Nhận diện một số tình huống sai phạm phổ biến trong thực tế được tác giả tổng hợp để có biện pháp kiểm tra thuế phù hợp.

3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

CQT cần phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường để cung cấp thông tin tình hình nợ thuế của DN khai thác khoáng sản còn nợ thuế. Nếu DN còn nợ lớn, nợ đọng kéo dài và chây ì chưa nộp thì phải yêu cầu DN nộp số thuế nợ đọng còn lại mới được gia hạn Giấy phép.

Bên cạnh đó, hoàn thiện quy trình cưỡng chế nợ thuế theo hướng rút gọn thành 3 biện pháp nhằm giảm bớt thời gian thực hiện quy trình cưỡng chế và tăng tính hiệu quả trong việc thu hồi nợ thuế: Trích tiền từ TK của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa TK; Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế

Tăng mức phạt đối với hành vi trốn thuế; Hoàn thiện quy trình thanh tra/kiểm tra; Quy định chặt chẽ việc sử dụng Bảng kê thu mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, gia đình tự khai thác trực tiếp bán ra; Cho phép phục hồi bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào và hàng hóa dịch vụ bán ra của tờ khai thuế GTGT.

3.3.2. Đối với UBND TP Đà Nẵng

Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng:

– Sở Tài nguyên và Môi trường: Để đảm bảo tính kịp thời trong công tác giám sát hồ sơ của CQT, cần thay đổi về thời gian trao đổi thông tin giữa định kỳ 6 tháng 1 lần đối thông tin về trữ lượng khai thác của NNT. Ngoài ra, cần bổ sung quy định về cung cấp thông tin gia hạn giấy phép của Sở Tài nguyên và Môi trường cho CQT khi NNT gia hạn để CQT kiểm tra tình hình nợ thuế của DN có được tiếp tục gia hạn hay không.

– Ngân hàng: Xây dựng hệ thống kết nối dữ liệu giữa ngân hàng và CQT nhằm kiểm soát được việc một NNT có thể mở nhiều TK giao dịch tại các ngân hàng khác nhau. Bên cạnh đó, để hạn chế tình trạng nợ thuế lớn, nợ thuế kéo dài như hiện nay, CQT cần chuyển thông tin các đối tượng nợ thuế cho ngân hàng để ngân hàng hạn chế khoản vay của các đối tượng này.

– Cơ quan Công an: Đề nghị ban hành quy chế phối hợp giữa CQT với cơ quan Công an về việc xử lý đối với các khoản nợ chây ì, nợ thuế lớn kể cả các trường hợp đã bỏ kinh doanh.

3.3.3. Đối với Cục Thuế TP Đà Nẵng

a. Trong công tác nhân sự phục vụ kiểm soát thuế TN và phí BVMT

Đảm bảo số lượng công chức cho bộ phận thanh tra/kiểm tra, phân công công việc cần phải dựa theo năng lực sở trường của mỗi công chức thuế để bố trí công việc cho hợp lý; Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế làm công tác thanh tra/kiểm tra; Bộ phận kiểm tra nội bộ cần thường xuyên giám sát công tác phối hợp giữa các bộ phận trong quy trình kiểm soát thuế.

b. Trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT

Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT cần được triển khai theo hướng: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Đa dạng hóa đối tượng tuyên truyền; Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật về thuế trên mạng máy tính.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: hiện tượng trốn thuế và các hình thức trốn thuế tinh vi vẫn chưa phát hiện được hết; quy trình kiểm soát thuế chưa đảm bảo việc phát hiện các DN có rủi ro; bộ máy kiểm soát thuế của Cục Thuế TP Đà Nẵng còn bộc lộ nhiều hạn chế…Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng” với một số vấn đề cơ bản sau đây:

Thứ nhất, hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TN và phí BVMT, trình bày cách thức tổ chức kiểm soát thuế TN và phí BVMT theo mô hình quản lý chức năng.

Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện; nêu lên những hạn chế, tồn tại trong công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT.

Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng trong thời gian tới, đó là: Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ kiểm soát như hoàn thiện phân công QLT, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin; Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu đăng ký, kê khai thuế; Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế; Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đồng thời đề xuất các điều kiện cần thiết với các cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương có liên quan nhằm làm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất.

Với những kết quả nghiên cứu được, luận văn đã góp phần hoàn thiện cách thức tổ chức kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, bao gồm các yếu tố về: Con người kiểm soát; Công cụ kiểm soát và Phương pháp kiểm soát. Qua đó, luận văn không chỉ hướng đến mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMTV tại Cục Thuế TP Đà Nẵng mà các CQT khác có điều kiện tương tự vẫn có thể áp dụng.

Hạn chế của luận văn là mới chỉ đi sâu nghiên cứu đối với các DN do Văn phòng Cục Thuế TP Đà Nẵng quản lý, nơi tập trung quản lý các DN khai thác tài nguyên có quy mô tương đối lớn, đề tài chưa đề cập tới công tác kiểm soát thuế tài TN và phí BVMT tại các Chi cục Thuế trên địa bàn, do đó việc kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các hộ gia đình, các DN hoạt động khai thác tài nguyên nhỏ lẻ chưa được phân tích trong đề tài tài này.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài do một số hạn chế về thời gian, đối tượng khảo sát…luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp và các cơ quan nhà nước quản lý hoạt động khai thác khoáng sản để luận văn được hoàn thiện, có giá trị lý luận và thực tiễn cao hơn.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KE TOAN\TRINH THI KIEU TRINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *