Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng N

Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, hoạt động giám sát của HĐND có nhiều chuyển biến rõ rệt, từng bước phát huy được hiệu quả, có tác dụng lớn trong việc bảo đảm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần quan trọng đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

Tuy nhiên, trong thực tiễn, hoạt động giám sát của HĐND còn nhiều bất cập, hiệu quả giám sát còn hạn chế, việc xây dựng chương trình, cách thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học, kỹ năng giám sát của các đại biểu HĐND còn nhiều bất cập, chưa thật sự phát huy vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.

Xuất phát từ những yêu cầu bức xúc về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam làm luận văn Thạc sĩ Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài có mục đích tổng quát là xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam nói riêng, tại địa bàn cấp huyện trên cả nước nói chung.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện ở Việt Nam.

            Mô tả và đánh giá thực trạng giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, kiến nghị nhân rộng kinh nghiệm của Quảng Nam đối với các địa bàn khác trong cả nước.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các quan niệm khoa học về giám sát và giám sát của HĐND cấp huyện; các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND cấp huyện nói chung, về chức năng giám sát của HĐND đối với UBND cấp huyện nói riêng; thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện trên địa bàn Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND đối với UBND cấp huyện tại các huyện, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam trên cơ sở Hiến pháp 2013, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân được ban hành theo Nghị quyết 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015.

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2011 đến năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đường lối đổi mới đất nước, về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận văn bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp xã hội học pháp luật, kết hợp lý luận với thực tiễn…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần chuẩn hóa nhận thức lý luận về chức năng và vai trò giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện.

Kết quả nghiên cứu luận văn trực diện góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện tại địa bàn Quảng Nam.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA

HĐND CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI UBND CẤP HUYỆN

1.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp huyện

1.1.1. Vị trí, vai trò của HĐND cấp huyện trong cơ cấu bộ máy nhà nước Việt Nam

Trong bộ máy nhà nước ta, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” (khoản 1 Điều 113 Hiến pháp năm 2013).

Trên cơ sở đó, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (Luật Tổ chức CQĐP năm 2015) xác định rõ thêm tại khoản 1 Điều 6: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.

Có thể khái quát vị trí, vai trò của HĐND cấp huyện trên các mặt sau đây:

Thứ nhất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương.

Thứ hai, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

1.1.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Điều 111, Hiến pháp 2013 quy định: Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định.

Trên tinh thần đó, Điều 4, Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 quy định: Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như vậy, HĐND cấp huyện được tổ chức tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Theo Luật Tổ chức CQĐP năm 2015, về cơ bản cơ cấu tổ chức của HĐND cấp huyện bao gồm:

– Thường trực HĐND gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.

– Ban Pháp chế và Ban Kinh tế – xã hội. Nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.

– Tổ đại biểu HĐND

1.1.3. Chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Chức năng của HĐND là những phương diện hoạt động chủ yếu của HĐND nhằm thực hiện vai trò, nhiệm vụ của HĐND.

Căn cứ vào Điều 26, Luật tổ chức CQĐP năm 2015, Hội đồng nhân dân huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và xây dựng chính quyền (Khoản 1, Điều 26).

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường (Khoản 2, Điều 26).

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, lao động, xã hội, dân tộc, tôn giáo (Khoản 3, Điều 26):

– Chức năng giám sát của HĐND huyện: HĐND huyện giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên và việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện trên địa bàn (điểm e, Khoản 1, Điều 26, Luật tổ chức CQĐP năm 2015).

1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện

1.2.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

Giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích hiệu quả xác định từ trước, bảo đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy đủ.

Giám sát của HĐND cấp huyện là tổng thể các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các ban của HĐND và các đại biểu HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của HĐND cấp huyện; từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lý phù hợp để khắc phục những tồn tại, hạn chế, phát huy mọi tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

1.2.2. Đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

1.2.2.1. Đặc điểm về chủ thể giám sát

Chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:

– HĐND: một tập thể các đại biểu HĐND tại phiên họp hội đồng.

– Thường trực HĐND.

– Các ban của HĐND.

– Đại biểu HĐND.

1.2.2.2. Đặc điểm về đối tượng giám sát

Khoản 3, Điều 4, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

1.2.2.3. Đặc điểm về hình thức giám sát

Trong khoa học pháp lý, hình thức giám sát của HĐND huyện được hiểu là các cách thức thông qua đó HĐND thực hiện chức năng giám sát của mình đối với UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật. HĐND cấp huyện sử dụng các hình thức giám sát sau:

Thứ nhất, xem xét báo cáo công tác của UBND cùng cấp.

Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định đã có một bước phát triển mới, ngoài việc xem xét báo cáo công tác của Ủy ban nhân dân còn xem xét báo cáo về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Thứ hai, chất vấn, nghe trả lời chất vấn

Hoạt động chất vấn là việc đại biểu HĐND huyện đưa ra các câu hỏi chất vấn cho UBND huyện (đối tượng bị chất vấn), nội dung của câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà đại biểu và cử tri quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý hoặc có liên quan đến đối tượng bị chất vấn.

Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 giữ nguyên quy định về hoạt động chất vấn, nghe trả lời chất vấn như Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

Thứ ba, xem xét VBQPPL của UBND cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp và những văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 chỉ quy định xem xét văn bản quy phạm pháp luật. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 xem xét văn bản nói chung của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

            Thứ tư, thành lập đoàn giám sát.

Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 chỉ quy định thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi thấy cần thiết, Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định thêm xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.

Thứ năm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu.

Một trong những điểm mới và là nội dung quan trọng liên quan đến chức năng giám sát của HĐND là Luật tổ chức HĐND và HĐND năm 2003 quy định về việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm với các chức danh do HĐND bầu. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 không quy định Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua hoạt động bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu. Ngoài việc bỏ phiếu tín nhiệm còn quy định thêm việc lấy phiếu tín nhiệm; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm được Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định riêng ở 2 Điều (Điều 89, Điều 90).

1.2.3. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

            Nội dung giám sát của HĐND huyện là hoạt động công tác của các đối tượng thuộc thẩm quyền giám sát của HĐND huyện, cũng như giám sát việc việc tuân theo pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND huyện.

Theo các quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003: Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó; và căn cứ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của HĐND, nội dung giám sát của HĐND cấp huyện được quy định trong 7 Điều (từ Điều 19 đến Điều 25).

Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện chỉ trong 01 Điều 26, trong đó quy định: “Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên và việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện trên địa bàn” điểm e, Khoản 1).

Như vậy, nội dung giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện rất rộng, toàn diện, bao quát toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng, xây dựng, củng cố chính quyền, thực hiện pháp luật, bảo đảm phát huy quyền làm chủ nhân dân ở địa phương.

Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện

1.3.1. Yếu tố pháp luật

Đây là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu quả giám sát của HĐND huyện.

1.3.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của HĐND

Bất kỳ cơ quan nào, nếu có một tổ chức hợp lý và đồng bộ sẽ tạo nên guồng máy làm việc nhịp nhàng và dễ mang lại hiệu quả. Hiệu quả hoạt động của HĐND huyện phụ thuộc rất lớn vào bộ máy của mình, bộ máy đủ mạnh, đủ lớn thì hoạt động của HĐND sẽ mạnh, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND huyện.

1.3.3. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát của HĐND

Việc xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là điều kiện đảm bảo thế chủ động cho HĐND khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cũng là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giám sát.

1.3.4. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng  giám sát của Đại biểu HĐND

Đại biểu HĐND là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng và hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

1.3.5. Điều kiện vật chất, chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện.

Điều kiện vật chất có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và hiệu quả giám sát của HĐND huyện, chẳng hạn như: phương tiện đi lại, phương tiện nghe nhìn, trang thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình giám sát, …

Chương 2

THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP HUYỆN

ĐỐI VỚI UBND CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam và thực trạng của HĐND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam hiện nay

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

Từ ngày 01.01.1997, tỉnh Quảng Nam chính thức được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành một đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Với quan điểm tách ra để Đà Nẵng và Quảng Nam có điều kiện phát triển, vươn lên cùng các địa phương trong cả nước, Quảng Nam đã xác định phải nhanh chóng vượt qua những khó khăn, thách thức, động viên Đảng bộ và chính quyền cùng toàn dân chung tay xây dựng và phát triển quê hương.

Quảng Nam là một tỉnh được tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng từ ngày 01.01.1997, phía Bắc giáp thành phố Ðà Nẵng, phía Ðông giáp biển Ðông với trên 125 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nýớc cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, diện tích tự nhiên của tỉnh là 10.406 km2, dân số toàn tỉnh có khoảng hơn 1.500.000 người. Trong những nãm qua, kinh tế tiếp tục tăng trưởng, văn hóa-xã hội có chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được chăm lo thường xuyên, cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được đẩy mạnh góp phần cải thiện môi trường đầu tư, quốc phòng, an ninh được giữ vững.

2.1.2. Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam có 16 huyện và 2 thành phố, HÐND huyện ðýợc tổ chức ở tất cả các huyện và thành phố. Tổng số ðại biểu HÐND huyện trên ðịa bàn tỉnh Quảng Nam 580 ðại biểu.

Hội đồng nhân dân huyện có Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực. Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế – xã hội; Ban pháp chế. Ðối với thành phố Tam Kỳ, thành phố Hội An, Ban HÐND huyện ðýợc tổ chức là Ban chuyên trách, các huyện thì các ban HÐND huyện thực hiện kiêm nhiệm.

Hoạt động giám sát của HĐND huyện đối với UBND huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian quan đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần quan trọng vào thành công chung trong phát triển kinh tế – xã hội tại các địa phương cũng như của cả tỉnh Quảng Nam.

2.2. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Những kết quả đã đạt được

2.2.1.1. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện

Trung bình mỗi năm, thường trực HĐND các huyện trên địa bàn tỉnh tổ chức 36 đợt giám sát (thường tổ chức giám sát một đợt trong 6 tháng đầu năm và một đợt trong 6 tháng cuối năm). Qua giám sát Thường trực HĐND các huyện đã phát hiện ra nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Qua đó, Thường trực HĐND huyện đã có những kiến nghị, yêu cầu UBND huyện kiểm tra, giải quyết, khắc phục những hạn chế, yếu kém đó để hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra.

2.2.1.2. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân

Trong gần một nhiệm kỳ qua (2011 – 2015), ngoài giám sát tại kỳ họp, các Ban HĐND huyện đã tổ chức 310 đợt giám sát. Các đợt giám sát đều tập trung vào những vấn đề quan trọng như giáo dục đào tạo, bồi thường giải phóng mặt bằng, đất đai, thu thuế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chương trình 135, các chế độ chính sách đồng bào dân tộc miền núi quyền lợi và nghĩa vụ nhân dân địa phương. Các cuộc giám sát đã tập trung bám sát thực tế, đi vào chiều sâu, không dàn trải.

2.2.1.3. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân

Các đại biểu dự kỳ họp đầy đủ và tích cực hơn trong việc tham gia thảo luận các báo cáo. Đồng thời đã có nhiều ý kiến phát biểu và thảo luận một cách dân chủ, thiết thực hơn. Trung bình mỗi kỳ họp HĐND huyện có khoảng 10 – 15 ý kiến phát biểu tại hội trường và các ý kiến phát biểu đó ngày càng có chất lượng.

Về vấn đề chất vấn, nội dung chất vấn của các đại biểu đã cụ thể rõ ràng hơn. Thường là những vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế xã hội mà cử tri yêu cầu phải giải quyết. Đại biểu HĐND huyện chất vấn Chủ tịch UBND huyện, thành viên UBND huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Các đại biểu cũng đã mạnh dạn dám nói thẳng nói thật, không nể nang, né tránh. Nội dung chất vấn và trả lời chất vấn của các đại biểu đã trở thành hình thức giám sát quan trọng và thường xuyên trong các kỳ họp của HĐND cấp huyện, trung bình mỗi kỳ họp có khoảng 5-7 ý kiến chất vấn. Vì vậy, chất lượng chất vấn của các đại biểu đã được tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tại kỳ họp.

Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu.

Việc HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, trong đó có Chủ tịch UBND huyện và các thành viên UBND huyện là một công cụ giám sát mới của HĐND các cấp. HĐND các huyện thực hiện hình thức giám sát này từ năm 2013 theo quy định tại Nghị quyết số 35/2012/QH13 ngày 21/11/2012 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; Nghị quyết số 561/2013/UBTVQH13 ngày 16/1/2013 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết 35/2012/QH13

2.2.2. Một số hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam

Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND: Thường trực HĐND tổ chức các đoàn xuống giám sát ở cơ sở còn quá ít so với yêu cầu; đặc biệt các kiến nghị, đề xuất của Thường trực nhiều khi chưa được các ngành liên quan xem xét, giải quyết kịp thời song đến nay vẫn chưa có biện pháp xử lý, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và uy tín của Thường trực HĐND.

Hoạt động giám sát của Ban HĐND: Việc xây dựng chương trình kế hoạch giám sát chưa đồng bộ, đôi khi còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban nên không tránh khỏi sự chồng chéo. Việc bố trí thời gian giám sát chưa phù hợp với tình hình thực tế công tác của từng thành viên, nên chất lượng các cuộc giám sát thường chưa cao. Chưa có nhiều đợt giám sát đột xuất các vấn đề bức xúc được cử tri và nhân dân quan tâm mà chủ yếu tập trung vào những vấn đề định kỳ thường xuyên.

Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND huyện: Một số đại biểu do chưa hiểu sâu sắc Hiến pháp, pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; chưa nắm được tình hình thực tế ở địa phương hoặc còn ngại va chạm nên hoạt động vẫn còn mang tính hình thức. Số đại biểu chuyên trách ở HĐND huyện là rất ít, nên hoạt động giám sát gặp nhiều khó khăn, trở ngại.

Hoạt động chất vấn, xem xét các báo cáo: Việc xem xét báo cáo của UBND huyện còn lúng túng, qua loa do các đại biểu chưa có điều kiện tìm hiểu kỹ hoạt động UBND huyện.

Số lượng đại biểu tham gia chất vấn còn ít, còn tình trạng nể nang, ngại va chạm, sợ liên lụy; người chất vấn nêu cầu hỏi thường dài, nội dung còn đơn điệu, nghèo thông tin, chưa tập trung vào những vấn đề nổi cộm, nóng bỏng của thực tiễn cuộc sống. Người bị chất vấn khi trả lời còn chung chung, chưa đi thẳng vấn đề, chưa thấy rõ trách nhiệm của mình, còn nặng về giải thích… nhìn chung hiệu quả chất vấn còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cử tri.

Bộ máy hoạt động của HĐND: Bộ máy hoạt động của HĐND chỉ bao gồm thường trực HĐND huyện 3 người nhưng 01 người làm kiêm nhiệm, 02 ban của HĐND huyện cũng hoạt động kiêm nhiệm nhưng phạm vi, nội dung giám sát rất rộng trên tất cả các lĩnh vực.

Công tác hậu giám sát: Công tác kiểm tra sau giám sát chưa làm thường xuyên. Các yêu cầu, kiến nghị của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và của đại biểu HĐND huyện ít có giá trị pháp lý bảo đảm thực hiện.

Nguyên nhân của hạn chế

Một là, một số đại biểu HĐND cấp huyện chưa có đủ năng lực và điều kiện để đảm đương công tác giám sát của HĐND.

Hai là, cơ cấu tổ chức của HĐND cấp huyện và các bộ phận giúp việc chưa tương xứng yêu cầu khách quan của công tác giám sát

Ba là, do chưa xây dựng được chương trình, kế hoạch giám sát toàn diện và cụ thể.

Bốn là, các điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu.

Năm là, do nhận thức về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND còn nhiều hạn chế, đơn vị được giám sát chưa tôn trọng và chấp hành không nghiêm các kết luận của HĐND.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HĐND CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI UBND CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

3.1.1. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện phải đảm bảo duy trì hoạt động bình thường, ổn định và hiệu quả của bộ máy chính quyền địa phương

Để đảm bảo hiệu quả của bộ máy chính quyền địa phương thì hoạt động giám sát của HĐND huyện phải được thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động bình thường của UBND huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu sự giám sát

3.1.2. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện phải tôn trọng sự thật khách quan và phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật

Hoạt động giám sát phải được tiến hành một cách khách quan. Phải căn cứ vào quy định của pháp luật, các thông tin, tài liệu chính xác để đưa ra nhận định đúng sai về tình trạng hoạt động của UBND huyện, không được lấy ý kiến chủ quan của một cá nhân hay tập thể để áp đặt cho thực tế hoạt động của đơn vị chịu giám sát.

3.1.3 Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, có kế hoạch

Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật, nên hoạt động của HĐND phải thường xuyên để cụ thể hoá chức năng đó thành các nhiệm vụ cụ thể. Mặt khác, hoạt động của UBND huyện diễn ra thường xuyên, liên tục. Do đó, hoạt động giám sát của HĐND cũng phải đảm bảo tính thường xuyên, liên tục mới có thể kịp thời phát hiện được những vi phạm để ngăn chặn, hạn chế được những tác hại có thể xảy ra cho Nhà nước và xã hội. Hoạt động giám sát cần được thực hiện một cách có kế hoạch. Kế hoạch giám sát phải được xây dựng hàng tháng, quý, năm để thể hiện tính chủ động triển khai thực hiện đảm bảo đạt hiệu quả.

3.1.4. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện phải mang lại hiệu quả thực tế

Hoạt động giám sát nhằm hướng đến mục đích đảm bảo cho sự hoạt động đúng đắn, minh bạch, liên tục của chính quyền địa phương, giải quyết được những vấn đề bức xúc đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội, cũng như nhu cầu chính đáng của nhân dân, thiết thực góp phần bảo đảm lợi ích của nhân dân, thực hiện tốt các nghị quyết của HĐND đề ra.

3.1.5. Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện phải đảm bảo tính đại diện, tính công khai, minh bạch

Hoạt động giám sát nói chung và hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện nói riêng phải đảm bảo tính đại diện, tính công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động giám sát, nâng cao trách nhiệm của các chủ thể giám sát cũng như đối tượng chịu sự giám sát, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

Giám sát là hoạt động khó khăn, phức tạp nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Muốn nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND trước hết phải nhận thức đúng vai trò hoạt động giám sát. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động giám sát là trách nhiệm, yêu cầu cấp bách không những đối với bản thân HĐND, đại biểu HĐND mà còn là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.

3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân cấp huyện

Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức CQĐP quy định một cách tổng quát về đơn vị hành chính, về nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương, về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân. Luật Tổ chức CQĐP năm 2015 quy định cụ thể, rõ ràng hơn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân.

Xuất phát từ yêu cầu hoàn thiện cơ chế giám sát ở nước ta hiện nay, từ nhận thức giám sát là một chức năng quan trọng, Quốc hội đã xây dựng Dự thảo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND các cấp. Dự thảo Luật đã bổ sung một số quy định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân; các cấp phải được tiến hành khẩn trương, sớm thông qua để triển khai thực hiện trong thực tiễn.

3.2.3. Tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân cấp huyện

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng xem xét báo cáo.

Xem xét báo cáo là hoạt động giám sát quan trọng. Đây là hình thức HĐND xem xét tình hình hoạt động của UBND huyện thông qua việc đánh giá các báo cáo đó. Nên trong luật cần quy định cụ thể về chế độ báo cáo, hình thức báo cáo; đặc biệt phải quy định trách nhiệm nếu báo cáo không phản ánh đúng thực trạng hoạt động của cơ quan, đơn vị đưa nhiều thông tin sai lệch hoặc thiếu thông tin.

3.2.3.2. Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn.

Để hình thức giám sát chất vấn mang lại hiệu quả thiết thực thì HĐND và các đại biểu dân cử phải đổi mới về nội dung và phương pháp chất vấn. Trong phiên họp, chủ toạ điều hành chương trình phải tạo ra không khí dân chủ, khuyến khích, động viên đại biểu tham gia chất vấn. Về phía đại biểu chất vấn phải đặt các câu hỏi ngắn gọn, đúng đối tượng, đúng trọng tâm vấn đề mà cử tri dư luận đang quan tâm. Việc trả lời chất vấn cũng cần có sự đổi mới theo hướng nâng cao tinh thần trách nhiệm của người trả lời chất vấn.

3.2.3.3. Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn đi giám sát tại địa phương.

Về chương trình giám sát: khi xây dựng nghị quyết giám sát hàng năm, HĐND huyện ngoài việc xây dựng chương trình giám sát theo định kỳ, cần phải dự báo những vấn đề phát sinh, nổi cộm cần giám sát đột xuất.

– Về thành viên của đoàn giám sát: ngoài quyền hạn và kỹ năng giám sát, thành viên của đoàn giám sát cần phải có chuyên môn về lĩnh vực được giám sát.

– Về phương pháp giám sát: tuỳ thuộc vào từng đối tượng có thể lựa chọn hình thức, phương pháp giám sát khác nhau. Nhưng dù sử dụng phương pháp, hình thức nào cũng phải đảm bảo tính khách quan, chính xác và triệt để.

3.2.3.4. Đảm bảo chất lượng nội dung giám sát

Hoạt động giám sát nói chung và giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện riêng phải đảm bảo chất lượng, phải mang lại hiệu quả thực tế, giải quyết được những vấn đề bức xúc đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội, cũng như nhu cầu chính đáng của nhân dân, thiết thực góp phần bảo đảm lợi ích của nhân dân.

3.2.4. Nâng cao năng lực các chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện

3.2.4.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân

Đại biểu phải tự nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ của mình; tự trang bị cho mình các kiến thức về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt phải nghiên cứu, cập nhật các kiến thức pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; phải chú trọng giữ mối liên hệ với cử tri để phản ánh được tâm tư nguyện vọng của họ với HĐND.

3.2.4.2. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân

+ Tăng số lượng thành viên cho Thường trực HĐND huyện.

+ Thành viên của Thường trực HĐND huyện phải hoạt động chuyên trách, không được giữ một chức vụ nào trong cơ quan nhà nước khác.

+ Khi bầu Thường trực HĐND huyện, bên cạnh đảm bảo về mặt cơ cấu cần phải chú ý đến năng lực của từng thành viên.

3.2.4.3. Nâng cao năng lực giám sát của các ban thuộc Hội đồng nhân dân

Thành viên của các ban phải là những đại biểu hoạt động chuyên trách mới có đủ thời gian và các điều kiện khác tập trung cho công việc của Hội đồng.

Về cơ cấu, thành viên của các ban, nhất là trưởng, phó ban phải có chuyên môn thuộc lĩnh vực ban phụ trách.

Cần phải tăng thêm thành viên cho các ban theo hướng chọn các đại biểu có trình độ chuyên môn, có năng lực giám sát, phẩm chất uy tín và trách nhiệm cao trong công việc. Đặc biệt phải thật sự quan tâm đến chức trách trưởng phó ban, ngoài tiêu chuẩn của một người đại biểu nói chung họ còn phải có một quá trình làm việc và thâm nhập thực tiễn sâu rộng, được nhân dân tín nhiệm cao.

3.2.4.4. Nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy giúp việc cho Hội đồng nhân dân

Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả, HĐND huyện phải có Văn phòng HĐND huyện để tham mưu, giúp việc cho HĐND huyện thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời, CBCC của Văn phòng HĐND huyện phải có trình độ, chuyên môn sâu, có đủ độ nhạy bén về chính trị, kịp thời phát hiện, đề xuất lựa chọn những vấn đề phù hợp tham mưu cho HĐND thực hiện chức năng giám sát.

Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

3.2.5. Tạo lập các điều kiện đảm bảo hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện

Cần phải có chính sách đảm bảo cho HĐND huyện thực hiện tốt chức năng giám sát của mình. Cần quan tâm hơn nữa đến chế độ đãi ngộ khen thưởng, phụ cấp lương cho đại biểu.

Tóm lại, các nhóm giải pháp nói trên đều rất cần thiết, mỗi giải pháp có một vai trò vị trí riêng, khó có thể đánh giá giải pháp nào quan trọng nhất. Tuy nhiên chúng chỉ đem lại hiệu quả thực sự nếu được tiến hành một cách đồng bộ, hợp lý và kiên quyết, trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và Nhà nước đối với công tác nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện hiện nay.

KẾT LUẬN

Thực hiện công cuộc đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND đã được đề cập trong các nghị quyết của Đảng, thực tiễn hoạt động giám sát của HĐND đã được coi trọng. Sau khi Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ra đời, đi vào cuộc sống, hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng nãm HÐND huyện ðã xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát cụ thể bằng việc ra nghị quyết trên cơ sở yêu cầu của thực tiễn cuộc sống; công tác tổ chức thực hiện giám sát đã diễn ra toàn diện, chủ động và bài bản hơn. Công tác theo dõi, đôn đốc sau giám sát đã được chú ý, thực hiện nghiêm túc hơn, làm tăng lòng tin của nhân dân đối với cơ quan quyền lực, góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước của chính quyền địa phương trong điều kiện đổi mới ở nước ta. Vì vậy, trên thực tế rất nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức đơn vị đã kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn các hoạt động của mình phù hợp với quy định của Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của HĐND.

Tuy nhiên, dù đã có những tiến bộ nhất định, hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với hoạt động của UBND cấp huyện vẫn chưa thực sự đổi mới ngang tầm với vị trí, vai trò còn nhiều bất cập, hạn chế. Hệ thống pháp luật về giám sát chưa hoàn thiện, một số quy định còn lỏng lẻo thiếu tính khả thi. Hiệu quả giám sát chưa cao. Đa số các cuộc giám sát chưa đi đến triệt để, chỉ dừng lại ở việc báo cáo các kết quả ghi nhận được bằng các kiến nghị, đề xuất; việc UBND huyện sau khi được giám sát có thực hiện kiến nghị đề xuất đó hay không chưa được HĐND đánh giá, tổng kết. Điều này cho thấy các hoạt động giám sát của HĐND huyện đối với UBND huyện chưa thường xuyên, thiếu chủ động, thiếu kiên quyết… đến nay theo đánh giá chung vẫn còn là một hoạt động mang tính hình thức.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cùng với việc Quốc hội thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương, nội dung dự thảo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, luận văn đề xuất một số quan điểm chỉ đạo, những giải pháp chủ yếu nhằm tập trung củng cố, tăng cường hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện đối với UBND cấp huyện nói riêng và hoạt động giám sát của nói chung của HĐND cấp huyện; xứng đáng là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Các giải pháp trên phải được thực hiện một cách đồng bộ để phát huy hơn nữa sức mạnh của HĐND, góp phần xây dựng BMNN ngày càng trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA THUONG\LE NHO TRIEU\NOI DUNG GHI DIA

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *