Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh

Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cấp xã có một vị trí, vai trò rất quan trọng, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [30, tr.371].

Xuất phát từ vị trí, vai trò của cấp xã, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tập trung củng cố, kiện toàn bộ máy chính quyền và đội ngũ CC cấp xã.

Đối với huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua hoạt động của bộ máy chính quyền và công chức cấp xã có những chuyển biến tích cực. Đa số công chức cấp xã đã phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên hiện nay chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã có mặt chưa đáp ứng yêu cầu, một bộ phận trình độ chưa đạt chuẩn, yếu về năng lực.

Hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của đội ngũ công chức cấp xã có mặt chưa hợp lý, phù hợp.

Xuất phát từ yêu cầu làm rõ vấn đề địa vị pháp lý của công chức cấp xã, học viên chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam làm Luận văn thạc sĩ Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã, góp phần xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về địa vị pháp lý của CC cấp xã.

– Đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của CC cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

– Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của CC cấp xã.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật và thực tiễn về địa vị pháp lý của CC cấp xã.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn khảo sát thực trạng địa vị pháp lý công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về địa vị pháp lý của CC cấp xã.

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích – tổng hợp, so sánh, logíc và một số phương pháp khác.

6. Đóng góp của luận văn

– Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa các quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

– Về thực tiễn, cung cấp những cơ sở khoa học cho cơ quan có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã, đồng thời giúp cho đội ngũ công chức cấp xã nhận thức rõ hơn về nghĩa vụ và quyền của mình, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

Chương 2: Thực trạng địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ

CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Một số khái niệm liên quan đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã

1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý

“Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình… Thông qua địa vị pháp lý có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng có thể xem vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật” [62, tr.244].

Chủ thể có địa vị pháp lý sẽ tạo điều kiện cho họ thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình.

1.1.2. Khái niệm công chức

Ở Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật CB, CC năm 2008 công chức được hiểu như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định trên thì CC ở nước ta có bốn đặc trưng sau: Là công dân Việt Nam; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật; làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật CB, CC, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Khoản 3 Điều 61 Luật CB, CC quy định công chức cấp xã gồm các chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã hội.

Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

1.1.4. Khái niệm địa vị pháp lý công chức cấp xã

Có thể quan niệm “địa vị pháp lý của công chức cấp xã” là tổng thể các nghĩa vụ và quyền của công chức cấp xã do pháp luật quy định, nhằm điều chỉnh hành vi của công chức cấp xã trong hoạt động thực thi công vụ của mình. Nói cách khác, địa vị pháp lý của công chức cấp xã là tổng hợp các nghĩa vụ và quyền mà pháp luật quy định, buộc công chức cấp xã phải thực hiện với tư cách là chủ thể thực thi công vụ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.

1.2. Nội dung thể hiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã

1.2.1. Những quy định chung về địa vị pháp lý của công chức

1.2.1.1. Nghĩa vụ của công chức

Nghĩa vụ của công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

Công chức có nghĩa vụ trung thành với Đảng CSVN, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân.

– Nghĩa vụ của công chức trong thi hành công vụ

Công chức phải thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên.

– Nghĩa vụ của công chức về đạo đức công vụ, văn hóa giao tiếp

Công chức cấp xã phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ. Trong giao tiếp, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp.

Công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành công vụ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan.

Phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ.

– Nghĩa vụ của công chức trong chấp hành những việc không được làm

+ Những việc liên quan đến đạo đức công vụ

Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết. Sử dụng tài sản của Nhà nước, nhân dân trái pháp luật. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

+ Những việc liên quan đến bí mật nhà nước

Công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức. Công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

+ Những việc khác công chức không được làm

Ngoài những việc không được làm như trên, CC còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

+ Nếu công chức cấp xã là đảng viên thì không được vi phạm những điều đảng viên không được làm

Công chức cấp xã là đảng viên phải thực hiện nghiêm túc 19 Điều đảng viên không được làm theo Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.

1.2.1.2. Quyền của công chức

– Quyền của công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

– Quyền của công chức về tiền lương, các chế độ liên quan tiền lương

Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy.

– Công chức được đảm bảo các quyền về nghỉ ngơi. Ngoài ra công chức có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Quy định về địa vị pháp lý của các chức danh công chức cấp xã

Theo quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ; các chức danh công chức cấp xã có những nhiệm vụ khác nhau; có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao (được đề cập cụ thể trong bản luận văn đầy đủ).

1.3. Các nhân tố chủ yếu tác động đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã

Công chức cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN tại cơ sở; vì vậy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã có ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

1.3.2. Đặc điểm của công chức cấp xã

– Thứ nhất, là những người trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cơ sở.

– Thứ hai, là những người có mối quan hệ gắn bó mật thiết với cộng đồng dân cư. Do vậy, họ chịu sự kiểm tra, giám sát hằng ngày, thường xuyên của người dân.

– Thứ ba, được hình thành từ nhiều nguồn; trình độ có mặt còn thấp; năng lực công tác có mặt hạn chế; cơ cấu CC có mặt bất hợp lý; tính chuyên nghiệp, tính chuyên môn hóa chưa cao.

– Thứ tư, thường xuyên có sự biến động, thiếu ổn định so với công chức cấp huyện trở lên

– Thứ năm, vừa là chủ thể của hoạt động quản lý, vừa là đối tượng của hoạt động quản lý.

1.3.3. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã

– Thứ nhất, là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân.

– Thứ hai, là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.

– Thứ ba, là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.

– Thứ tư, là người có vai trò tham mưu giúp UBND cấp xã thực hiện tốt chức năng QLNN tại cơ sở.

1.4. Yêu cầu hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã

1.4.1. Yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta đang quyết tâm đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính thì việc xây dựng, hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của công chức phải được chú trọng, quan tâm hơn bao giờ hết, có như vậy cải cách hành chính nhà nước mới đạt kết quả, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam vững mạnh.

1.4.2. Yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã

Trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở là một yêu cầu tất yếu, cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại và khắc phục những hạn chế trong công tác QLNN. Do vậy, việc hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã là rất cần thiết, có như vậy năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã mới đáp ứng được yêu cầu đề ra.

1.4.3. Yêu cầu xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về củng cố, kiện toàn đội ngũ CB, CC cơ sở. Tuy nhiên hiện nay quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã vẫn còn những bất cập; do đó đội ngũ CC cấp xã ở một số nơi trình độ, năng lực không đáp ứng yêu cầu. Do vậy, việc hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải góp phần xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có trình độ, năng lực.

Chương 2

THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ

TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Khái quát đặc điểm về tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam được thành lập theo Nghị định số 01/2005/NĐ-CP ngày 05/01/2005 của Chính phủ; có 11 đơn vị hành chính với diện tích tự nhiên 251,52km2; có 79.605 người. Tình hình kinh tế – văn hóa – xã hội phát triển, an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

2.1.2.1. Về mặt tích cực

Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, do đó tạo điều kiện cho công chức học tập được những cách làm hay, sáng tạo để vận dụng thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền của mình.

– Huyện có 10/11 xã, thị trấn được công nhận danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có nhiều đối tượng chính sách. Đặc điểm này là cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện có phẩm chất chính trị vững vàng, có lối sống, đạo đức tốt.

– Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động của huyện tương đối cao, góp phần tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ công chức cấp xã.

– Tình hình an ninh – chính trị ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho huyện phát triển kinh tế, từ đó huyện có điều kiện đảm bảo các điều kiện cho công chức cấp xã hoạt động.

– Trình độ dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao, nhân dân tích cực đóng góp ý kiến giúp đội ngũ công chức thực hiện tốt nhiệm vụ.

2.1.2.2. Về mặt khó khăn, thách thức

– Huyện có diện tích tương đối rộng nên ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đội ngũ CC và tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

– Huyện đang trong quá trình phát triển mới, nhiều vấn đề mới được đặt ra; trong khi đó trình độ của công chức cấp xã có mặt còn hạn chế, gây ra những khó khăn nhất định cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.

– Do huyện mới thành lập, còn khó khăn, vì vậy việc đảm bảo các điều kiện cho công chức hoạt động tốt nhất có mặt cũng bị ảnh hưởng.

2.2. Khái quát số lượng và chất lượng đội ngũ công chức cấp xã huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Tính đến ngày 30/06/2014, huyện Phú Ninh có tổng số CC cấp xã 106. Nữ có 27 người, chiếm tỉ lệ 25,5%. Độ tuổi dưới 30 có 20 người, chiếm tỉ lệ 18,8%; từ 31 đến 45 có 64 người, chiếm tỉ lệ 60,4%, từ 46 đến 60 có 22 người, chiếm tỉ lệ 20,8%.

Số lượng CC đạt về 03 chuẩn có 99 người, chiếm tỉ lệ 93,4%; đạt 02 chuẩn có 7 người, chiếm tỉ lệ 6,6%; công chức có trình độ quản lý hành chính sơ cấp trở lên chiếm tỉ lệ 63,2%; công chức có trình độ ngoại ngữ bằng A trở lên chiếm tỉ lệ 49,05%.

Đa số CC cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ gìn được lối sống trong sáng, lành mạnh.

2.3. Thực trạng địa vị pháp lý của công chức cấp xã

2.3.1. Những ưu điểm về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

2.3.1.1. Những ưu điểm quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

Hiện nay Nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã có tính khả thi cao, đảm bảo tính hệ thống và điều chỉnh khá toàn diện các quan hệ pháp luật liên quan đến việc địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

Đối với tỉnh Quảng Nam, Tỉnh ủy, UBND Tỉnh rất quan tâm, chú trọng đến việc ban hành các quy định đảm bảo thực hiện tốt địa vị pháp lý của CC cấp xã. UBND tỉnh đã ban hành các văn bản pháp luật để triển khai thực hiện, đảm bảo cho CC cấp xã thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền của mình (đã được đề cập cụ thể trong luận văn đầy đủ).

Trên cơ sở các văn bản quy định của Trung ương, của Tỉnh liên quan đến đội ngũ công chức cấp xã, huyện Phú Ninh đã tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả; đồng thời xuất phát từ thực tiễn của địa phương, huyện đã ban hành một số quy định nhằm đảm bảo cho đội ngũ công chức cấp xã thực hiện tốt nghĩa vụ và quyền của mình như Huyện ủy Phú Ninh ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015; Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND, ngày 05/10/2011 về một số nội dung hỗ trợ đào tạo, thu hút, luân chuyển cán bộ, công chức; UBND huyện ban hành Quyết định số 3773, ngày 02/7/2014 về Quy chế xét tuyển hợp đồng làm việc phụ trách một số chức danh người hoạt động không chuyên trách của khối Đảng các xã, thị trấn thuộc huyện Phú Ninh…

2.3.1.2. Những ưu điểm về thực hiện nghĩa vụ của công chức cấp xã

– Huyện đã tích cực, chủ động bổ sung đội ngũ công chức cấp xã.

– Đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, Nhà nước, có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân.

– Trong quá trình thực thi công vụ, phần lớn công chức có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế cơ quan, phát huy tốt tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm… Chính vì vậy, tỉ lệ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm được đánh giá đạt trên 80%, điều này đã góp phần giúp huyện có số xã đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới qua các năm được nâng lên, đến nay huyện có 03 xã được công bố đạt chuẩn về xây dựng nông thôn mới.

2.3.1.3. Những ưu điểm về thực hiện quyền của công chức cấp xã

Công chức được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ được giao. Điều kiện, phương tiện làm việc của đội ngũ công chức được trang bị ngày càng tốt hơn; hiện nay ở huyện 100% công chức đều được trang bị máy vi tính, bố trí phòng làm việc đảm bảo.

Đội ngũ công chức được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng; công chức đi học ngoài được hưởng các chế độ hỗ trợ của tỉnh, còn được huyện hỗ trợ thêm một khoản kinh phí, điều đó đã góp phần tạo động lực cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng

Có thể nói, huyện Phú Ninh là một trong những huyện làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nên tỉ lệ công chức cấp xã hiện nay đạt chuẩn khá cao (như phân tích trong bản luận văn đầy đủ).

Các chính sách, chế độ đối với công chức cấp xã ở huyện Phú Ninh được chi trả kịp thời, đảm bảo theo các quy định.

2.3.2. Những hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của công chức cấp xã và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế, bất cập quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

– Thứ nhất, quy định về số lượng công chức ở cấp xã

+ Quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách quá nhiều.

+ Trong khi quy định công chức chỉ có 07 chức danh, nên một số lĩnh vực quản lý nhà nước ở một số nơi có phân công người phụ trách nhưng trên thực tế không thực hiện tốt như về phát triển dịch vụ, du lịch, tôn giáo, môi trường.

+ Những chức danh phụ trách công tác tuyên giáo, tổ chức, dân vận, kiểm tra ở khối Đảng, cấp phó Mặt trận, đoàn thể ở cấp xã lại coi là người hoạt động không chuyên trách là bất hợp lý.

– Thứ hai, quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp

+ Chính sách tiền lương tuy có thay đổi nhiều nhưng vẫn còn lạc hậu, chưa tương xứng với công sức của công chức bỏ ra.

+ Công chức không được hưởng phụ cấp loại xã, quy định như vậy là thiếu công bằng giữa cán bộ và công chức cấp xã.

+ CC cấp xã chưa được quy định phụ cấp trách nhiệm, trong khi tham mưu sai phải chịu xử lý kỷ luật.

+ Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp chỉ được hưởng mức phụ cấp không quá 1,0 lần mức lương tối thiểu là quá thấp.

– Thứ ba, về tiêu chuẩn công chức cấp xã

+ Nặng quy định về tiêu chuẩn bằng cấp, nên không ít trường hợp đương nhiệm phải “chạy xô” đi học lấy bằng để đáp ứng yêu cầu “đạt chuẩn”.

+ Tiêu chuẩn công chức cấp xã chưa quy định rõ những vấn đề liên quan đến năng lực tư duy lý luận, năng lực tổ chức thực tiễn.

– Ngoài ra, liên quan đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã còn có những bất cập về xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện; những việc công chức cấp xã không được làm và những nội dung liên quan đến điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã như phân tích trong bản luận văn đầy đủ.

2.3.2.2. Những hạn chế về thực hiện nghĩa vụ của công chức cấp xã

– Một số công chức trong quá trình công tác chưa thực sự lắng nghe ý kiến của nhân dân, chưa tận tụy phục vụ nhân dân.

– Một số công chức trong quá trình thi hành công vụ chưa thực hiện tốt công tác phối hợp, có biểu hiện đùn đẩy, trốn tránh trách nhiệm; thậm chí có công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như Chỉ huy trưởng Quân sự xã Tam Đại, Tam Lộc, Tam Thái…

– Một số CC khi phát hiện hành vi vi phạm ở địa phương mình nhưng chậm phản ảnh, báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý.

– Một số công chức chưa thực hiện tốt văn hóa công sở; trong giao tiếp với đồng chí, đồng nghiệp chưa lịch sử; trong quan hệ giải quyết công việc của nhân dân một số công chức chưa tạo được mối quan hệ gần gũi, thân thiện, có biểu hiện hách dịch, cửa quyền.

2.3.2.3. Những hạn chế về thực hiện quyền của công chức cấp xã

Điều kiện làm việc của công chức cấp xã chưa đảm bảo theo quy định.

Một số công chức lợi dụng quyền được đào tạo, bồi dưỡng đi học không xuất phát từ nhu cầu công việc và ngành nghề đào tạo.

Kinh phí phân bổ định mức cho mỗi CC cấp xã thấp, chỉ 35 triệu đồng/năm, chưa đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của CC.

Do việc bố trí công chức cấp xã chỉ có 7 chức danh, do đó việc thực hiện nghỉ phép khó được sắp xếp.

Chính sách tiền lương, phụ cấp cho công chức cấp xã chưa tạo được động lực cho công chức cống hiến và yên tâm công tác.

2.3.2.4. Nguyên nhân hạn chế, bất cập về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

– Thứ nhất, việc hoàn thiện thể chế, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng và quản lý công chức cấp xã có mặt còn chậm.

– Thứ hai, do tác động của mặt trái cơ chế thị trường; cộng vào đó những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực.

– Thứ ba, một số nơi nhận thức chưa đúng vị trí, vai trò của cơ sở và công chức cơ sở.

– Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát đối với công chức cấp xã có lúc chưa thường xuyên, liên tục.

– Thứ năm, ý thức trách nhiệm chính trị, tinh thần phấn đấu rèn luyện của một bộ phận công chức cấp xã chưa cao.

Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Địa vị pháp lý của công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC CẤP XÃ

3.1. Quan điểm hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã

3.1.1. Hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội; nên việc hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng.

3.1.2. Hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã

Hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ công chức. Đồng thời việc hoàn thiện địa vị pháp lý của CC phải phù hợp với từng thời gian, giai đoạn, không rập khuôn, máy móc.

3.1.3. Hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải đồng bộ, phù hợp

Việc đổi mới, hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp với đổi mới các yếu tố về thể chế chính trị, đổi mới kinh tế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa…

3.2. Giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã

3.2.1. Nâng cao nhận thức về địa vị pháp lý công chức cấp xã

3.2.1.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

Các cấp, các ngành cần có những chương trình, kế hoạch và việc làm cụ thể, phù hợp, góp phần xây dựng đội ngũ công chức có trình độ, năng lực, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.

3.2.1.2. Nâng cao nhận thức của công chức cấp xã về địa vị pháp lý của mình

– Thứ nhất, công chức phải tự rèn luyện, giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, thực hiện tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

– Thứ hai, công chức phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu công việc và xu hướng phát triển của thời đại.

– Thứ ba, công chức cần xây dựng tác phong làm việc khoa học, cụ thể, gần gũi và gắn bó với nhân dân.

3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của người dân, tổ chức về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

– Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công chức cấp xã đến được với nhân dân, để nhân dân hiểu, nắm bắt và tạo điều kiện cho công chức trong thi hành công vụ.

– Thứ hai, phát huy dân chủ ở cơ sở, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa công chức với nhân dân.

– Thứ ba, tập trung thực hiện tốt phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới.

– Thứ tư, phát huy vai trò của lực lượng nồng cốt trong từng tổ chức mặt trận, đoàn thể chính trị – xã hội.

– Thứ năm, quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo”.

3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

3.2.2.1. Mục tiêu hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

Hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã phải hướng đến xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.

3.2.2.2. Một số nội dung hoàn thiện quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã

– Thứ nhất, hoàn thiện quy định pháp luật về số lượng và các chức danh công chức ở cấp xã, cụ thể:

+ Giảm số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nên giảm 50% so với hiện tại, tăng cường bố trí kiêm nhiệm.

+ Cần quy định chức danh Văn phòng Đảng ủy là CC cấp xã, nhằm góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy địa phương.

– Thứ hai, hoàn thiện quy định pháp luật quy định về tiêu chuẩn công chức ở cấp xã

+ Trình độ công chức cấp xã về học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và các kiến thức bổ trợ phải đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra đối với từng loại công chức cấp xã.

+ Về năng lực tư duy lý luận: Đòi hỏi CC cấp xã phải đáp ứng được yêu cầu phát hiện, nhận thức đúng đắn, nhanh nhạy các vấn đề thực tiễn ở cơ sở dưới góc độ lý luận, quản lý. Đồng thời, có những đề xuất, kiến nghị sắc bén, khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ở cơ sở.

+ Về năng lực tổ chức thực tiễn: Năng lực này là những hiểu biết, những kỹ năng và các phẩm chất tâm – sinh lý bảo đảm cho việc tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả. Như vậy, đòi hỏi CC phải có những yếu tố:

* Phải có những hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi và nghĩa vụ của mình; về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước…

* Phải có những kỹ năng thuyết phục, xử lý vấn đề.

* Phải có được các phẩm chất tâm – sinh lý như trí tuệ mềm dẻo và linh hoạt, khả năng quan sát.

– Thứ ba, hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã, cụ thể:

+ Cần hoàn thiện chính sách tiền lương, phụ cấp.

+ Cần hoàn thiện chính sách tuyển dụng, nâng ngạch công chức cấp xã. Công chức cấp xã được hưởng phụ cấp theo loại đơn vị hành chính như cán bộ cấp xã.

+ Đối với những người hoạt động không chuyên trách cần quy định được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc; hưởng lương thay cho chế độ phụ cấp hiện nay.

– Thứ tư, hoàn thiện quy định pháp luật về những việc công chức cấp xã không được làm cụ thể và rõ ràng hơn.

– Thứ năm, hoàn thiện quy định pháp luật về tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

– Thứ sáu, pháp điển hóa quy định pháp luật về địa vị pháp lý của công chức cấp xã để tạo thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật.

3.2.3. Bảo đảm điều kiện cho công chức cấp xã thực hiện địa vị pháp lý của mình

3.2.3.1. Về công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức cấp xã

– Về công tác tuyển dụng công chức cấp xã

Tập trung thực hiện tốt các quy định hiện hành về tuyển dụng công chức cấp xã; nhất là thực hiện Nghị định 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của Chính phủ.

– Về công tác bố trí, sử dụng công chức cấp xã

Bố trí, sử dụng công chức phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ công việc và tiêu chuẩn công chức.

Tập trung thực hiện tốt Nghị định 108/2014/NĐ-CP, ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Bố trí, sử dụng CC phải gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.

Việc sử dụng cần phải tính đến các phương án kiêm nhiệm, nhất là đối với những xã quy mô nhỏ, dân số ít.

3.2.3.2. Về công tác đánh giá, quy hoạch công chức cấp xã

– Nâng cao chất lượng công tác đánh giá công chức cấp xã

+ Tạo sự nhận thức, thống nhất cao về công tác đánh giá CC.

+ Đánh giá công chức phải căn cứ vào các chuẩn mực cụ thể, rõ ràng. Theo hướng đó nội dung đánh giá cần tập trung vào:

* Thứ nhất: Căn cứ vào kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

* Thứ hai: Căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực của công chức.

* Thứ ba: Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của nhân dân.

* Thứ tư: Căn cứ vào chiều hướng và khả năng phát triển của CC.

+ Đánh giá công chức phải đặt trong điều kiện, hoàn cảnh và môi trường công tác cụ thể.

+ Tăng cường thực hiện dân chủ, thu hút sự tham gia của nhân dân vào công tác này.

+ Đề cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu

+ Đánh giá CC phải được tiến hành thường xuyên.

– Thực hiện quy hoạch, tạo nguồn công chức cấp xã đảm bảo tính khoa học, hợp lý

+ Quy hoạch công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, cần nắm vững tiêu chuẩn, cơ cấu và tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở để xác định phạm vi, đối tượng quy hoạch.

+ Thực hiện tốt công tác đánh giá thực trạng đội ngũ CC hiện có.

+ Xác định nguồn và tạo nguồn để quy hoạch CC cấp xã (như phân tích trong luận văn đầy đủ).

3.2.3.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

– Thứ nhất, phải xác định đúng đối tượng, nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CC cấp xã, cụ thể:

+ Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng là những CC đang công tác; có đủ phẩm chất, năng lực, trong độ tuổi quy định và thuộc diện quy hoạch thì được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.

+ Xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, để biết được những ngành, lĩnh vực cần đào tạo, bồi dưỡng.

+ Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và 05 năm một cách cụ thể và khoa học.

– Thứ hai, tiến hành cải cách và đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể:

+ Nội dung, chương trình đào tạo cần được xác định phù hợp với trình độ, thời gian cũng như nhận thức của công chức cấp xã.

+ Đào tạo, bồi dưỡng cần chú trọng đến kỹ năng thực hành, kỹ năng tác nghiệp.

– Thứ ba, đổi mới hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, cụ thể:

+ Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cần đa dạng và linh hoạt hơn, có thể kết hợp nhiều hình thức.

+ Phương thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng “lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu chính”, phát huy tính chủ động, tích cực của người học.

3.2.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của công chức cấp xã

– Cần tiến hành kiểm tra, đánh giá đội ngũ CC một cách thường xuyên.

– Quan tâm biểu dương, khen thưởng những CC hoàn thành tốt nhiệm vụ; xử lý kịp thời những CC năng lực quá yếu, vi phạm.

– Đẩy mạnh công tác tự phê bình, phê bình trong CC.

– Mở rộng phân cấp quản lý cán bộ.

3.2.3.5. Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện làm việc cho công chức cấp xã

– Điều chỉnh quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc theo hướng tăng số lượng, giá trị.

– Có kế hoạch rà soát, đánh giá, đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã phù hợp, đáp ứng cải cách hành chính.

– Cần nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà công vụ ở cấp xã.

– Cần đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác của công chức cấp xã.

KẾT LUẬN

Đội ngũ cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Nhận thức đúng đắn về vấn đề này, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến cán bộ, công chức; qua đó góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng có trình độ, năng lực, hiệu quả công tác được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển.

Tuy nhiên hiện nay một bộ phận công chức cấp xã trình độ, năng lực còn hạn chế, trong quá trình thực thi công vụ có biểu hiện suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống, cửa quyền, quan liêu…, đã làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.

Với mong muốn làm rõ những vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của công chức cấp xã; luận văn đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về địa vị pháp lý của công chức cấp xã; trên cơ sở đó đối chiếu với tình hình ở huyện Phú Ninh, luận văn đã tập trung, phân tích làm rõ những mặt ưu điểm, hạn chế, bất cập, nguyên nhân trong thực hiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã huyện Phú Ninh, qua đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã.

Hy vọng rằng, với những kết quả nghiên cứu của học viên sẽ góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện địa vị pháp lý của công chức cấp xã. Tuy nhiên, cũng như những vấn đề lý luận khác, việc nghiên cứu về địa vị pháp lý của công chức cấp xã là một nội dung lớn, phức tạp, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu nên việc đóng góp của luận văn chỉ là bước đầu, chắc chắn để hoàn thiện vấn đề này, phải có những nghiên cứu tiếp theo./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HANH CHINH\NGUYEN HONG MINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *