Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và “sức mạnh mềm” của mỗi quốc gia. Chất lượng này phụ thuộc và được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào tạo nghề.

Với tính chất cần thiết của công tác đào tạo nghề cho người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trong thời gian qua đã có nhiều chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề đã được hoạch định – xây dựng, tổ chức thực hiện từ trung ương đến địa phương và bước đầu đã đạt được nhiều kết quả đáng kể.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo nghề nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian nhàn rỗi trong lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân, phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng–an ninh, hướng đến xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ:”… Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề, ban hành chính sách, ưu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng… nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng dạy và học, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thực tế…”

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII xác định rõ: Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, cho từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trường cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, chú trọng nâng cao tính chuyên nghiệp và kỹ năng thực hành. Phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”.

Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định 1201/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 Phê duyệt Đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020.

Triển khai thực hiện các Quyết định trên, Ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế đầu tư cho dạy nghề đã được tăng cường. Quy mô tuyển sinh và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề liên tục tăng. Tuy nhiên, không phải không có những thách thức đặt ra đối với công tác này. Những thách thức chủ yếu đó là việc đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; mạng lưới cơ sở dạy nghề nhìn chung đã có sự đầu tư và phát triển nhưng chưa bố trí đồng đều giữa các khu vực và vùng miền; đội ngũ giáo viên dạy nghề thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế; chất lượng lao động qua đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao độngvà đơn vị sử dụng lao động; cơ cấu đào tạo nghề chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động kỹ thuật; hiệu quả đào tạo nghề chưa cao khi người lao động học xong nghề thì hoặc là không tìm được việc, hoặc là không tự hành nghề được, không áp dụng kiến thức và kỹ năng được học vào thực tế.

Cùng với xu thế chung của cả nước, trong những năm qua công tác đào tạo nghề cũng được tỉnh Quảng Nam chú trọng. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhưng cũng hết sức nặng nề, đặt ra cho các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cần tập trung giải quyết nhằm ổn định và tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Nam.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX, nhiệm kỳ 2010 – 2015 nêu rõ: “…Bên cạnh việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, có chính sách ưu tiên phát triển đào tạo công nhân kỹ thuật và trung cấp để thay thế cơ cấu lao động hiện nay. Đồng thời, nâng cao hiệu quả đào tạo theo hướng liên kết có hiệu quả giữa các trường đào tạo với các doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng lao động sau đào tạo, tăng cường đào tạo kỹ năng chuyên sâu, giảm tải thời gian học lý thuyết, tăng thời gian thực hành cho học viên. Tăng cường đầu tư nâng cấp chất lượng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng mới các phòng thí nghiệm, các cơ sở thực nghiệm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn…”

Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều bất cập (đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang triển khai nhiều chương trình, dự án trọng điểm của quốc gia, của tỉnh. Nhu cầu đào tạo nghề phục vụ cho các nhà máy, công ty, doanh nghiệp ngày càng tăng). Một số cơ sở dạy nghề còn chạy theo số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng; đào tạo nghề chưa phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động cả về chất lượng, cơ cấu ngành, nghề; mạng lưới cơ sở dạy nghề còn thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đáp ứng yêu cầu; đội ngũ cán bộ, giảng viên dạy nghề còn thiếu về số lượng và yếu vể nghiệp vụ; nhận thức của một số cấp ủy Đảng, chính quyền về tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề chưa đầy đủ; thiếu cơ chế, chính sách cụ thể để huy động các nguồn lực phục vụ cho dạy nghề; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong tổ chức tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ… Khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy Đảng, chính quyền ở tỉnh Quảng Nam.

Trên cơ sở các quan điểm chỉ đạo và chính sách của Trung ương, Tỉnh Quảng Nam cũng đã hoạch định – xây dựng, ban hành nhiều chính sách về đào tạo nghề và đã tổ chức thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, cũng nằm trong xu thế chung của cả nước, thực tế hiện nay việc đánh giá chính sách nói chung và đánh giá chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chưa được quan tâm đúng mức; các vấn đề về đánh giá chính đào tạo nghề vẫn còn đang là vấn đề mới, ít được nghiên cứu để có cơ sở tư vấn chính sách sát với thực tiễn nên luận văn này nghiên cứu đánh giá chính sách đào tạo nghề để bổ sung cho khoảng trống đó.

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới, xuất phát từ việc vẫn còn rất ít các nghiên cứu liên quan đến đánh giá và hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam, tôi chọn đề tài: “Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề, để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở xem xét và đánh giá thực trạng chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Một là, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đánh giá chính sách đào tạo nghề.

Hai là, phân tích thực trạng và đánh giá chính sách đào tạo nghề ở tỉnh Quảng Nam, phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.

Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên cơ sở các tư liệu, dữ liệu của tỉnh Quảng Nam.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011đến năm 2015 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 5 năm tới.

Phạm vi nội dung nghiên cứu:

Luận văn tập trung vào việc đánh giá các chính sách về đào tạo nghề của Trung ương và tỉnh Quảng Nam;

– Thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tức là xem xét các chính sách và thực hiện chính sách trong sự vận động và phát triển ở bối cảnh hiện tại của tỉnh Quảng Nam.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

*Thu thập tài liệu thứ cấp

Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng Nam nói riêng.

* Thu thập tài liệu sơ cấp

Luận văn tiến hành điều tra bằng bảng hỏi:

– Số phiếu thu về/ tổng số phiếu phát ra: 100/100

– Đối tượng gửi phiếu gồm có 100 người. Cụ thể

+ Cán bộ quản lý phụ trách công tác đào tạo nghề: 10 người

+ Giáo viên, giảng viên dạy nghề: 10 người

+ Học viên tham gia học nghề, người lao động: 80 người

Mục đích điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông tin về thực trạng chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.

Phiếu sử dụng mức độ A, B, C, trong đó: A = Tốt, B = Khá, C = Trung bình.

* Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia

Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban, ngành, cơ quan chuyên môn ở tỉnh Quảng Nam và một số bộ, ngành, địa phương khác liên quan đến vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề.

* Phương pháp xử lý số liệu

Luận văn sử dụng các phương pháp sau để xử lý tư liệu, số liệu:

– Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;

– Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;

– Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam

Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của các tổ chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã vận dụng các lý luận của môn học Chính sách công vào thực tiễn để đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo nghề ở Quảng Nam .

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sở, ban, ngành có liên quan hoạch định chính sách, có chiến lược đào tạo nghề cho lao động địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ

    1. 1.1. Các khái niệm
      1. 1.1.1. Đào tạo nghề

Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có nghề, có chuyên môn rồi học để làm nghề chuyên môn khác.

Theo Điều 5, Luật Dạy nghề số/2006/QH11 năm 2006 thì đào tạo nghề được khái niệm: “Là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.

Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.

      1. 1.1.2. Chính sách công

Chính sách công là tập hợp những quyết định mang tính chính trị nhằm vạch ra những đường hướng hành động, ứng xử cơ bản của chủ thể quản lý với các vấn đề, hiện tượng tồn tại trong đời sống để thúc đẩy và quản lý sự phát triển nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định cho trước. Như vậy, có thể hiểu chính sách công như sau: Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng cầm quyền.

      1. 1.1.3. Đánh giá chính sách công

”Đánh giá chính sách công là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách, giải quyết thành công các vấn đề chính sách công trong tương lai”.

      1. 1.1.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề:

Theo quan điểm về đánh giá chính sách công nói chung và nhiệm vụ đánh giá chính sách đào tạo nghề có thể đưa ra khái niệm: ”Đánh giá chính sách đào tạo nghề là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể như sự phù hợp, tính đầu đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách đào tạo nghề nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và đánh giá chính sách đào tạo nghề, giải quyết thành công các vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề trong tương lai”.

Đánh giá chính sách đào tạo nghề là việc xem xét trung thực kết quả đầu ra các hoạt động trong chu trình đánh giá chính sách, nhận định có hệ thống những tác động do việc thực hiện các giải pháp chính sách đào tạo nghề mang lại và so sánh nó với mục tiêu ban đầu để xác định mức độ đạt được mục tiêu mong muốn cả về lượng và chất.

    1. 1.2. Nội dung, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
      1. 1.2.1. Nội dung đào tạo nghề

Nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị kiến thức lý thuyết cho người học một cách hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm việc cho người học trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định

Đào tạo kiến thức nghề nghiệp

Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp

      1. 1.2.2. Phân loại đào tạo nghề

Căn cứ vào ngành nghề đào tạo và người học, gồm có đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao.

Căn cứ vào thời gian đào tạo gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo dài hạn.

Căn cứ vào hình thức đào tạo gồm có đào tạo nghề chính quy, đào tạo nghề tại nơi làm việc, tổ chức các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp, đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề.

      1. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề

Đường lối, chủ trương về thay đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào hiệu quả và KHCN

Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế

Thái độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề

    1. 1.3. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách và đánh giá chính sách đào tạo nghề
      1. 1.3.1. Các vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách

1.3.1.1. Tiêu chí đánh giá chính sách công

Tính hiệu lực của chính sách

Tính hiệu quả của chính sách

Tính công bằng của chính

Đánh giá tác động của chính

Mức độ giải quyết vấn đề chính sách

1.3.1.2. Nguyên tắc đánh giá chính sách công

Có nhiều nguyên tắc đánh giá chính sách công, bao gồm:

Nguyên tắc học hỏi

Nguyên tắc trách nhiệm

Nguyên tắc độc lập

Nguyên tắc đạo đức

      1. 1.3.2.Những vấn đề cơ bản về đánh giá chính sách đào tạo nghề

1.3.2.1. Vai trò đánh giá chính sách đào tạo nghề

Các thông tin đánh giá chính sách đào tạo nghề có các vai trò sau:

Giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn Giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề

Giúp cho xác định các vấn đề nảy sinh

Giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết kế vào các kết quả đầu ra

Cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của các kết quả đầu ra Hỗ trợ cải cách và đổi mới khu vực công

Xây dựng sự đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn đề và cách thức giải quyết

1.3.2.2. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo nghề

Đánh giá đầu vào của chính sách đào tạo nghề Đánh giá đầu ra của chính sách đào tạo nghề Đánh giá hiệu lực của chính sách đào tạo nghề

Đánh giá hiệu quả của chính sách đào tạo nghề

– Đánh giá tính công bằng của chính sách đào tạo nghề

Đánh giá tính phù hợp của chính sách đào tạo nghề

1.3.2.3. Các yếu tố tác động đến đánh giá chính sách đào tạo nghề

1.3.2.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề

Các tiêu chí đánh giá chính sách đào tạo nghề tập trung vào những nội dung sau:

– Tính hiệu quả của chính sách đào tạo nghề

– Tính hiệu lực của chính sách đào tạo nghề

– Tính công bằng của chính sách đào tạo nghề

– Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề

– Mức độ giải quyết vấn đề chính sách

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TỈNH QUẢNG NAM

    1. 2.1. Tổng quan về điều kiện kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam
      1. 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên

Quảng Nam nằm ở khu vực miền Trung Việt Nam, phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum, phía Tây giáp tỉnh SeKong (Lào), phía Đông giáp biển Đông. Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện với 247 xã/phường/thị trấn.

Tổng diện tích đất tự nhiên của Quảng Nam là 10.438 km2, có tuyến Quốc lộ IA chạy dọc các huyện, thành, thị đồng bằng, có đường Trường Sơn chạy dọc một số huyện miền núi, với trên 125 km bờ biển.

      1. 2.1.2. Tình hình dân số, nguồn nhân lực

Tổng dân số tính đến cuối năm 2015 là 1.480.790, lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) 900.743 người chiếm 61% tổng dân số toàn tỉnh. Số lao động có việc làm 874.152, chiếm 97% trong tổng số lực lượng lao động. Lực lượng lao động thành thị có việc làm là 198.135/204.959 người, lực lượng lao động nông thôn có việc làm là 676.017/695.784 người.

      1. 2.1.3. Tình hình kinh tế – xã hội

Nhiệm kỳ (2010 – 2015), đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân khoảng 11,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 41,4 triệu đồng, vượt 6,4 triệu đồng so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XX đề ra.

Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm từ 22,4% năm 2010 xuống còn khoảng 16%, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng từ 77,6% lên khoảng 84% vào năm 2015. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 14,7%/năm, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm 2010) tăng bình quân hơn 15,2%/năm. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân hơn 15,3%/năm. Trong đó, dịch vụ du lịch tăng khá, doanh thu từ du lịch tăng bình quân 24,6%/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm.

    1. 2.2. Chính sách đào tạo nghề
      1. 2.2.1. Mục tiêu, quan điểm chung về chính sách đào tạo nghề

Hiện nay, chính sách đào tạo nghề luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nhấn mạnh: Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề…, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, lập nghiệp.

Ngày 29/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 – 2020, với quan điểm: Phát triển dạy nghề là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội, là nội dung quan trọng của chiến lược quy hoạch, phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải có sự tham gia của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.

      1. 2.2.2. Chủ trương và chính sách thực hiện công tác đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam

Nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, ngày 20/12/2011, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 4229/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020.

Và mục tiêu tỉnh đặt ra là:

– Phát triển nhân lực đảm bảo về số lượng, chất lượng hướng tới một cơ cấu nhân lực hợp lý; gia tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú trọng đào tạo nghề chất lượng cao; cải thiện trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp.

– Đến năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm 60% trên tổng số lao động tham gia hoạt động kinh tế.

Với mục tiêu chung là hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động và phát triển thị trường lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước, hội nhập kinh tế nhất là khu vực nông thôn giai đoạn 2011 – 2015.

Có thể thấy rằng, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Quảng Nam xác định công tác đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng của địa phương. Chủ trương của tỉnh đặt ra cho công tác đào tạo nghề phải đảm bảo nguồn nhân lực cho địa phương trong phát triển kinh tế – xã hội, có nguồn lao động đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương đang hướng đến xây dựng đạt tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Hệ thống chính sách được ban hành về công tác đào tạo nghề của Quảng Nam rất nhiều, khá cụ thể cho nhiệm vụ đào tạo nghề.

    1. 2.3. Kết quả công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
      1. 2.3.1. Kết quả đạt được
      2. 2.3.2.Ưu điểm qua thực hiện chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

* Nguyên nhân của những ưu điểm:

      1. 2.3.3. Những hạn chế, bất cập trong công tác đào tạo nghề ở Quảng Nam

* Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

    1. 2.4. Đánh giá chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam
      1. 2.4.1. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam

2.4.1.1. Đánh giá đầu vào

Đầu vào của chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam được thể hiện bằng hệ thống các văn bản.

Đi vào cụ thể hóa các văn bản, đầu tư nguồn lực cho công tác đào tạo nghề Quảng Nam đã chi khoản kinh phí khá lớn cho công tác đào tạo nghề.

Yếu tố đầu vào trong chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam phải nói đến nguồn lao động cần có để thực hiện công tác đào tạo nghề.

Đầu vào của chính sách đào tạo nghề cũng phải tính đến đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề.

Kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu.

2.4.1.2. Đánh giá đầu ra

Hệ thống các văn bản về chính sách đào tạo nghề được triển khai sâu rộng đến các cấp, các ngành, đến các nhóm đối tượng có liên quan; nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề được nâng cao.

Các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ phục vụ cho công tác đào tạo nghề được quan tâm, đúng đối tượng, địa chỉ, sát đúng với thực tế đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.

Người lao động quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo nghề và họ nhận thức có một nghề để ổn định cuộc sống là điều quan trọng. Số lượng người tham gia học nghề ngày càng tăng ở các loại hình đào tạo.

Qua phân tích cho thấy số lượng lao động được đào tạo nghề đã tăng theo từng năm, thể hiện chính sách đào tạo nghề đã đến được với nhiều người lao động và tính ưu việt của chính sách đã được người lao động tiếp nhận.

Chính sách đào tạo nghề được tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã sát đúng với mục tiêu các chính sách đề ra, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng với nhu cầu của người lao động trong tỉnh. Qua kết phiếu điều tra đã phản ánh được điều đó:

2.4.1.3. Đánh giá hiệu lực

Chính sách đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng trong phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh địa phương, góp phần sự thành công của chương trình giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương trong chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, sớm đưa tỉnh nhà về đích tỉnh công nghiệp vào năm 2020.

Trong thời gian qua, cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Quảng Nam đã rất quan tâm đến công tác đào tạo nghề, các chương trình, kế hoạch về công tác đào tạo nghề đã được tổ chức, thực hiện có hiệu quả.

Các mục tiêu của chính sách đào tạo nghề đã được cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, các cơ chế rõ ràng theo từng lộ trình phù hợp và kết quả đem lại đạt với các mục tiêu đặt ra từ ban đầu.

2.4.1.4. Đánh giá hiệu quả

Kết quả công tác đào tạo nghề trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đem lại rất cao nó thể hiện tính hiệu quả của chính sách.

Các cấp ủy, chính quyền địa phương đã nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề: thông qua đào tạo nghề cho người lao động giúp cho người dân có được trình độ, kiến thức cần thiết phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động, tăng giá trị sản phẩm, đưa giá trị nền kinh tế địa phương tăng cao; số lượng người lao động tham gia học nghề cao giảm áp lực đầu tư trang, thiết bị cho các trường đại học và cao đẳng tại địa phương, giảm tải nguồn nhân lực đỗ vào đây học tập và sau đó nhận lại kết quả không có việc làm sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng, thừa thầy thiếu thợ trong nguồn nhân lực.

Cá nhân mỗi người lao động thấy được rằng ngành, nghề đối với bản thân của họ rất cần thiết, thông qua các lớp, các khóa đào tạo nghề họ có thể tự tìm cho mình một công việc phù hợp với năng lực, sức khỏe của mình; được đào tạo nghề họ có thể tự sản xuất, kinh doanh tại gia với kiến thức họ đã được trang bị; hoặc là người lao động có thể tham gia vào các thị trường lao động nước ngoài sau khi được đào tạo các lớp nghề ngắn hạn với mức lương cao hơn trong nước.

Hiệu quả lớn nhất trong chính sách đào tạo nghề tại Quảng Nam đã đạt được đó là: thông qua công tác đào tạo nghề, Quảng Nam đã tạo được nguồn lực cơ bản đảm bảo cho tiến trình công nghiệp hóa của địa phương, đáp ứng được nhu cầu về nguồn lao động khi kêu gọi các công ty, xí nghiệp vào đầu tư sản xuất, kinh doanh.

2.4.1.5. Đánh giá tính công bằng

Trong quá trình triển khai, thực hiện các cơ chế chính sách phục vụ cho công tác đào tạo nghề, tỉnh Quảng Nam đã có sự quan tâm, ưu đãi cho các nhóm đối tượng, từng vùng miền cụ thể. Ở đây, tính công bằng được thể hiện rất rõ, các nhóm ngành nghề đào tạo có một cơ chế hỗ trợ khác nhau; khu vực miền núi và đồng bằng có cơ chế ưu đãi khác…

Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách đào tạo nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

2.4.1.6. Đánh giá tính phù hợp

Chính sách đào tạo nghề được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2011- 2015 là nhu cầu cần xuất phát từ thực tiễn tỉnh nhà, các cơ chế, chính sách được áp dụng trong chính sách đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển KT-XH địa phương gắn với công cuộc CNH – HĐH đất nước, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 Quảng Nam đạt tỉnh công nghiệp.

Các cơ chế, chính sách phục vụ cho công tác đào tạo nghề được các cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh nghiên cứu từ thực tiễn nhu cầu của các địa phương và người lao động trong toàn tỉnh.

Để kinh tế tỉnh nhà phát triển, thì vấn đề thu nhập của người lao động phải được quan tâm và nâng lên. Do đó, công tác đào tạo nghề phải có những cơ chế phù hợp với điều kiện của địa phương cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được tham gia học nghề để có cơ hội có việc làm ổn định, tăng thu nhập.

Quảng Nam đang tập trung thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn, do đó để đảm bảo nguồn nhân lực tại chỗ cho các doanh nghiệp vào hoạt động thì việc đào tạo nghề tại chỗ là việc làm cần thiết.

      1. 2.4.2.Kết quả và hạn chế qua đánh giá chính sách đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam

2.4.2.1. Những kết quả đạt được

2.4.2.2. Hạn chế

* Nguyên nhân của hạn chế

– Nguyên nhân chủ quan

Các cấp, các ngành và người dân chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề trong giải quyết việc làm, cũng như nâng cao đời sống cho nhân dân và góp phần quan trọng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội. Việc lựa chọn các ngành nghề đào tạo chưa sát với nhu cầu của người học, chưa gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế và thế mạnh của địa phương

Hệ thống các cơ chế, chính sách chưa đồng bộ. Việc xây dựng, ban hàng và thực hiện các chính sách trong công tác đào tạo nghề còn nhiều bất cập, chế độ ưu đãi, hỗ trợ cho người dạy nghề, người học nghề, người làm công tác đào tạo nghề chưa đảm bảo với nhu cầu phát triển của thị trường.

Một bộ phận người nông dân lớn tuổi, trình độ văn hóa hạn chế, khả năng tiếp thu kiến thức chậm nên họ ngại đến các lớp học nghề. Một bộ phận cho rằng không cần phải tham gia các khóa đào tạo nghề mà chỉ cần quan thực tế tự làm, tự học sẽ thực hiện được.

Nguyên nhân khách quan

Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, một số doanh nghiệp ngừng hoặc điều chỉnh giảm tiến dộ sản xuất, kinh doanh. Do đó, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động còn hạn chế, một số lượng lớn học viên sau khi được đào tạo nghề không có việc làm, qua đó đã tác động đến tâm lý người học, người lao động, làm cho họ quan ngại khi tham gia các lớp đào tạo nghề.

Các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất, kinh doanh tại địa phương chưa nhiều, qui mô của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn là nhỏ và vừa ở nhiều huyện do đó, chưa giải quyết được vấn đề cần việc làm của người lao động. Các ngành nghề được đào tạo trong chương trình khung chưa sát với thực tế của các địa phương, người học sau đào tạo không thể áp dụng vào thực tế được.

Mâu thuẫn giữa cung – cầu lao động vẫn còn diễn ra gay gắt: Trong khi nguồn lao động qua đào tạo mới chỉ là phần lý thuyết, thì nhu cầu đòi hỏi nguồn lao động phải lành nghề. Do đó, người lao động quan ngại khi tham gia các lớp đào tạo nghề do cơ quan nhà nước tổ chức, doanh nghiệp khi tiếp nhận lao động phải tiến hành đào tạo lại, gây lãng phí về thời gian và kinh phí.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ

    1. 3.1. Bối cảnh mới

Bối cảnh và tình hình thế giới xuất hiện nhiều yếu tố mới có ảnh hưởng đến hoạt động dạy nghề và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó phải kể đến các yếu tố như

– Quá trình toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ với tốc độ ngày càng tăng.

– Xuất hiện ngày càng nhiều các hiệp định thương mại và đầu tư thế hệ mới, với những yêu cầu và đòi hỏi khắt khe hơn.

– Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiến bộ về trí tuệ thông minh, mạng internet vạn vật, in 3 chiều… đang làm thay đổi cách thức sản xuất, tiêu dùng và tương tác giữa con người.

– Mô hình tăng trưởng của Việt Nam đang thay đổi, chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, nhấn mạnh đến hiệu quả, năng lực cạnh tranh.

– Việt Nam đang tiến hành tái cơ cấu trên nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực về doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư công có liên quan đến đào tạo nghề và nguồn nhân lực.

    1. 3.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tại tỉnh Quảng Nam
      1. 3.2.1.Hoàn thiện thể chế chính sách
      2. 3.2.2. Hoàn thiện công cụ chính sách
      3. 3.2.3. Nâng cao năng lực của chủ thể chính sách
    2. 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chính sách đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
      1. 3.3.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác đào tạo nghề

3.3.1.1. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền

3.3.1.2. Đối với các cơ sở đào tạo nghề và đơn vị quản lý lao động

3.3.1.3. Đối với bản thân người lao động

      1. 3.3.2. Đổi mới phương pháp, nội dung và ngành nghề đào tạo
      2. 3.3.3. Tăng cường đầu tư nguồn lực cho đào tạo nghề
    1. 3.4. Các kiến nghị, đề xuất

Bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo nghề từ cấp huyện đến cấp xã phải có năng lực, trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ, để đảm bảo việc tổ chức thực hiện các chính sách về đào tạo nghề được thông suốt và hiệu quả.

Cần phải tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách tổng thể các chính sách hiện hành đối với công tác đào tạo nghề. Sửa đổi, bổ sung những cơ chế, qui định còn chồng chéo, bất hợp lý. Tạo sự đồng bộ từ khâu hoạch định, xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chính sách đào tạo nghề.

Quan tâm hơn nữa đến công tác đánh giá chính sách công, trong đó có chính sách đào tạo nghề, để nhìn nhận lại năng lực và thể chế xây dựng, thực thi chính sách. Đánh giá chính sách cho phép xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, kết quả chính sách, tác động chính sách để từ đó có giải pháp phù hợp với đòi hỏi của thực tế, hướng đến đạt được các mục tiêu mong đợi.

KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước hiện nay, cũng như thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, phát triển kinh tế công nghiệp của tỉnh Quảng Nam, việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến là một đòi hỏi tất yếu. Do đó, để đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động, người lao động phải được đào tạo nghề một cách bài bản, theo những quy chuẩn rõ ràng. Nguồn lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động, đặc biệt là đảm bảo được yêu cầu của các doanh nghiệp vào đầu tư tại địa phương. Để làm được việc đó, chính sách đào tạo nghề của tỉnh phải được hoạch định một cách cụ thể, sát với tình hình thực tế, tổ chức thực hiện đảm bảo và các chính sách phải đảm bảo được tính hiệu lực, hiệu quả, tính công bằng trong xã hội, tác động của chính sách đối với phát triển kinh tế – xã hội địa phương phải đảm bảo.

Luận văn đã khái quát được những vấn đề chung về đánh giá chính sách đào tạo nghề, trong đó đã nêu ra những khái niệm cơ bản, những vấn đề lý luận về đào tạo nghề, về chính sách công, đặc biệt là đánh giá chính sách đào tạo nghề.

Trên cơ sở kết quả công tác đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và áp dụng các phương pháp, nội dung đánh giá chính sách công. Luận văn đã cơ bản đánh giá được các nội dung trong qui trình đánh giá chính sách công, qua đó đã đánh giá được những kết quả trong thực hiện chính sách đào tạo nghề của địa phương gắn với chủ trương của Trung ương về đào tạo nghề, đồng thời cũng phát hiện ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong các chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề, những vướng mắc khó khăn trong thực hiện chính sách đào tạo nghề.

Trong điều kiện thực tế hiện nay và bối cảnh mới, tác giả luận văn đã đề xuất một số định hướng: hoàn thiện thể chế chính sách, hoàn thiện công cụ chính sách, nâng cao năng lực của chủ thể chính sách; một số giải pháp cần phải tiếp tục thực hiện để hoàn thiện chính sách đào tạo nghề: đổi mới nội dung, phương thức và ngành nghề đào tạo; nêu ra một số quan điểm: huy động nguồn lực cho đào tạo nghề, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và mục tiêu chính sách đào tạo nghề của tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.

Mặc dù với sự cố gắng, nỗ lực nghiên cứu nhưng vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề là một nội dung mới, nên trong quá trình nghiên cứu không thể tránh những thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy (cô) giáo và Hội đồng khoa học của Học viện KHXH để tác giả tiếp tục hoàn thiện những nghiên cứu trên./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\CHINH SACH CONG\PHAN THỊ NHI\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *