Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long

Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long

Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những xu hướng chung của CCHC ở khu vực và trên thế giới là hướng tới việc xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, giảm phiền hà, hoạt động linh hoạt, năng động, hiệu quả, cung ứng tốt nhất các dịch vụ công cho xã hội; một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính, đáp ứng các yêu cầu hội nhập và toàn cầu hoá. Trong đó, việc ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động hành chính đã và đang góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ, thay đổi cách làm việc, góp phần xây dựng “Một chính phủ nhỏ và một xã hội lớn”.

Trong những năm gần đây, cải cách hành chính có thể được coi như một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thường xuyên đưa ra đường lối chỉ đạo và ban hành các chính sách trong lĩnh vực cải cách hành chính. Công tác cải cách hành chính không phải chỉ là nhiệm vụ của riêng một cấp chính quyền, một lĩnh vực nào mà nó là nhiệm vụ chung và có thể nói là hàng đầu của toàn thể bộ máy chính trị, các cấp chính quyền và nhân dân. Chúng ta có thể thấy rõ được sự quyết tâm cải cách hành chính của Việt Nam thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng các kỳ họp của Đảng Cộng sản Việt Nam, các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình của Chính phủ.

Trong những năm qua, CCHC luôn được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền huyện Minh Long và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, CCHC nói chung còn chậm, TTHC còn rườm rà, mang nặng tính hình thức, chưa chủ động, chưa tạo ra tác động mạnh đến các cơ quan, tổ chức, người dân do đó chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Để đạt được những mục tiêu mà Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Minh Long khóa XVIII đã đề ra thì một trong những vấn đề cấp thiết là phải đánh giá việc thực hiện chính sách CCHC trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, góp phần phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương.

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn. Với việc lựa chọn đề tài này tôi hi vọng có thể vận dụng những kiến thức được trang bị trong khóa học, kinh nghiệm làm việc của bản thân và kế thừa những thành quả của các nghiên cứu đi trước để đóng góp công sức nhỏ bé của mình nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách cải cách hành chính, luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện đánh giá chính sách cải cách hành chính tại ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá chính sách cải cách hành chính nhà nước;

Thứ hai, tìm hiểu, đánh giá thực trạng thực hiện việc triển khai chính sách CCHC tại huyện Minh Long trong giai đoạn 2011-2015, từ đó xác định nguyên nhân của những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện chính sách;

Thứ ba, đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện đánh giá chính sách cải cách hành chính, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đánh giá việc thực hiện chính sách CCHC tại huyện Minh Long; tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những căn cứ chính xác cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động CCHC ở địa phương.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực địa thu thập được trong 05 năm (giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015).

Phạm vi không gian: Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề cải cách hành chính ở Việt Nam nói chung và huyện Minh Long nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Kết hợp với các phương pháp: phân tích chính sách, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong đánh giá thực hiện chính sách cải cách hành chính ở địa bàn nghiên cứu. 

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách cải cách hành chính ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành chính ở địa phương;

Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách cải cách hành chính, từ đó góp phần hoàn thiện thêm chính sách cải cách hành chính ở nước ta nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước nói chung giai đoạn 2011-2020.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Kết quả nghiên cứu đề tài đã góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp hiểu rõ hơn về lý luận chính sách cải cách hành chính ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ quá trình và kết quả thực hiện chính sách cải cách hành chính tại huyện Minh Long. Từ đó, định hướng góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả chất lượng công tác hành chính ở Việt Nam trong những năm tiếp theo;

– Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính sách cải cách hành chính ở địa phương. Việc thực hiện chính sách đem lại hiệu quả thiết thực, hướng tới việc xây dựng một nền hành chính gọn nhẹ, giảm phiền hà, hoạt động linh hoạt, năng động, hiệu quả, cung ứng tốt nhất các dịch vụ công cho xã hội; một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ làm tôn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hoàn thiện nền hành chính, đáp ứng các yêu cầu hội nhập và toàn cầu hoá. Trong đó, việc ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động hành chính đã và đang góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ, thay đổi cách làm việc, góp phần xây dựng “Một chính phủ nhỏ và một xã hội lớn”.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách cải cách hành chính nhà nước.

Chương 2: Thực trạng đánh giá chính sách cải cách hành chính ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -2015.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách cải cách chính sách hành chính ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

    1. Cải cách hành chính và đánh giá chính sách cải cách hành chính
    2. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về CCHC. Có quan niệm cho rằng CCHC là sự cải tổ và điều chỉnh cơ cấu tổ chức do đó dẫn đến sự thay đổi về chức năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Tuy nhiên, từ góc độ hành chính thì CCHC phải phục tùng nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội và thúc đẩy khoa học hoá sự quản lý công việc của toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước, nên nó có tính cộng đồng xã hội nhất định.
    3. CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền
    4. CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so với trước, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành CCHC đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.
    5. CCHC tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, có thể đặt ra những trọng tâm trọng điểm khác nhau hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, thể chế pháp lý, hoặc tài chính công v.v
    6. Theo sách Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông “cải cách là đổi mới cho tiến bộ hơn, cho phù hợp với sự tiến bộ chung mà không đụng tới nền tảng của chế độ hiện hành”.
    7. Theo tác giả Nguyễn Trần Bạt: Cải cách là một biện pháp được thực hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định
    8. Nói đầy đủ thì phải gọi là CCHC nhà nước. Thêm từ nhà nước vào là để phân biệt với CCHC không chỉ diễn ra ở khu nhà nước, mà còn ở các tổ chức, cơ quan, nhất là doanh nghiệp tư nhân, tức là khu vực tư nhân. Yếu tố quản trị, hành chính trong các doanh nghiệp khu vực tư cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các doanh nghiệp và nều không đổi mới, cải cách thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, hiệu quả thấp.
    9. Như vậy, nhìn nhận một cách tổng quát, CCHC được xác định là hành vi có tính hướng đích của con người nhằm cải biến nền hành chính của một quốc gia theo hướng hoàn thiện hơn. So sánh với các quốc gia, Việt Nam là quốc gia đã xây dựng một chương trình CCHC toàn diện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản của nền hành chính nhà nước. Ở nhiều quốc gia khác, CCHC không phải lúc nào cũng được tiến hành theo một kế hoạch tổng thể mà theo các nhóm giải pháp ở các quy mô nhỏ hơn như đổi mới cơ chế, chính sách cho khu vực nào đó, phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, quản lý chất lượng và những lĩnh vực cải cách có liên quan khác. Những nhóm giải pháp này nhằm đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội bằng cách này hoặc cách khác
    10. Chính sách cải cách hành chính nhà nước là tạo ra những thay đổi trong các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhằm làm cho các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội tốt hơn.

1.2. Nội dung cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam

    1. * Cải cách thể chế
    2. * Cải cách thủ tục hành chính
    3. * Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
    4. * Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
    5. * Cải cách tài chính công
    6. * Hiện đại hóa hành chính

1.3. Điều kiện để thực hiện chính sách cải cách hành chính thành công

* Phải có chính sách hợp lý khoa học

* Phải có nền hành chính công đủ hiệu lực, có khả năng thích nghi cao và trong sạch để thực hiện đúng các chính sách công qua các thời kỳ phát triển.

* Sự quyết tâm của các nhà lãnh đạo

*Phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của đại đa số quần chúng nhân dân

*Đảm bảo kinh phí thực hiện

1.4. Đường lối chủ trương của Đảng về Cải cách Hành chính trong tiến trình đổi mới

Đại hội IX (năm 2001) bên cạnh việc khẳng định mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa đã đưa ra một loạt chủ trương, giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong cải cách hành chính thời gian tới như điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của Chính phủ, nguyên tắc bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; phân công, phân cấp; tách cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công; tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước, tách rõ chức năng quản lý nhà nước với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực; thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng.

Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011-2015

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

2.2. Thực trạng đánh giá chính sách cải cách hành chính ở huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015

2.2.1. Công tác chỉ đạo, triển khai:

* Phổ biến, quát triệt chương trình tổng thể

* Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

* Kiểm tra việc thực hiện

* Thông tin, tuyên truyền

2.2.2. Nội dung đánh giá chính sách cải cách hành chính

*Cải cách thể chế

*Cải cách thủ tục hành chính

* Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

* Cải cách tài chính công

* Hiện đại hóa hành chính

*Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những kết quả đã đạt được

*Về cải cách thể chế

*Về cải cách thủ tục hành chính

*Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính

*Về công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

*Về cải cách tài chính công

*Hiện đại hóa hành chính

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, so với yêu cầu thực tiễn, công tác cải cách hành chính của huyện trong thời gian qua còn có những tồn tại, hạn chế:

– Từng lúc, từng nơi sự quan tâm, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền về công tác cải cách hành chính chưa thường xuyên, thiếu sự kiểm tra đôn đốc; sự phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền về cải cách hành chính chưa cao, một số cơ quan, đơn vị chưa phối hợp tốt trong thực hiện các nội dung về cải cách hành chính;

– Công tác thông tin, báo cáo ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa đầy đủ, chất lượng và thời gian đã ảnh hưởng đến công tác tổng hợp và tham mưu trong chỉ đạo, điều hành của UBND huyện;

– Một số đơn vị chậm ban hành hoặc không ban hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, 5 năm; kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của một số đơn vị nhiệm vụ còn chung chung, chưa cụ thể; lãnh đạo một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính. Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện cải cách hành chính chưa được thường xuyên, liên tục;

– Chương trình xây dựng văn bản QPPL có năm không hoàn thành theo dự kiến. Việc tham mưu xây dựng văn bản QPPL của một số đơn vị chưa sát với yêu cầu của quản lý, thiếu tính dự báo nên phải điều chỉnh, bổ sung nhiều;

– Cải cách hành chính là công việc khó khăn, phức tạp, nhiều lực cản. Tuy được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên nhưng khâu tổ chức triển khai thực hiện ở một số cấp, ngành chưa đồng bộ. Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt, thậm chí có nơi còn khoán trắng cho cơ quan chuyên môn. Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, nhưng hàng năm chưa lấy kết quả cải cách hành chính làm tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu;

– Cán bộ làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình độ chuyên môn soạn thảo còn hạn chế, có khi chưa phân biệt đối tượng, xử sự chung và xử sự riêng nên việc ban hành văn bản quy phạm và không quy phạm hay nhầm lẫn;

– Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác cải cách hành chính chậm chuyển biến; một số còn biểu hiện tiêu cực, không muốn đổi mới, cải cách…;

– Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nơi còn yếu; tính chuyên nghiệp và chuyên sâu, kỹ năng hành chính của cán bộ, công chức còn thấp, vẫn còn tình trạng thừa về số lượng, nhưng lại thiếu công chức có năng lực làm việc, đáp ứng yêu cầu;

– Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan trung ương, đặc biệt trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường, xây dựng, đầu tư… Khối lượng công việc của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ngày càng nhiều, trong khi biên chế hành chính ít nên hầu hết công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đều thực hiện nhiệm vụ theo chế độ kiêm nhiệm nên chất lượng tiếp nhận, giải quyết TTHC một số đơn vị chưa đáp ứng nhu cầu của tổ chức và công dân; Cơ chế một cửa ở huyện và một số địa phương còn hoạt động hình thức, mang tính đối phó, chưa thật sự mang lại hiệu quả, chưa giải quyết được nhiều vấn đề khiếm khuyết, tồn tại lâu nay;

– Sự phối hợp giữa các phòng, bộ phận chuyên môn; giữa các xã với UBND huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả;

– Việc đánh giá hiệu quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ được thực hiện nhưng chưa sát tình hình thực tế nên chưa phát huy hiệu quả cao. Việc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện công tác xã hội hóa trên các lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa – Thể dục thể thao chưa kịp thời.

– Triển khai ứng dụng CNTT, hiện đại hóa nền hành chính còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Nhiều bộ phận chưa khai thác, sử dụng hết những tính năng, chức năng của hệ thống văn bản quản lý và điều hành; việc cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị chưa đầy đủ, kịp thời để phục vụ người dân và doanh nghiệp;

– Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, ISO 9001:2008 tại nhiều đơn vị chất lượng thấp, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước;

– Đầu tư kinh phí bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và hiện đại hóa nền hành chính chưa tương xứng với yêu cầu đề ra.

Công tác cải cách hành chính của huyện trong thời gian qua còn có những tồn tại, hạn chế là do những nguyên nhân cơ bản sau:

– Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành chính chưa thật sự kiên quyết, thường xuyên, liên tục và thiếu tính đồng bộ. Các cơ quan, đơn vị chưa có biện pháp, cơ chế tạo động lực và hưởng ứng của cán bộ, công chức, viên chức; chưa xử lý nghiêm những cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, kém hiệu quả trong thực thi công vụ. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm thực hiện, do đó chưa phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót của các đơn vị trong việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa theo quy định;

– Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, văn hóa công sở, quy tắc ứng xử, đạo đức công vụ, trình độ tin học, ngoại ngữ; chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc còn yếu; còn biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu, vô cảm trong khi thi hành công vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã còn số lượng lớn trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào tạo;

– Công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm chưa thật sát với kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, có tình trạng hồ sơ tồn đọng, trễ hạn kéo dài, thậm chí nhũng nhiễu nhưng cán bộ, công chức có liên quan vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chưa có hệ thống tiêu chí đầy đủ, cụ thể để đánh giá toàn diện, chính xác chất lượng thực thi nhiệm vụ, công vụ của từng cán bộ, công chức;

– Một số ít công chức, viên chức lãnh đạo chưa thực sự quyết tâm với yêu cầu của công tác CCHC, cách nghĩ, cách làm chậm đổi mới. Hơn nữa, CCHC còn là công việc khó khăn, phức tạp trong khi kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế. Công tác tuyên truyền về CCHC chưa sâu rộng, chưa huy động được đông đảo sự tham gia của nhân dân và tổ chức trong việc giám sát thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị;

– Là một huyện miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiếu số cư trú, trình độ dân trí chưa cao nên còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận giải quyết các TTHC;

– Biên chế chuyên trách và kinh phí để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính chưa được bố trí, dẫn đến việc tổ chức thực hiện còn những hạn chế nhất định, chưa đảm bảo theo yêu cầu thực tiễn đề ra, đặc biệt là việc kiện toàn, tổ chức lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại huyện.

2.3.3. Đánh giá chung

– Công tác cải cách hành chính trong thời gian qua trên địa bàn huyện đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ngành thường xuyên quan tâm chỉ đạo. Thể chế hành chính ngày càng được đổi mới, đúng pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;

– Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức luôn gắn với đánh giá, quy hoạch, bố trí, sử dụng; thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của tỉnh ban hành, chế độ chính sách của cán bộ, công chức, viên chức được giải quyết kịp thời; thường xuyên thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ đảm bảo tiêu chuẩn chức danh theo quy định, làm cơ sở cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn đề bạt, bố trí sử dụng cán bộ theo thẩm quyền được phân cấp;

– Thủ tục hành chính được công khai minh bạch, kỷ luật kỷ cương hành chính được nâng cao. Việc sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quy định rõ chức năng nhiệm vụ đã nâng cao tinh thần trách nhiệm, không còn tình trạng trùng lặp hay bỏ sót nhiệm vụ.

– Tài chính công được công khai, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước đã đi vào hoạt động có hiệu quả, đã làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu và bộ phận tham mưu giúp việc của từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện.

– Việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước của các cơ quan được tăng cường đã góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch, giảm văn bản hành chính, phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền và giải quyết công việc cho tổ chức và công dân. Từ đó, góp phần ổn định xã hội và tác động tích cực đến việc phát triển kinh tế – xã hội của huyện.

Những bài học kinh nghiệm

– Vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, bộ phận thuộc bộ máy bên trong của cơ quan hành chính nhà nước là nhân tố quyết định nhất trong hoạt động cải cách hành chính. Người đứng đầu bộ phận, cơ quan phải trực tiếp chỉ đạo công tác cải cách hành chính; quyền hạn, trách nhiệm phải đi liền với các điều kiện đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức cải cách hành chính và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức. Phải tạo cho được sự chuyển biến căn bản trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức; trước hết là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; đào tạo chuyên sâu cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính đặc biệt tại bộ phận “một cửa”; có chế độ, chính sách phù hợp cho đội ngũ này.

– Tạo điều kiện thuận lợi, phù hợp để nhân dân, tổ chức chính trị-xã hội, doanh nghiệp tích cực phối hợp, tham gia giám sát, kiểm tra công tác cải cách hành chính. Xây dựng cơ chế về mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, chú ý lấy ý kiến nhân dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và doanh nghiệp. Tổ chức lấy phiếu đánh giá từ nhân dân và doanh nghiệp về bộ máy hành chính nhà nước là cần thiết, để tham khảo và chỉnh đốn bộ máy. Cải cách hành chính phải triển khai đồng bộ, đồng đều, gắn cải cách hành chính với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

– Đầu tư áp dụng đồng bộ công nghệ thông tin (internet, nối mạng LAN, trang bị đầy đủ máy tính cho cán bộ, công chức…), đẩy mạnh áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của bộ phận “một cửa” nói riêng và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nói chung; nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.

Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi
Đánh giá chính sách cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020

    1. 3.1. Định hướng

Quán triệt sâu sắc ba quan điểm cơ bản chỉ đạo của Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX. Đồng thời làm cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện nâng cao về nhận thức, ý thức trách nhiệm và triển khai thực hiện nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết. Đây là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, phải tổ chức thực hiện một cách quyết liệt trong cả hệ thống chính trị, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn huyện trong thời gian đến;

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày 31/01/2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2015; Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 23/01/2015 của UBND huyện ban hành Kế hoạch cải cách hành chính huyện Minh Long năm 2015.

3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện đánh giá chính sách cải cách hành chính

3.2.1. Nhóm giải pháp chung

– Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá chính sách. Tiêu chí là thước đo, hệ giá trị được sử dụng làm cơ sở cho quá trình đánh giá chính sách sau khi được triển khai vào đời sống. Các tiêu chí bao gồm cả tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Mỗi chính sách, tùy theo đối tượng tác động và nội dung hướng đến có những tiêu chí phù hợp. Có 5 nhóm tiêu chí thường được sử dụng là: tiêu chí về tính hiệu lực của chính sách (thể hiện qua mức độ tác động của chính sách lên các đối tượng trên thực tế); tiêu chí về tính hiệu quả chính sách (trên cơ sở so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để thực hiện chính sách); tính công bằng (trong phân phối chi phí, lợi ích và rủi ro của chính sách đối với mỗi nhóm dân cư); tính khả thi về chính trị (thể hiện sự ủng hộ hay phản đối của các nhà chính trị và của mỗi người dân đối với chính sách) và tính khả thi về kỹ thuật cũng như năng lực thực thi của đội ngũ quản lý. Khi thiết lập tiêu chí đánh giá phải đưa ra được tiêu chí trung tâm làm cơ sở để đánh giá nội dung trọng tâm mà chính sách hướng tới;

 – Khi đánh giá chính sách cần sử dụng các phương pháp đánh giá tác động của chính sách đến các nhóm thụ hưởng chính sách. Hiện nay, việc đánh giá chính sách hầu hết chỉ dừng lại ở việc đưa ra các nhận xét chung chung về các chương trình, dự án thực hiện, các đánh giá này thường mang tính chủ quan, phiến diện từ các cấp có thẩm quyền hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách. Để biết chính sách có thực sự đem lại hiệu lực, hiệu quả hay không, cần có sự đánh giá tác động mà chính sách tạo ra cho các đối tượng thụ hưỏng.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể

Để phù hợp với bối cảnh và tình hình mới, quán triệt những thách thức và khắc phục những hạn chế như đã phân tích ở trên, CCHC cần thực hiện tốt những giải pháp cụ thể sau đây:

* Về trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương

* Cải cách thể chế

* Cải cách thủ tục hành chính

* Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

* Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ công vụ, công chức

* Đổi mới cơ chế quản lý tài chính công

* Hiện đại hóa hành chính

* Tổ chức thực hiện

* Kiểm tra, giám sát

3.3. Một số kiến nghị

* Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình.

* Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.

– Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế.

– Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp.

– Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của công chức trong hoạt động công vụ.

– Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân; có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp

* Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.

– Xây dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

– Quy định kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.

* Phát triển đồng bộ và thúc đẩy sự tác động tương hỗ trong ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông với cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

* Cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công vụ có chất lượng và hiệu quả cao;

* Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm đạt mục tiêu đề ra.

KẾT LUẬN

CCHC trong thời gian qua mặc dù đã đạt được những thành công đáng ghi nhận, tuy nhiên hoạt động của Nhà nước và của nền hành chính quốc gia vẫn còn nhiều điểm bất cập. Nếu duy trì quá lâu tình trạng này sẽ tạo ra tác động kìm hãm sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trước yêu cầu phát triển sâu hơn nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, yêu cầu hội nhập mạnh mẽ và toàn diện, công cuộc CCHC đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Để vượt qua những thách thức này, CCHC trong giai đoạn mới cần phải có những thay đổi hết sức sâu sắc cả về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, của bản thân hệ thống thể chế hành chính, của cơ cấu hệ thống tổ chức hành chính và đội ngũ công chức hành chính… Việc thực hiện những phương hướng mới trong CCHC như đã phân tích ở trên là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt được, với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn CCHC trong giai đoạn tới sẽ thu được những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh, mạnh, vững chắc nền kinh tế – xã hội của nước ta.

Để thực hiện được tốt công tác cải cách hành chính tại huyện Minh Long, cần có sự chung sức, chung lòng của toàn thể chính quyền, các cơ quan, đơn vị, các thôn bản, xã, thị trấn thuộc huyện. Trong mục tiêu của công tác cải cách hành chính, cần đặt lợi ích của người dân, tổ chức lên hàng đầu, đồng thời cũng phải thực hiện tốt các nội dung của cải cách hành chính: cải cách thể chế hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cải cách công tác cán bộ, cải cách tài chính công. Các nội dung trên cần được song song triển khai và phải được thực hiện nghiêm túc tại tất cả các đơn vị hành chính. Một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện được đều phụ thuộc vào yếu tố con người. Con người ở đây không phải chỉ là đội ngũ cán bộ, công chức mà còn có cả nhân dân huyện. Trong công tác cải cách hành chính, nhân dân chính là người được thụ hưởng, được nhà nước phục vụ các lợi ích chính đáng của mình và cũng chính nhân dân là người giám sát việc thực hiện các hoạt động hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy, trong công tác cải cách hành chính tại huyện Minh Long, cần có sự chung sức, chung lòng của nhân dân, nhân dân cũng là người có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc chung tay cải cách hành chính, để tạo nên một nền hành chính vững mạnh, trong sạch, đảm bảo các mục tiêu của một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là một nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\CHINH SACH CONG\VO QUANG THACH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *