Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi, thanh niên, học sinh nói chung đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, mặt trái của kinh tế thị trường làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS).

Nhiệm vụ hiện nay của sự nghiệp giáo dục đào tạo là phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tiềm năng trí tuệ, tư duy sáng tạo, năng lực tự tìm tòi chiếm lĩnh tri thức, năng lực giải quyết vấn đề để thích ứng được với thực tiễn và cuộc sống hiện tại. Việt Nam tiến hành đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế, GDKNS và quản lý (QL) hoạt động giáo dục (HĐGD) KNS là yêu cầu cấp thiết để thực hiện đổi mới giáo dục.

Thực tế việc giáo dục kỹ năng sống của các em học sinh tiểu học huyện Hòa Vang vẫn còn nhiều điều đáng suy nghĩ: Trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh vẫn chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn mang tính hình thức, máy móc, làm chiếu lệ. Nhiều giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp mình đang dạy, chỉ luôn chú trọng đến việc đọc viết tốt, làm tính tốt, tập trung vào những điểm số và các kì kiểm tra…

Xuất phát từ những yêu cầu và thực tế trên, đồng thời qua thực tiễn quản lý tôi lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, đáp ứng yêu cầu phát triển kỹ năng sống cho học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục tiểu học hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường Tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu xây dựng được hệ thống lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trường tiểu học và làm sáng tỏ thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học thì sẽ đề xuất được các biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện của các trường tiểu học hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

5.3. Đề xuất biện pháp lý quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn

6.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm

6.2.4. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động

6.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Phạm vi về địa bàn

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại 6 trường tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng bao gồm: (Trường tiểu học số 2 Hoà Tiến; Trường tiểu học Lê Kim Lăng; Trường tiểu học số 1 Hoà Nhơn; Trường tiểu học An Phước; Trường tiểu học Hoà Phú; Trường tiểu học Hoà Ninh)

7.2. Phạm vi về nội dung

Đề tài nghiên cứu chỉ tập nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà nẵng.

7.3. Khách thể khảo sát

– Cán bộ quản lý các trường tiểu học: 48 người

– Giáo viên các trường tiểu học là: 100 người

– Học sinh các trường tiểu học là: 300 người

8. Đóng góp của luận văn

– Làm phong phú thêm lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

– Hệ thống hoá các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học theo chuẩn kiến thức kỹ năng.

– Đưa ra biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.

Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hòa Vang

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số nghiên cứu của thế giới

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

1.2. Các khái niệm của đề tài

1.2.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống

a. Kỹ năng

Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.

b. Kỹ năng sống

Kỹ năng sống là tất cả những kỹ năng cần thiết trực tiếp giúp cá nhân sống thành công và hiệu quả, trong đó tích hợp những khả năng, phẩm chất, hành vi, tâm lý xã hội và văn hóa phù hợp và đương đầu được với những tác động của môi trường.

1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống

Hoạt động giáo dục KNS cho HS là hoạt động trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, học sinh chủ động tự giáo dục nhằm hình thành và phát triển những khả năng, hành vi thích hợp và tích cực để ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống.

1.2.3. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục

a. Quản lý

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL (người QL, tổ chức QL) lên khách thể QL (người bị QL và các yếu tố chịu ảnh hưởng tác động của chủ thể QL) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu QL.

b. Quản lý giáo dục

QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD đến toàn bộ các phần tử và các lực lượng trong hệ thống GD nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đúng tính chất, nguyên lý và đường lối phát triển GD mà tiêu điểm hội tụ là thực hiện quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD đến mục tiêu dự kiến.

1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

Quản lý HĐGD KNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao GDKNS trong nhà trường.

1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

1.3.1. Vai trò và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

GDKNS cho HS là công tác của toàn xã hội, song GD ở nhà trường giữ vai trò định hướng. GDKNS trong trường TH là một bộ phận của quá trình GD tổng thể, có quan hệ biện chứng với các quá trình bộ phận khác như GD trí tuệ, GD thẩm mỹ, GD thể chất, GD lao động, giúp cho HS hình thành và phát triển nhân cách.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là giúp cho các em phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể, xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể, sống tự tin và có trách nhiệm với chính mình và xã hội.

1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học là làm thay đổi hành vi của con người từ thói quen sống thụ động, có thể gây rủi ro mang lại hiệu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.

1.3.3. Hệ thống các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh tiểu học

Nhóm 1. Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình

1. Kỹ năng tự đánh giá về bản thân

2. Kỹ năng xác định giá trị

3. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc

4. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng

5. Kỹ năng thể hiện sự tự tin

Nhóm 2. Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác

1. Kỹ năng giao tiếp

2. Kỹ năng lắng nghe tích cực

3. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông

4. Kỹ năng thương lượng

5. Kỹ năng kiên định

6. Kỹ năng hợp tác

7. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn

8. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ

Nhóm 3. Nhóm kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề

1. Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin

2. Kỹ năng tư duy phê phán

3. Kỹ năng tư duy sáng tạo

4. Kỹ năng đặt mục tiêu

5. Kỹ năng ra quyết định

6. Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm

7. Kỹ năng quản lí thời gian

8. Kỹ năng giải quyết vấn đề

1.3.4. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

– Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích của giáo dục KNS.

– Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, môi trường sống của học sinh tiểu học, phù hợp với tình hình phát triển của xã hội, của đất nước.

– Nguyên tắc cung cấp thông tin cơ bản.

– Nguyên tắc khuyến khích động viên, cổ vũ người học và hướng họ đến tương lai tươi sáng hơn.

– Nguyên tắc phối hợp với các lực lượng giáo dục KNS như Hội phụ huynh học sinh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

– Nguyên tắc giáo dục đồng đẳng.

– Nguyên tắc tương tác

– Nguyên tắc trải nghiệm

– Nguyên tắc tiến trình

Nguyên tắc thay đổi hành vi

Nguyên tắc thời gian – môi trường giáo dục

1.3.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Để xác định được nội dung giáo dục KNS cho nhóm đối tượng nào cần căn cứ trên những cơ sở sau đây:

– Đặc điểm tâm sinh lí- xã hội của nhóm xã hội đó.

– Đặc điểm vùng, miền, bối cảnh địa lí – xã hội của nhóm xã hội đó đang sống.

1.3.6. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Đối với học sinh phổ thông còn gánh nặng học văn hóa, thời gian tham gia hoạt động giáo dục KNS bị hạn chế, vì thế mỗi chủ đề cần lựa chọn hình thức tổ chức thích hợp như: lồng ghép tích hợp qua các môn học, các tiết HĐNGLL, các tiết SHCN. Có thể đan xen các hình thức tổ chức cho một chủ đề.

1.3.7. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Phương pháp giải quyết vấn đề

– Phương pháp thảo luận nhóm

– Phương pháp trò chơi

– Phương pháp giải quyết tình huống

Phương pháp nêu gương

– Phương pháp trò chuyện

1.3.8. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Không ít các bậc CMHS bận làm ăn, xao nhãng hoặc khoán trắng con cho GV, nhà trường; hoặc quá nuông chiều con…

Những tiêu cực và tệ nạn xã hội phát sinh, phát triển trong cơ chế thị trường đã tác động đến tâm hồn trẻ thơ, gây khó khăn cho công tác GD: nghiện hút, mại dâm, lừa đảo, lối sống chạy theo đồng tiền, thực dụng, bạo lực trong gia đình…

Xu hướng đổi mới GD mạnh mẽ đang đặt ra những yêu cầu có tính cách mạng: dạy chữ đi đôi với dạy người, dạy cách học đi đôi với dạy cách sống.

1.4. Quản lý hoạt đông giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

1.4.1. Quản lý về mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Mục tiêu quản lý các hoạt động GD KNS phải hướng tới việc hình thành và củng cố các năng lực chủ yếu đáp ứng mục tiêu GD và phát triển con người Việt Nam trong giai đoạn CNH, HĐH.

1.4.2. Quản lý nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Quản lý về kế hoạch hoạt động giáo dục KNS bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động KNS.

1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động GD KNS là quản lý quy trình thiết kế, quy trình tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống để đạt đến kết quả như mong muốn.

1.4.4. Quản lý việc phối hợp của các lực lượng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong HĐGDKNS cho HS tiểu học là quản lý CBQL, GV, NV, cha mẹ HS, các lực lượng khác và quản lý mối quan hệ giữa các lực lượng giáo dục trong HĐGDKNS.

1.4.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý, là quá trình sư phạm diễn ra trong nhà trường.

1.4.6. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Cũng như trong dạy học các môn văn hóa, hoạt động giáo dục KNS cần có CSVC, phương tiện, tài liệu để hoạt động đạt hiệu quả giáo dục mong muốn.

Tiểu kết Chương 1

Kỹ năng sống là cách ứng xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh và hiệu quả. Giáo dục kỹ năng sống có tác dụng nâng cao nhận thức, trang bị thái độ sống và hành vi tích cực, lành mạnh cho thanh thiếu niên. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống là một hình thức can thiệp sớm, có tác dụng tích cực trong việc ngăn ngừa những hành vi lệch lạc của trẻ em.

Hoạt động GD KNS là một hoạt động rất quan trọng trong nội dung giáo dục của các nhà trường phổ thông nói chung và các trường tiểu học nói riêng. Hoạt động này giúp cho quá trình giáo dục của nhà trường thêm phong phú và toàn diện. Kỹ năng sống như những nhịp cầu giúp biến kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người có kỹ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.

Quản lí hoạt động GD kỹ năng sống cho HS ở nhà trường là quản lí hoạt động dạy và học KNS của GV và HS, bao gồm hoạt động học tập và các hoạt động phong trào, sinh hoạt đoàn thể… Để công tác quản lí giáo dục kỹ năng sống đạt hiệu quả nhà quản lí cần thực hiện tốt các chức năng quản lí trong hoạt động GD và biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Để làm được điều này nhà quản lý cần phải nắm vững về mục tiêu của hoạt động này, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu để lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp nhằm thúc đẩy các hoạt động GD KNS đi đúng hướng, góp phần nâng chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường theo Nghị quyết số 29- NQ- TW ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đề ra về” Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo”.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Khái quát về huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng

a. Điều kiện tự nhiên

Huyện Hoà Vang nằm bao bọc quanh phía Tây khu vực nội thành của thành phố Đà Nẵng, địa hình của huyện đa dạng có miền núi, trung du và đồng bằng.

Huyện Hòa Vang có diện tích đất tự nhiên là 73.488 ha, chiếm 74,8% diện tích của thành phố Đà Nẵng. Toàn huyện có 11 xã với 119 thôn, trong đó có 3 xã đồng bằng, 4 xã trung du, 4 xã miền núi. Dân số 124.844 người, mật độ dân số 172 người/km2, trên địa bàn huyện có 03 thôn với gần 1.000 đồng bào dân tộc Cơtu cư trú tại thôn Tà Lang, Giàn Bí, xã Hòa Bắc; thôn Phú Túc, xã Hòa Phú và thôn Trung Nghĩa, xã Hòa Ninh có người Hoa sinh sống.

b. Tình hình kinh tế – xã hội

Văn hóa, xã hội, môi trường có nhiều chuyển biến tích cực, chất lượng GD tăng lên, mạng lưới trường lớp được mở rộng, trang bị CSVC đảm bảo phục vụ tốt sự nghiệp GD..

2.1.2. Thực trạng giáo dục tiểu học huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng

a. Về phát triển mạng lưới trường, lớp, học sinh

Toàn huyện Hòa Vang hiện có 19 trường tiểu học nằm phủ khắp 11 xã trên địa bàn huyện, với tổng số 11334HS/404 lớp. Việc vận động học sinh 6 tuổi ra lớp hàng năm luôn đạt tỉ lệ 100%.

b. Chất lượng hoạt động giáo dục

Chất lượng GD tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hòa Vang từ năm học 2013 – 2014 đến năm học 2016 – 2017 khá ổn định, số lượng HS hoàn thành chương trình lớp học luôn đạt trên 99%.

c. Về tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên

CBQL có trình độ đại học trở lên năm 2017 là 100%, bình quân tỉ lệ GV/lớp là 1,5. Trong đó, tỉ lệ GV có trình độ đại học và cao đẳng trên 70%; tỉ lệ GV đạt chuẩn là 100%.

2.2. Khái quát quá trình khảo sát

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Nhận định, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GD KNS cho HS tiểu học huyện Hòa Vang nhằm làm cơ sở đề xuất, kiến nghị các cấp đồng thời đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động GD KNS cho HS tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng mang tính khả thi và hiệu quả.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 06 trường Tiểu học chia đều cho 3 vùng (2 trường đồng bằng, 2 trường trung du, 2 trường miền núi) trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

Tiến hành thực hiện với các đối tượng: HT, Phó HT, Tổ trưởng chuyên môn, tổ phó chuyên môn, các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường, GV và HS.

Cụ thể: 148 CBQL, GV (gồm cán bộ QLGD, Tổ, nhóm trưởng chuyên môn, GV TPT Đội); CBQL Phòng GD&ĐT và 300 HS chia đều cho 6 trường (50 HS/ 1 trường).

2.2.3. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát bao gồm các mặt: Nhận thức về mục tiêu, tầm quan trọng, tính cấp thiết của hoạt động GD KNS cho HS; nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động GD KNS; các hình thức kiểm tra, đánh giá và các điều kiện phục vụ hoạt động GD KNS cho HS; công tác QL và cơ chế phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng khác trong công tác tổ chức các HĐGD KNS cho HS; xây dựng kế hoạch hoạt động và QL tổ chức các HĐGD KNS; quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNS HS; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý và GD KNS cho HS tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Phương pháp điều tra là phương pháp chính mà chúng tôi sử dụng hệ thống bảng hỏi được thiết kế theo mục đích nghiên cứu của đề tài.

2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát

Kết quả được xử lí bằng Microsoft Office Excel, qua đó lựa chọn các số liệu để phân tích, so sánh, xây dựng các biểu đồ, sơ đồ, bảng biểu phục vụ cho việc nghiên cứu. Để đánh giá thực trạng, chúng tôi sử dụng 3 thông số cơ bản là tỉ lệ %, điểm trung bình cộng () và thứ hạng.

2.2.6. Thời gian khảo sát

Từ đầu tháng 11/2017 đến tháng 1/2018.

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

TTMức độ nhận thứcSố lượngTỷ lệ %Xếp thứ tựGhi chú
1Không quan tâm004
2Ít quan tâm74,73
3Có quan tâm3423,02
4Rất quan tâm10772,31

Kết quả khảo sát trên cho thấy, đa số nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về HĐGD KNS cho HS tiểu học trong nhà trường là rất cao (72,3%).

2.3.2. Thực trạng nội dung kỹ năng sống của học sinh tiểu học huyện Hòa Vang hiện nay

Các trường tiểu học huyện Hòa Vang có thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh với mức độ thường xuyên, nội dung GD KNS phong phú. Tuy nhiên, các trường chưa chú trọng đến việc giáo dục đầy đủ các kỹ năng sống cơ bản, đặc biệt là ở nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác mà chỉ tập trung vào giáo dục, trang bị cho HS một số kỹ năng nhất định.

2.3.3. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Việc sử dụng các hình thức GD KNS cho HS ở các nhà trường là tương đối phong phú.

2.3.4. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

Qua bảng kết quả cho thấy có 8/10 phương pháp được đánh giá là nhà trường thực hiện ở mức độ TX và HTTX trong hoạt động GD KNS cho học sinh.

Tuy nhiên, phương pháp nêu gương chỉ đạt tỷ lệ chọn ở 2 mức TX và HTTX là 8.9% và phương pháp trò chuyện cũng chỉ đạt tỷ lệ 8.9%. Điều này cho thấy GV không sử dụng thường xuyên các phương pháp này, có thể GV đã xem nhẹ hoặc chưa đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp này trong việc GD KNS cho học sinh tiểu học.

2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Nhà trường thường xuyên xây dựng kế hoạch HĐGD KNS, trong đó chú trọng đến việc lồng ghép nội dung vào các kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động chính khóa, giáo dục đầu khóa, quan tâm đến việc xác định mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh và xây dựng kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên việc lồng ghép vào kế hoạch SHCN, kế hoạch hoạt động ngoại khóa, xây dựng kế hoạch riêng cho HĐGD KNS còn dừng ở mức độ tương đối thường xuyên, thậm chí vẫn có tỷ lệ số phiếu KTX rất cao cho các nội dung này.

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Kết quả điều tra cho thấy các nhà trường đã xác định khá tốt hệ thống KNS phù hợp với học sinh tiểu học (mức TX và HTTX đạt tỷ lệ 92.7%). Việc thực hiện chủ trương và các hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp quản lý GD cũng được các trường thực hiện tốt…

Tuy nhiên, vẫn có mặt hạn chế trong hoạt động quản lý nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang đó là tổ chức đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình GD KNS (có tỷ lệ chọn ở 2 mức TX và HTTX là 59%) và nội dung tổ chức dự giờ thường xuyên để trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm (có tỷ lệ chọn ở 2 mức TX và HTTX là 58.7%).

2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Hoạt động quản lý phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang đã được các nhà quản lý chỉ đạo và triển khai thực hiện khá tốt, nhưng có 2/9 hình thức, phương pháp được CB, GV cho rằng nhà trường ít thực hiện, đó là hình thức tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về KNS (mức TX và HTTX đạt tỷ lệ 12.7%) và tổ chức tham quan học tập ở các trường bạn (mức TX và HTTX đạt tỷ lệ 20.0%).

2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng tham gia công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Thực trạng hiện nay, việc quản lý sự phối hợp các nguồn lực giáo dục trong hoạt động GD KNS cho HS tiểu học huyện Hòa Vang được các cấp quản lý thực hiện tương đối tốt.

Mặt hạn chế trong thực trạng ở nội dung này đó là nhà trường còn xem nhẹ việc theo dõi, giám sát sự phối hợp và kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh sự phối hợp.

2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Qua số liệu phân tích và qua trao đổi trực tiếp với CB, GV, có thể đánh giá các nhà trường đã nhận định khá tốt về điều kiện đội ngũ tham gia GD KNS. Tuy nhiên về cơ sở vật chất các nhà trường chưa trang bị đầy đủ cho hoạt động này, chưa mạnh dạn đầu tư thiết bị công nghệ để ứng dụng giảng dạy, giáo trình và tài liệu cung cấp cho HĐGD KNS còn hạn chế.

2.4.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

Việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá của nhà trường có thực hiện thường xuyên nhưng còn nặng tính hình thức, chỉ tập trung ở công tác chuyên môn.

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng

2.5.1. Đánh giá chung

a. Ưu điểm

Đa số CBQL, GV và HS đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động GD KNS và quản lý hoạt động GD KNS cho HS. Chỉ đạo tương đối tốt việc lồng ghép, tích hợp nội dung GDKNS vào trong các môn học, các hoạt động khác như: HĐNGLL, sinh hoạt nội trú, sinh hoạt đầu tuần,…

b. Hạn chế

BGH nhà trường chưa có những quy định rõ ràng về việc tích hợp nội dung giáo dục KNS trong từng môn học cụ thể, từng hoạt động cụ thể, chưa quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động. Công tác kiểm tra của CBQL nhà trường còn mang tính hình thức, chưa chú trọng về nội dung và kiểm tra.

Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên chưa được được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức GD KNS, tài liệu phục vụ cho hoạt động GD KNS còn hạn chế nên các hình thức GDKNS trong nhà trường vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu dựa vào phương pháp hành chính, nặng về thuyết giáo yêu cầu bắt buộc HS thực hiện, thiếu sự phong phú, linh hoạt, sáng tạo, thiếu sự phối hợp giữa các lực lượng GD nên công tác GDKNS chưa có tính bền vững, ổn định.

2.5.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan

Nguyên nhân chủ quan chủ yếu ảnh hưởng đến HĐGD KNS cho học sinh là do sự chỉ đạo của các cấp quản lý chưa rõ ràng, chưa quyết liệt trong thực hiện hoạt động GD KNS dẫn đến các lực lượng khác như: giáo viên, nhân viên, cha mẹ học học sinh và các tổ chức đoàn thể còn lúng túng khi thực hiện, không tích cực tham gia nên hiệu quả của HĐGD KNS không đạt kết quả cao.

b. Nguyên nhân khách quan

Do cách đánh giá nhà trường, đánh giá CBQL, GV, đánh giá HS của ngành, của xã hội chủ yếu căn cứ vào kết quả hoạt động dạy – học văn hóa trên lớp, đã khiến các nhà trường chỉ tập trung vào hoạt động này, ít quan tâm đến hoạt động GD KNS.

Chương trình GD KNS chưa cụ thể, chưa có các giải pháp đồng bộ, đội ngũ GV hầu hết chưa được đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng về GD KNS. Việc đầu tư cơ sở vật chất cho HĐGD KNS chưa được quan tâm.

Gia đình học sinh chưa tích cực phối hợp với nhà trường trong việc GD KNS cho học sinh.

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên.

Tiểu kết Chương 2

Hoạt động GD và quản lý GD KNS cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng còn khá mới mẻ, mới chỉ được thực hiện cùng với một số tiêu chí trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GD&ĐT phát động. Đội ngũ giáo viên chưa được tập huấn sâu về công tác này. Cán bộ quản lý cũng mới bước đầu thực hiện hoạt động quản lý công tác này nên còn gặp nhiều bất cập trong công tác quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh.

Cán bộ quản lý, GV có thực hiện GD KNS cho học sinh nhưng chưa đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc xây dựng kế hoạch, nhà trường vẫn còn nặng nề về dạy kiến thức của môn học, chưa chú ý đến kiến thức về GD KNS. Kế hoạch HĐGD KNS chưa được chi tiết, cụ thể còn mang tính chung chung, chưa rõ ràng. Các hình thức GD KNS có tác động tích cực đối với việc rèn luyện những KNS vẫn chưa được sử dụng nhiều.

Việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc GD KNS cho học sinh chưa được tốt do hiệu trưởng chưa xây dựng được kế hoạch riêng cho nhà trường về quản lý HĐGD KNS.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ

3.1.3. Phù hợp với thực tiễn

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng

3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho các lực lượng giáo dục

3.2.2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác giáo dục kỹ năng sống

3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống

3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung, đa dạng hoá phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

3.2.5. Đẩy mạnh giám sát chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học

3.2.6. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên là giáo viên và Đội TNTP Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng trong hoạt động giáo dục kỹ năng sống

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Không có một biện pháp vạn năng mà phải vận dụng, phối hợp nhiều biện pháp để thực hiện hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao. Biện pháp quản lý GDKNS phải là một hệ thống đa dạng, linh hoạt, được tiến hành đồng bộ.

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Đối tượng khảo sát

Khảo sát ý kiến của 150 CBQL, GV của 06 trường tiểu học thuộc huyện Hòa Vang

3.4.2. Phương pháp tiến hành khảo sát

Phương pháp khảo sát là phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

3.4.3. Mục đích khảo sát

Khảo sát được tiến hành nhằm xác định tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống các biện pháp đã xây dựng.

3.4.4. Kết quả khảo sát

a. Kết quả tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất: Tỷ lệ 2 mức CT và RCT đạt 100%.

b. Kết quả tính khả thi của các biện pháp đề xuất: Tỷ lệ 2 mức KT và RKT đạt 100%.

Nhìn chung, các biện pháp được đánh giá mức độ cao về tính cấp thiết và tính khả thi.

Tiểu kết Chương 3

Trong điều kiện thực tế xã hội nhiều biến động phức tạp hiện nay, công tác GDKNS cho HS đã đặt ra cho các nhà quản lý, các lực lượng giáo dục, các tổ chức xã hội nhiều nhiệm vụ phải giải quyết. Nhà quản lý phải năng động, sáng tạo, phát huy mọi nguồn lực, huy động mọi lực lượng để tiến hành nhiều biện pháp, phương pháp trong công tác GDKNS vì một môi trường xã hội lành mạnh, vì sự phát triển của đất nước, vì yêu cầu của con người phát triển toàn diện trong tương lai. Những biện pháp chủ yếu trên được lựa chọn dựa trên những bức xúc, những yêu cầu của thực tế, góp phần tích cực giải quyết các điểm yếu đang tồn tại trong thực tế quản lý GDKNS cho HS tiểu học tại các trường tiểu học huyện Hòa Vang. Có thể nói đó là hệ thống các biện pháp chủ yếu nhất có liên quan chặt chẽ với nhau, nhằm giải quyết đồng bộ các vấn đề cơ bản công tác GDKNS trên địa bàn một huyện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, chúng tôi đi đến khẳng định trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay, khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng thì hai yếu tố đứctài của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội, là hai yếu tố chính của con người phát triển toàn diện. Vì vậy, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDKNS cho HS trong trường TH là đòi hỏi cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. Trong đó, vai trò quản lý công tác GDKNS là then chốt, mang tính quyết định.

1.2. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý công tác GDKNS HS tiểu học, chúng tôi thấy công tác này đã được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đoàn thể xã hội. Tại các trường, công tác GDKNS đã được chú trọng, các CBQL có tri thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDKNS và quản lý công tác GDKNS cho HS. Tuy nhiên, việc chỉ đạo quản lý còn bất cập, nội dung GDKNS còn phiến diện, hình thức tổ chức chưa phong phú, việc tổ chức hoạt động GDNGLL còn mang tính hình thức, việc kiểm tra đánh giá chưa được tiến hành thường xuyên. Đặc biệt, công tác tổ chức phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường chưa có kế hoạch bài bản, hiệu quả chưa cao.

1.3. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý công tác GDKNS cho HS các trường tiểu học trên địa bàn huyện Hòa Vang trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác GDKNS của hiệu trưởng trường tiểu học, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Bộ GD&ĐT

– Cần xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp quy xác định rõ nhiệm vụ trách nhiệm, nội dung thực hiện việc quản lý GDKNS cho HS trong trường tiểu học.

– Biên soạn, xuất bản nhiều sách, tài liệu tham khảo hướng dẫn cho CBQL, GV, CMHS về nội dung, biện pháp, các hình thức tổ chức GDKNS cho HS phù hợp với giai đoạn hiện nay và có các văn bản chỉ đạo cụ thể về công tác GDKNS cho phù hợp với cấp tiểu học.

– Xây dựng quy chế thống nhất giữa nhà trường, gia đình, xã hội, có cơ chế chính sách khuyến khích các lực lượng phối kết hợp GDKNS cho HS.

2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo

– Cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, hội thảo về giáo dục kỹ năng sống và quản lý việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để CBQL và giáo viên các đơn vị tham dự học tập.

2.3. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo

– Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDKNS cho các trường.

– Hàng năm nên tổ chức kiểm tra đánh giá công tác GDKNS ở các trường học, nhân điển hình các trường tiên tiến trong công tác GD KNS để các trường khác học tập rút kinh nghiệm.

2.4. Với các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp

– Nâng cao tri thức cho các lực lượng xã hội, đẩy mạnh phong trào xã hội hoá giáo dục, đầu tư hỗ trợ kinh phí, xây dựng CSVC cho các trường đạt chuẩn theo quy định.

– Lãnh chỉ đạo các tổ chức Hội, đoàn thể chính trị – xã hội trên địa bàn, cộng đồng dân cư có sự phối hợp, hỗ trợ với ngành GD&ĐT trong sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là công tác GDKNS cho HS.

– Có sự quan tâm tạo điều kiện kinh phí, CSVC hỗ trợ cho các hoạt động GDKNS.

2.5. Với các trường tiểu học

– Lập kế hoạch, tham mưu tốt với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tổ chức công tác GDKNS cho HS.

– Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục để tận dụng tối đa các nguồn lực, huy động sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho công tác GDKNS cho HS.

– Đầu tư CSVC, kinh phí củng cố và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Có kế hoạch tận dụng và sử dụng hợp lý CSVC trong công tác GDKNS, đổi mới phương pháp GDKNS phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo hiệu quả GD.

– Cải tiến việc kiểm tra đánh giá, khen thưởng, xử phạt để kích thích, động viên việc rèn luyện tu dưỡng kỹ năng sống của HS.

2.6. Với cha mẹ HS

– Cần tri thức đúng đắn về tầm quan trọng của KNS đối với lứa tuổi con em mình, tạo điều kiện đảm bảo cho con em học tập, tu dưỡng đạt kết quả tốt.

– Tăng cường liên lạc, với nhà trường, với GVCN, GVBM để nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện kỹ năng sống của con em, kịp thời phối hợp trong việc giáo dục HS.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\MAI VAN TUAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *