Ảnh hưởng học thuyết Âm dương Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay

Ảnh hưởng học thuyết Âm dương Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay

Ảnh hưởng học thuyết Âm dương Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay

1.Tính cấp thiết của đề tài

Lịch sử phát triển của Triết học là lịch sử đấu tranh giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm, giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Một trong những hình thức biểu hiện sinh động của chủ nghĩa duy vật chất phác và biện chứng ngây thơ ở phương Đông cổ đại là học thuyết Âm dương, Ngũ hành ( Âm dương – Ngũ hành).

Thuyết Âm dương, Ngũ hành ra đời đánh dấu bước tiến bộ của tư duy lý tính nhằm thoát khỏi sự khống chế về mặt tư tưởng do các quan niệm duy tâm thần bí truyền thống mang lại. Học thuyết này đã ảnh hưởng sâu sắc đến cả phương diện bản thể luận và nhận thức luận, ảnh hưởng đó không chỉ đối với người Trung Quốc, mà còn đến cả các quốc gia chịu ảnh hưởng của nền văn hóa ấy, trong đó có Việt Nam. Có thể nói, từ khi hình thành và phát triển đến nay học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã thấm sâu vào đời sống văn hóa tinh thần người Việt, nó được thể hiện khá sâu sắc không chỉ trong nhận thức, đánh giá của tư duy logic, mà còn cả trong cả đời sống sinh hoạt thường nhật của các cộng đồng dân cư, trong lĩnh vực đời sống tinh thần và phương thức giao tiếp.

Nền văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong quá trình hình thành và phát triển, nó chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây. Trong đó chịu tác động nhiều nhất là từ nền văn hóa Trung Hoa và Ấn Độ. Người phương Đông với đặc thù là lối tư duy tổng hợp, khái quát chứa đựng tính chất biện chứng, đã để lại những dấu ấn sâu đậm về nhận thức trong cả lĩnh vực vũ trụ quan và nhân sinh quan. Người Việt đã tiếp nhận học thuyết Âm dương, Ngũ hành khá đầy đủ trên cả phương diện nhận thức và những hiệu ứng thực tiễn của nó về đời sống tinh thần. Trong đời sống văn hoá tinh thần, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc, người Việt đã kế thừa và ứng dụng nó một cách linh hoạt phù hợp với những điều kiện sống, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của mình.

Hiện nay, Việt Nam đang chủ động mở rộng, giao lưu hội nhập quốc tế, trong bối cảnh đó đã đặt ra nhiều cơ hội và không ít những thách thức. Để khẳng định được sức sống tiềm tàng của dân tộc trong lĩnh vực đời sống tinh thần, thiết nghĩ tìm kiếm các giá trị văn hóa chung của nhân loại để bồi đắp cho các giá trị tinh thần của dân tộc là một điều hết sức cần thiết.

Việc giữ gìn và phát huy các giá trị to lớn của nền văn hóa dân tộc và hạn chế những mặt tiêu cực làm cản trở sự phát triển của đời sống văn hóa, xã hội đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết cho mỗi ngành, mỗi cấp và toàn thể nhân dân .

Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao thì yêu cầu thỏa mãn các giá trị về đời sống tinh thần càng được coi trọng, văn hóa được xem là mục tiêu, động lực cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Vì vậy, Đảng ta chủ trương xây dựng “ nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ”.

Xuất phát từ những yêu cầu trên đây, chúng tôi chọn đề tài Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay làm luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hoá tinh thần người Việt. Trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp để phát huy giá trị tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của học thuyết này nhằm xây dựng đời sống văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc.

2.2. Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, phân tích những nội dung cơ bản của học thuyết Âm dương, Ngũ hành.

Thứ hai, chỉ ra những ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hoá tinh thần người Việt ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực.

Thứ ba, xây dựng các giải pháp nhằm phát huy các giá trị tích cực và khắc phục những hạn chế để xây dựng đời sống văn hoá mới cho người dân Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu : Ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay

– Phạm vi nghiên cứu: Đời sống văn hóa tinh thần là một lĩnh vực rất rộng lớn, luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu sự ảnh hưởng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay trên một số lĩnh vực: phong tục, tín ngưỡng, tập quán, lối sống, văn học, nghệ thuật…

4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử luận văn dùng các phương pháp sau:

+ Phương pháp phân tích và tổng hợp

+ Phương pháp thống kê

+ Phương pháp lịch sử và logic

5. Bố cục đề tài

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm ba chương, 8 tiết.

Chương 1: Khái lược về học thuyết âm dương, ngũ hành

Chương 2: Tác động của thuyết âm dương, ngũ hành đến các mặt đời sống văn hóa tinh thần người Việt

Chương 3: Các giải pháp cơ bản nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế ảnh huởng tiêu cực của thuyết âm dương – ngũ hành trong đời sống tinh thần người Việt hiện nay

6. Tổng quan tài liệu

Đến nay, vấn đề học thuyết Âm dương, Ngũ hành trong đời sống

CHƯƠNG 1

KHÁI LƯỢC VỀ HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH

1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH

Bắt nguồn từ nhận thức về xã hội, học thuyết Âm dương, Ngũ hành là sự khái quát về vũ trụ để giải thích những hiện tượng xung quanh của người Á Đông. Nguồn gốc của học thuyết này được đặt trên ba giả thiết khác nhau, gồm được sáng tạo bởi Phục Hy, bởi phái Âm dương gia và từ triết lý dân gian ở khu vực phương Nam.

Nếu như sự vận động không ngừng của vũ trụ đã hướng con người tới những nhận thức sơ khai trong việc cắt nghĩa quá trình phát sinh của vũ trụ và hình thành học thuyết Âm dương, thì ý tưởng tìm hiểu bàn thể thế giới, bản thể các hiện tượng trong vũ trụ đã giúp cho họ hình thành học thuyết Ngũ hành. Học thuyết Ngũ hành có thể hiểu đó là thuyết biểu thị quy luật vận động của thế giới của vũ trụ, nó cụ thể hóa và bổ sung cho thuyết Âm dương thêm hoàn bị.

1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH

1.2.1. Thuyết Âm dương

Âm dương là một khái niệm trừu tượng phản ánh về hai mặt, hai thế lực luôn đối lập nhau, nhưng lại luôn thống nhất với nhau, cùng phải dựa vào nhau để tồn tại và phát triển.

Âm và Dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.

Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thế nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật. nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật

Thông qua quy luật biến đổi âm dương trong tự nhiên mà cố thể suy diễn, phân tích luật âm dương trong cơ thể con người.Từ những quan niệm trên về âm dương, người xưa đã khái quát thành quy luật để khẳng định tính phổ biến của học thuyết này:

Quy luật về bản chất của các thành tố

Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn toàn dương, và trong âm có dương, trong dương có âm.

Quy luật về quan hệ giữa các thành tố

Âm dương gắn bó mật thiết với nhau, vận động và chuyển hóa cho nhau, và âm phát triển đến cùng cực thì chuyển thành dương, dương phát triển đến cùng cực thì chuyển thành âm.

Tóm lại, thuyết âm dương không phải là thuyết về sự phát triển, nó là thuyết nhằm duy trì trạng thái cân bằng âm dương trong vạn vật. Coi đó là trạng thái lý tưởng của tự nhiên, của xã hội và của con người.

Hai hướng phát triển của học thuyết Âm dương

Học thuyết Âm dương là cơ sở để xây dựng nên hai hệ thống học thuyết khác đó là hệ thống “tam tài, ngũ hành” và “tứ tượng, bát quái”, cũng là hai hướng phát triển khác nhau trong quá trình phát triển của học thuyết này, tạo nên tính dân tộc của học thuyết.

Ảnh hưởng học thuyết Âm dương Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay
Ảnh hưởng học thuyết Âm dương Ngũ hành đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt hiện nay

1.2.2. Thuyết Ngũ hành

Thuyết Ngũ hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới thiệu trong thuyết Âm dương, nhưng bổ sung và làm cho thuyết Âm dương hoàn bị hơn, để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật. Ngũ hành xây dựng là mô hình 5 yếu tố về cấu trúc không gian vũ trụ, cho thấy rõ nguồn gốc nông nghiệp của Ngũ hành, khi đặt hành Thổ làm trung tâm với ngụ ý xem đất là tài nguyên quan trong nhất. Được sinh ra từ tư duy số lẻ, đặc thù của người nông nghiệp phương Nam, phát triển qua thuyết tam tài tạo nên 2 bộ ba: Kim – Mộc – Thổ và Thủy – Hỏa – Thổ, thuyết Ngũ hành đã vận dụng tự nhiên một cách triệt để trong bản thân mình.

Học thuyết Ngũ hành diễn giải sự sinh hoá của vạn vật qua hai nguyên lý cơ bản còn gọi là tương sinh và tương khắc trong mối tương tác và quan hệ của chúng. Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc. Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như vậy tương sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ kết hợp thành hệ chế hoá, biểu thị mọi sự biến hóa phức tạp của sự vật.

1.2.3. Mối quan hệ Âm dương, Ngũ hành

Học thuyết Âm dương đã nói rõ sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan với hai mặt đối lập thống nhất đó là âm dương. Âm dương là quy luật chung của vũ trụ, là kỉ cương của vạn vật, là khởi đầu của sự sinh trưởng, biến hóa. Nhưng nó sẽ gặp khó khăn khi lý giải sự biến hóa, phức tạp của vật chất. Khi đó nó phải dùng thuyết Ngũ hành để giải thích. Vì vậy có kết hợp học thuyết Âm dương với học thuyết Ngũ hành mới có thể giải thích mọi hiện tượng tự nhiên và xã hội một cách hợp lý.

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2

TÁC ĐỘNG CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN CÁC MẶT ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI VIỆT

2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI VIỆT

2.1.1. Khái niệm văn hóa, đời sống văn hóa, văn hóa tinh thần

Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.

Khái niệm đời sống văn hóa 

Đời sống văn hóa là tổng thể những yếu tố văn hóa vật chất và tinh thần nằm trong cảnh quan văn hóa, hoạt động văn hóa của con người, sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra quan hệ có văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp hình thành lối sống của con người trong xã hội. Đời sống văn hóa bao gồm những nội dung không tách rời của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Nói cách khác, đời sống văn hóa là một phức thể hoạt động văn hóa diễn ra trong thực tiễn, từ văn hóa vật chất đến văn hóa tinh thần. 

Văn hóa tinh thần là gì?

Giá trị tinh thần là toàn bộ những giá trị của đời sống tinh thần bao gồm khoa học và mức độ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, trình độ học vấn, tình trạng giáo dục, y tế, nghệ thuật, chuẩn mực đạo đức trong hành vi của các thành viên trong xã hội, trình độ phát triển nhu cầu của con người… Và bao gồm cả những phong tục, tập quán, những phương thức giao tiếp…

Đời sống văn hóa tinh thần có thể hiểu đó là tất cả những hoạt động của con người tác động vào đời sống tinh thần, đời sống xã hội để hướng con người vươn lên theo qui luật của cái đúng, cái đẹp, cái tốt, của chuẩn mực giá trị chân, thiện, mĩ, đào thải những biểu hiện tiêu cực tha hoá con người

2.1.2. Đời sống văn hóa tinh thần truyền thống của người Việt

Lịch sử hình thành và phát triển dân tộc Việt Nam cũng là lịch sử hình thành và phát triển lối sống người Việt Nam. Nó được vun đắp được làm phong phú và đậm đà thông qua hoạt động lao động sản xuất, chiến đấu, học tập, giao tiếp xã hội trong nội bộ quốc gia, trong đó quan trọng là sự giao lưu văn hoá với các dân tộc khác. Trải qua quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá mà văn hoá Việt Nam nói chung, lối sống người Việt Nam nói riêng được phát triển và ngày càng phong phú, đa dạng đậm đà. Một nét đặc thù của đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam trước đây mang tư tưởng “quân bình” và tính “ xã hội”, “cộng đồng”. Nói chung đời sống tinh thần người Việt rất đơn sơ, thuần phác. đó chính là nét đẹp, dấu ấn văn hóa dân tộc Việt Nam đến nay còn lưu giữ và phát triển.

2.2. SỰ BIẾN ĐỔI CÁC GIÁ TRỊ TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH

2.2.1. Tính cách người Việt

Việt Nam vừa nằm trong Đông Nam Á là cái nôi sinh ra học thuyết Âm dương nguyên thủy, lại vừa nằm trong vòng ảnh hưởng của Trung Hoa là nơi tạo nên học thuyết Âm dương hoàn thiện nên tính cách của người Việt thể hiện ảnh hưởng của tư duy âm dương rất mạnh. Sự ảnh hưởng này được thể hiện qua những đặc điểm sau:

Tính ưa hài hòa

Tính ưa hài hòa thể hiện ở chỗ, người Việt Nam nắm rất vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm”:

Triết lý sống quân bình

Nếu việc nắm vững quy luật “trong âm có dương, trong dương có âm” tạo nên tính ưa hài hòa thì việc nắm vững quy luật “âm dương chuyển hóa” đã giúp người Việt có được triết lý sống quân bình.

Tính linh hoạt

Chính triết lý quân bình âm dương đã tạo ra ở người Việt một lối sống chừng mực và linh hoạt.

2.2.3. Phong tục, tín ngưỡng, văn học, nghệ thuật

Phong tục

+ Hôn nhân

Hôn nhân là một trong những lĩnh vực thể hiện được rõ nét tư tưởng âm dương trong phong tục tập quán của người Việt. Bản thân hôn nhân cũng là một sự kết hợp hài hòa giữa âm và dương khi mà người con trai và người con gái quyết định chung sống và lập gia đình. Nhìn chung, trong hôn nhân, các nghi thức, lễ vật đều thể hiện rõ nét tư tưởng âm dương với các cặp đôi thể hiện âm và dương.

+ Tang ma

Phong tục tang lễ của người Việt Nam thấm nhuần sâu sắc tinh thần triết lí Âm dương, Ngũ hành. Từ màu sắc, cách thức hành lễ, tang lễ truyền thống dùng màu trắng là màu của hành Kim (hướng Tây) theo Nghi thức cúng, tiễn đưa người chết… tất cả đều theo đúng trình tự ưu tiên của Ngũ hành.

+ Lễ hội

Ở Việt Nam có rất nhiều lễ tết và lễ hội. Không chỉ lễ Tết mà lễ Hội cũng mang nhiều dấu ấn của tư tưởng âm dương. Các lễ hội luôn có sự quân bình giữa phần lễ và phần hội, giữa phần linh thiêng với phần thế tục. Phần lễ thường mang ý nghĩa cầu xin và tạ ơn.

– Tín ngưỡng

+ Trong tín ngưỡng phồn thực (phồn là nhiều, thực là này nở): người Việt tái khẳng định sự tồn tại của tư tưởng âm dương và thực tế đây chỉ là hai mặt của một vấn đề. Học thuyết Âm dương thể hiện mạnh mẽ và sâu sắc trong hai dạng biểu hiện là thờ cơ quan sinh dục và thờ hành vi giao phối.

+Trong tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, nếu như trên thế giới, nhiều nước coi vật tổ là một loài cụ thể thì vật tổ người Việt là một cặp đôi trừu tượng: Tiên – Rồng chỉ có trong lối tư duy theo học thuyết Âm dương.

+ Trong tín ngưỡng sùng bái con người, người Việt coi trọng mối liên hệ giữa âm và dương. Học thuyết Âm dương thể hiện trong việc giải thích về việc chết của con người.

– Văn học, nghệ thuật

+ Văn học:

 Nhờ thấm nhuần sâu sắc tư tưởng học thuyết Âm dương mà người Việt Nam nắm rất vững hai qui luật của nó: “Trong âm có dương, trong dương có âm; âm cực sinh dương, dương cực sinh âm”. Cho nên, không phải ngẫu nhiên trong kho tàng văn hoá dân gian người Việt có rất nhiều câu chuyện kể, những câu tục ngữ đúc kết tư tưởng đời sống nhân dân.

+ Nghệ thuật

Âm nhạc: Thể hiện ở nguyên lý đối xứng hài hòa thể hiện trong âm nhạc: nhịp chẵn, từng câu nhạc cũng chia các ô chẵn.. Âm nhạc mang đậm tính chất trữ tình, chậm rãi, luyến láy… thể hiện nét âm tính.

Nghệ thuật múa: Đội hình phổ biến là tròn và vuông với các nguyên lý xây dựng trên cơ sở những tương quan cặp đôi giữa các bộ phận của cơ thể, các phần của động tác ;

2.2.4. Hiệu ứng thực tiễn của Âm dương, Ngũ hành

Ứng dụng trong đời sống văn hóa tín ngưỡng, tâm linh, phong thủy

+ Gieo quẻ Âm dương – văn hóa tín ngưỡng dân gian

Gieo quẻ âm dương là cách bói toán dùng hai đồng hoặc nhiều đồng tiền trinh làm bằng kim loại đồng gieo vào một cái đĩa, sau đó tùy theo sự sấp, ngửa của hai đồng tiền mà đoán quẻ. 

+ Ứng dụng chọn ngày, giờ tốt theo Âm dương – Ngũ hành

Học thuyết Âm dương, Ngũ hành và Kinh Dịch được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực. Một trong những lĩnh vực rất phổ biến là dự báo thời tiết, khí tượng. Nước ta và một số nước chịu ảnh hưởng của Trung Quốc thường dùng Âm lịch, tức hệ lịch được mã hoá theo can chi. Chính việc ứng dụng can chi và âm dương ngũ hành vào hệ Âm lịch là nền tảng hình thành việc phân định ngày giờ tốt xấu.

+ Ứng dụng ngũ hành trong phong thủy

Phong thủy Ngũ hành dựa vào các quy luật trên để cân bằng sự sinh – diệt giúp con người có thể thuận theo tự nhiên, cân bằng chúng để có thể phát triển và ứng dụng trong cuộc sống như: Chọn hướng hợp tuổi mệnh; Chọn màu hợp tuổi mệnh; Chọn vật liệu hợp tuổi mệnh; Chọn số hợp mệnh ngũ hành; Kết hợp làm ăn giữa người với người cũng tuân theo quy luật này.

+ Phương pháp đặt tên theo ngũ hành

Ngày nay trong các phương pháp đặt tên, thịnh hành nhất vẫn là đặt tên theo ngũ hành. Sự thịnh hành của học thuyết Âm dương, Ngũ hành khiến cho người ta ràng buộc vinh nhục, phúc họa trong cuộc đời vào ngũ hành sinh khắc. Cho nên, khi đặt tên, đều hết sức mong cầu được âm dương điều hòa, cương nhu tương tế. Họ cho rằng như thế trong cuộc sống có thể gặp hung hóa cát, thuận buồm xuôi gió. Đây có lẽ là nguyên do mà mấy ngàn năm nay, mọi người vẫn luôn lấy lý luận ngũ hành làm căn cứ để đặt tên.

– Ứng dụng vào một số lĩnh vực đời sống xã hội, y học

+ Tổ chức công việc và sinh hoạt hàng ngày

Dựa theo tính chất của từng hành trong Ngũ hành: Sinh (Mộc), Trưởng (Hỏa), Hóa (Thổ), Thu (Kim), Tàng (Thủy) và qui luật của Ngũ hành mà tổ chức công việc, sinh hoạt thường ngày.

+ Trong quản lý nhân sự

Trong quản lý nhân sự công ty, cơ quan , người quản lý cần nhận thức rõ quy luật âm dương, ngũ hành để áp dụng hiệu quả vào công việc.

+ Ở lĩnh vực Y học

Ở người Việt Nam, học thuyết Âm dương, Ngũ hành không chỉ thể hiện qua nhận thức, mà còn được sử dụng cụ thể trong đời sống con người. Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác đã vận dụng rất thành công học thuyết Âm dương, Ngũ hành vào công việc chữa bệnh theo nhiều phương thức khác nhau.

2.3. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HỌC THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH ĐẾN ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN NGƯỜI VIỆT

Học thuyết Âm dương đã ảnh hưởng đến tính cách của người Việt trong mọi mặt của đời sống từ văn hóa giao tiếp, văn hóa ăn ở, lối suy nghĩ, tín ngưỡng cho đến tư duy hình khối. Trong văn hóa giao tiếp, người Việt sống trọng tình cảm, trong ứng xử họ luôn coi trong cái lý cái tình. Chính vì vậy, trong cuộc sống họ cố gắng không để mất lòng ai, học thuyết sống quân bình đã thấm nhuần trong máu thịt họ. Học thuyết Âm dương đã tạo cho người Việt một lối sống linh hoạt với khả năng thích nghi cao trong mọi hoàn cảnh. Dù khó khăn đến đâu họ cũng không chán nản, họ sống bằng tinh thần lạc quan và hướng đến tương lai. Đó là một nét đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần và tạo nên bản sắc riêng cho dân tộc Việt Nam.

2.4. NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG, NGŨ HÀNH TỚI ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TINH THẦN Ở NGƯỜI VIỆT.

Trong một thời gian gần đây, một thực tế không thể phủ nhận đó là sự xuất hiện nhiều hiện tượng văn hóa tâm linh lệch lạc trong đời sống văn hóa tinh thần người Việt. Một bộ phận người Việt Nam đã tiếp thu học thuyết Âm dương Ngũ hành 1 chiều, phiến diện dẫn đến chỗ đã truyền bá những tư tưởng sai lầm, làm phức tạp, thần bí hóa một học thuyết vốn có nhiều điểm tích cực của nó.

Trong bối cảnh đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều điều trong nhận thức và ứng xử của người Việt – vốn trước đây là ưu điểm, nay cũng đã bộc lộ những hạn chế. Đó là từ trọng sự quân bình, đưa đến tư tưởng bình quân chủ nghĩa và thái độ nước đôi theo kiểu: “hòa cả làng; dĩ hòa vi quý; chín bỏ làm mười”. Đó là bên cạnh sự linh hoạt, giỏi ứng phó là sự tùy tiện, đại khái, làm không đến nơi đến chốn, thờ ơ, vô trách nhiệm và hậu quả của nó là nhiều công trình dang dở, thiếu đồng bộ. Tính lạc quan cũng nhiều khi đưa đến sự tự mãn, thiếu thực tế.

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH HUỞNG TIÊU CỰC CỦA THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH TRONG

ĐỜI SỐNG TINH THẦN NGƯỜI VIỆT HIỆN NAY

3.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH GIẢI PHÁP

Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Nhà nước Việt Nam nhìn nhận tự do tín ngưỡng tôn giáo là 1 nhu cầu chính đáng tinh thần của con. Tôn trọng vào bảo đảm tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân là chính sách nhất quán của Đảng.

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết về“xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Đây là Nghị quyết có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đề ra đường lối, quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp phát triển văn hóa, con người Việt Nam trước yêu cầu tập trung vào mục tiêu phát triển bền vững đất nước.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP

3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy những giá trị tích cực

Để xây dựng đời sống văn hóa mới cho người Việt, một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở phát huy những giá trị tích cực của học thuyết Âm dương, Ngũ hành, theo chúng tôi cần phải có những giải pháp thiết thực và cụ thể.

Thứ nhất, phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu được những giá trị tích cực của học thuyết Âm dương, Ngũ hành, qua đó nâng cao lòng tự hào về những giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của cha ông, từ đó tự giác tham gia các hoạt động văn hóa cộng đồng.

Thứ hai, phải bảo tồn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa của học thuyết Âm dương, Ngũ hành trong đời sống tinh thần người Việt: phong tục, tín ngưỡng, nghệ thuật, lối sống… giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đấu tranh với sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai, phản tiến bộ

3.2.2. Nhóm giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực

Bên cạnh các giải pháp nhằm phát huy các giá trị tích cực của học thuyết Âm dương, Ngũ hành thì việc xây dựng các giải pháp để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của học thuyết này cũng như phát huy giá trị văn hóa tinh thần, bản sắc văn hóa dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, mê tín, lợi dụng tôn giáo để “bòn rút” tiền của dân làm đời sống nhân dân “mê muội” là nhiệm vụ cấp thiết, lâu dài.

Thứ nhất, phải nâng cao dân trí, nâng cao trình độ nhận thức nhân dân; tích cực xây dựng chuẩn mực nếp sống đạo đức, đời sống tinh thần mới trên cơ sở đấu tranh việc lợi dụng học thuyết Âm dương, Ngũ hành để truyền bá tệ nạn mê tín dị đoan trong đời sống văn hóa tinh thần nhân dân

Thứ hai, kế thừa những giá trị tích cực học thuyết Âm dương, Ngũ Hành và văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu các giá trị tinh hoa văn hóa nhân loại.

Một là, kế thừa có tính phê phán, chọn lọc.

Trong học thuyết Âm dương, Ngũ hành và văn hóa truyền thống có những mặt giá trị và phi giá trị. Chính vì vậy, phải nhận thức rõ và xác định cho đúng những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam đích thực. Với những nét giá trị truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc, đã được kiểm nghiệm, đánh giá của lịch sử, thời gian, được cộng đồng thừa nhận thì cần kế thừa và phát huy. Trái lại, đối với những mặt lạc hậu, lỗi thời, cản trở sự tiến bộ thì phải khắc phục hoặc kiên quyết loại bỏ. Ví dụ như: các hình thức bói toán, gieo quẻ âm dương, tư tưởng tiểu nông (cục bộ địa phương “phép vua thua lệ làng”, bình quân chủ nghĩa…).

Hai là, kế thừa phải gắn với quá trình xây dựng xã hội mới, nền văn hóa mới và con người mới.

Các giá trị trong học thuyết Âm dương, Ngũ Hành và văn hóa truyền thống không có nghĩa là bất biến, trái lại, nó liên tục được bổ sung cho phù hợp với cuộc sống đang diễn ra.

Việc kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa ở nước ta vừa có tính cấp bách, trước mắt, vừa mang tính chiến lược, lâu dài nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, dậm đà bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng nhân cách con người Việt Nam phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, để văn hóa thực sự là nền tảng, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

Ba là, kế thừa và phát huy bản sắc dân tộc, các giá trị văn hóa truyền thống gắn với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Giao lưu văn hóa như là một tất yếu khách quan bởi chính nhờ giao lưu hội nhập mà bản sắc văn hóa dân tộc được bổ sung những yếu tố ngoại lai để làm phong phú bản sắc của mình. Đồng thời, qua đó, cũng góp phần làm phong phú văn hóa thế giới khi chính các nền văn hóa ngoại lai cũng tiếp nhận những giá trị tinh hoa văn hóa Việt Nam.

Bốn là, kế thừa, bảo tồn các giá trị học thuyết Âm dương, Ngũ hành và văn hóa truyền thống một cách tích cực, chống thái độ bảo thủ .

Kế thừa, bảo tồn các giá trị học thuyết Âm dương, Ngũ Hành và văn hóa truyền thống là việc cần làm nhưng không sa vào bảo thủ khi đề cao quá văn hóa dân tộc truyền thống mà coi nhẹ và không chịu tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Tự khép kín là làm trái quy luật phát triển, làm cho nền văn hóa trở nên nghèo nàn, đơn điệu. Tôn sùng chủ nghĩa dân tộc thái quá dễ dẫn đến những thái độ cực đoan, sai lầm, bảo thủ và lạc hậu. Điều này sẽ dẫn đến sự kìm hãm, níu kéo, làm chậm sự phát triển.

Thứ ba, cần thay đổi lối sống bảo thủ, thực dụng, tư duy quân bình, trông chờ, ỷ lại, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương trong đời sống văn hóa người Việt.

Lịch sử cho thấy tư tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại là một rào cản lớn, một tồn tại xã hội tác động tiêu cực đối với con đường vận động, phát triển của các quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Đặt trong không gian của đời sống văn hóa phương Đông nói riêng, việc nhận diện tư tưởng bảo thủ, trông chờ, ỷ lại cần được nhìn nhận trong mối quan hệ đa chiều trong đó đặc biệt chú ý các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Điều này vừa giúp tìm ra cơ sở hình thành đồng thời tránh được những biểu hiện nhận thức theo cách tiếp cận chủ quan, phiến diện.

Thứ tư, giữ gìn thuần phong mỹ tục và xây dựng đời sống văn hóa tâm linh lành mạnh.

Thuần phong mỹ tục một khi được xây dựng tốt sẽ nuôi dưỡng tính thiện với tính chất là cái gốc của con người trong thời kinh tế thị trường và đồng thời nuôi dưỡng bản sắc văn hoá dân tộc với tính chất là cái gốc của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trên đây là một số giải pháp nhằm phát huy giá trị tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực học thuyết Âm dương, Ngũ hành tới đời sống văn hoá tinh thần người Việt. Việc thực hiện các giải pháp này chỉ mang lại hiệu quả khi có sự phối hợp và triển khai trên phạm vi cả nước. Đặc biệt là sự tham gia ý thức của mỗi người dân.

KẾT LUẬN

Nhận thức sâu sắc giá trị học thuyết Âm dương , Ngũ hành đến đời sống con người trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hoá đến đời sống văn hoá tinh thần, tâm linh, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mong muốn phát huy giá trị của học thuyết trên quan điểm chủ nghĩa duy vật, khoa học.

Học thuyết Âm dương, Ngũ hành là một phạm trù triết học đã xuất hiện từ rất lâu trong văn hóa của phương Đông. Âm dương, ngũ hành  cũng là hai học thuyết cơ bản và là nền tảng của tất cả các môn dự đoán bao gồm cả phong thủy.

Học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã được nhiều ngành khoa học cũng như trường phái triết học khác nghiên cứu, tìm cách lý giải và ứng dụng. Quả thật hiếm có học thuyết triết học nào có thể chạm tay tới nhiều lĩnh vực của khoa học, cuộc sống và được ứng dụng rộng rãi để giải quyết nhiều khía cạnh của tự nhiên, xã hội như vậy.

Việc nghiên cứu và ứng dụng học thuyết Âm dương, Ngũ hành đã tạo nên một bước ngoặt mạnh mẽ trong lịch sử tư duy khoa học phương Đông, đưa con người thoát khỏi tư tưởng mộng mị, mê tín dị đoan về những thứ trừu tượng hay lạc hậu. Bởi vậy, tìm hiểu và nghiên cứu học thuyết Âm dương, Ngũ hành là một trong những phương thức tốt nhất để lý giải và hiểu được những đặc trưng trong tư tưởng triết học phương Đông.

Chúng ta đang sống trong nền kinh tế tri thức trên con đường hội nhập với xu hướng toàn cầu hóa Đảng ta khẳng định: Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước trên thế giới nhưng phải tôn trọng độc lập chủ quyền. Việc tiếp thu văn minh bên ngoài phải được chọn lọc theo tinh thần người Việt để một năm, vài năm hoặc xa hơn nữa khi sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia có thể giống nhau. Nhưng văn hóa chính là “chứng minh thư” duy nhất để khẳng định vị thế nước ta trên trường quốc tế. Yếu tố đời sống văn hóa tâm linh là một trong những khía cạnh làm nên giá trị ấy. Trong quá trình tiếp thu học thuyết Âm dương, Ngũ hành, dân tộc ta bằng nhãn quan khoa học và cách mạng đã vận dụng học thuyết Âm dương, Ngũ hành vào đời sống văn hóa tinh thần của mình để từ đó lột tả được những cái tinh hoa, hợp lí đã ăn sâu vào tiềm thức của người Việt. Đời sống văn hóa tinh thần, tâm linh là một yếu tố không thể thiếu được để con người trong cuộc sống “thực dụng” duy trì trạng thái cân bằng hài hòa, duy trì quy luật của tự nhiên giữa con người – đất trời, con người – xã hội, C. Mác đã nói “Trong tính hiện thực của nó con người là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội” [48, tr. 11]. Đây chính là yếu tố tạo nên sức cuốn hút phong phú đến kì diệu với thế giới quan duy vật biện chứng. Chúng ta hiểu rằng gạn lọc và bỏ đi những yếu tố có màu sắc mê tín, dị đoan, phần tinh túy trong sáng trong đời sống tâm linh sẽ hiện ra. Đó là giá trị văn hóa đầy bản sắc có ý nghĩa nhân văn. Đồng thời thông qua đề tài chúng ta cũng thấy những yếu tố tiêu cực của một bộ phận nhân dân đã tiếp thu học thuyết Âm dương, Ngũ hành phi khoa học đi ngược lại dòng chảy lịch sử văn hóa truyền thống dân tộc. Làm cho đời sống văn hóa tâm linh trở thành bàn đạp, chỗ dựa cho kẻ xấu lợi dụng bòn rút tiền của nhân dân và thực hiện những hành vi bất chính, vô nhân đạo. Chúng ta cần phải có biện pháp nghiêm khắc trừng trị.

Để đảm bảo giữ gìn và phát huy giá trị học thuyết Âm dương, Ngũ hành cũng như hạn chế mặt tiêu cực của nó trong đời sống văn hóa tinh thần, tâm linh chúng tôi đã đề cập một số giải pháp theo cách nghĩ chủ quan cá nhân. Những vấn đề này phải triển khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ có sự lãnh đạo thống nhất đặc biệt là ý thức thực hiện của mỗi người dân. Có như vậy mục tiêu đặt ra mới thực hiện được một cách đầy đủ và toàn diện.

Thông qua đề tài này chúng tôi muốn khẳng định rằng: Việc giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống văn hóa dân tộc trong đó có đời sống văn hóa tinh thần của người Việt sẽ trở thành một nội lực cho sự phát triển lâu dài của đất nước vì thế muốn xây dựng và phát triển đất nước chúng ta phải phát triển đồng bộ, hài hòa kinh tế, chính trị, văn hóa. Đó là quá trình phát triển bền vững và lâu dài./

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\LUAN VAN KHOA HỌC XH&NV\TRIET HOC\TRUONG THANH CHAU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *