Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức

Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Ðảng, Nhà nước và Nhân dân ta, qua đó, tạo được sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sự đồng tâm hợp lực của toàn xã hội thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phong trào xây dựng NTM đã được triển khai trên tất cả các địa phương của cả nước, diện mạo nông thôn đã có nhiều đổi mới, ngày càng khởi sắc, kinh tế – xã hội phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên.

Nông nghiệp, nông thôn là một trong những lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Chính vì vậy, các cấp, các ngành xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng được mục tiêu xây dựng NTM qua từng giai đoạn, góp phần phát triển kinh tế, an sinh xã hội tại các địa phương.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”; “Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới”; “Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”; “Tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 40 – 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới” [33]

Trong những năm qua, các cấp chính quyền huyện Hiệp Đức, xác định xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội tại các địa phương. Do đó, từ khi bắt đầu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, huyện đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn chỉ đạo quyết liệt nhằm đạt được các mục tiêu về xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng cơ sở phù hợp với thực tế của địa phương. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM còn bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại; một số nơi chưa xác định được rõ mục đích, yêu cầu hoặc rớt tiêu chí đạt chuẩn nên không hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn huyện. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chính sách công nhằm nêu lên những quan điểm, phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM, góp phần hoàn thiện pháp luật, chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hiệp Đức.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn khái quát cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xây dựng NTM, đánh giá kết quả và hạn chế tồn tại từ thực tiễn thực hiện chính sách xây dựng NTM từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về thực hiện chính sách xây dựng NTM.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam, từ năm 2015 đến nay, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại tại địa phương.

+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Khái quát chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Không gian: Trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

+ Thời gian: từ năm 2015 đến 2019.

+ Vấn đề nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn huyện Hiệp Đức.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu lý luận khoa học; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thực hiện chính sách xây dựng NTM.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu từ các cơ quan, ban ngành có liên quan đến công tác thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn, từ đó phân tích, đánh giá và định hướng nâng cao hiệu quả trong thời gian đến.

+ Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ các cơ quan nhà nước, các công trình nghiên cứu khác về xây dựng, hoàn thiện và thực hiện chính sách xây dựng NTM tại các địa phương.

+ Phương pháp luật học: Đề tài nghiên cứu, tìm đọc các văn kiện, văn bản luật và các văn bản hướng dẫn… để áp dụng, chọn lọc nghiên cứu trong Đề tài của Luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần khái quát cơ sở lý luận về việc thực hiện chính sách XDNTM và thực trạng tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng nam.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Phân tích, đánh giá quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Hiệp Đức; khái quát kết quả đạt được, những hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng NTM tại địa phương. Đồng thời nguồn tài liệu tham khảo của các cấp, các ngành chức năng.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới.

Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm chính sách và chính sách công

* Khái niệm chính sách

Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó …”

Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra… nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”.

Chính sách là những tư tưởng, định hướng, mong muốn hướng tới theo kế hoạch để triển khai trong thực tiễn.

Như vậy, chính sách luôn gắn liền với quyền lực chính trị, với đảng cầm quyền và với bộ máy quyền lực công – nhà nước. Chúng ta vẫn thường nói đến một nguyên tắc của tổ chức thực thi quyền lực chính trị là “Đảng đề ra đường lối, chính sách, Nhà nước cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật” [37]

* Khái niệm chính sách công

Hiện nay chính sách công có nhiều quan niệm khác nhau như:

Từ điển Bách khoa Việt Nam cho rằng: “Chính sách là các chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ…”.

PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải quan niệm rằng: “Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, định hướng mục tiêu những vấn đề công trong xã hội”

Một tập thể các tác giả khác lại cho rằng: “Chính sách công là một tập hợp những quyết định liên quan với nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển” [22]

Các bước thực hiện chính sách công

* Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công

1. Kế hoạch tổ chức, điều hành

– Các chủ thể, cơ quan phối hợp triển khai thực hiện chính sách công.

– Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách công;

– Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi;

– Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách công.

2. Kế hoạch dự kiến các nguồn lực

– Dự kiến về các cơ sở vật chất, các phương tiện, kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách;

– Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v…

3. Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện

Dự kiến các bước triển khai chính sách, xây dựng mục tiêu và thời gian hoàn thành phù hợp với chương trình cụ thể của từng chính sách.

4. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công

Dự kiến tiến độ, phương thức tổ chức thực thi chính sách, bảo đảm những nội quy, quy chế về tổ chức trong việc thực thi chính sách; thực hiện khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức và các cơ quan liên quan trong quá trỉnh triển khai thực hiện.

* Phổ biến, tuyên truyền chính sách công

1. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách công: là đội ngũ cán bộ được giao nhiệm vụ, bảo đảm có trình độ, kỹ năng nghiệp vụ trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách công.

2. Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công: Những công dân được chính sách công tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách công; Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả; Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách công.

3. Phương tiện và cách thức tuyên truyền: Tuyên truyền là hành động truyền bá thông tin với mục đích đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng có lợi cho mục tiêu chính sách. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục, bằng nhiều hình thức như trực tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v…Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp.

* Phân công, phối hợp thực hiện chính sách công

1. Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành

Chính sách công được thực thi tại các địa phương bao gồm các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách, trong đó công dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Chính vì vậy, đòi hỏi các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương các cấp phải tiến hành phân công, phối hợp triển khai thực hiện.

2. Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện

Chính sách công khi triển khai thực sẽ tác động một phần đến đời sống nhân tại các địa phương. Việc triển khai chính sách công hiệu quả hoặc tác động tiêu cực phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để thực hiện chính sách công hiệu quả, đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng liên quan.

Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.

* Duy trì chính sách công

Duy trì chính sách công là mục tiêu của các cấp, các ngành, bảo đảm triển khai thực hiện đồng bộ, thực hiện tốt công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế bền vững, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh tế, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế [9].

1.1.2. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới

* Khái niệm nông thôn

Nông thôn là phần lãnh thổ thuộc các xã, thị trấn, địa phương được quản lý bởi UBND cấp xã tại các địa phương.

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội [40].

Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn [41].

* Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khu vực nông thôn được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, nâng cao chất lượng môi trường sinh thái, bảo đảm an ninh trật tự từng bước nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương [12].

Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW, có thể hiểu “Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch…“.

Từ những quy định và quan điểm trên, theo quan niệm của tác giả, NTM là chính sách đúng đắn của đảng, nhà nước nhằm thực hiện xây dựng làng xã khang trang, hiện đại, phát triển kinh tế, an sinh xã hội bền vững, từng bước nâng cao đời sống nhân dân tại các địa phương.

1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới và chính sách xây dựng nông thôn mới

* Khái niệm xây dựng nông thôn mới

Xây dựng Nông thôn mới là quá trình xây dựng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn [32]

Xây dựng nông thôn mới là chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn, đổi mới phương thức sản xuất, áp dụng kỹ thuật, khoa học hiện đại, từng bước nâng cao năng suất lao động, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng nguồn lực lao động với trình độ kỹ thuật cao, gắn liền phát triển nông nghiệp với công nghiệp, phát triển kinh tế xã hội bền vững. [36].

* Khái niệm chính sách xây dựng nông thôn mới

Chính sách XDNTM là một chính sách lớn của Nhà nước ta và là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm tạo cho nông thôn phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào như: đất đai, lao động, vốn, cơ sở hạ tầng…Tác động tới đầu vào và đầu ra ở nông thôn, tác động về việc thay đổi tổ chức [42, tr.25]

Bảng 1.1. Tổng số xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới

trong lĩnh vực giảm nghèo

20194.340 xã (48,68%)69 huyện
2018478 xã (38,98%)55 huyện
20172.881 xã (32,3%)34 huyện
20161.761 xã (19,7%)17 huyện

Tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới Tổng số huyện đạt chuẩn nông thôn mới

Nguồn: Tổng cục thống kê (2019), Niên giám thống kê 2016-2019

Chính sách xây dựng NTM là hệ thống các văn bản chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội của các cấp, các ngành, qua đó nhằm triển khai thực hiện xây dựng, phát triển các vùng nông thôn theo những tiêu chí về phát triển, xây dựng nông thôn mới tại các địa phương. [31].

1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới

Chính sách xây dựng NTM là mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm các chương trình trong chính sách, bảo đảm thực hiện tại các địa phương theo yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay.

Mục tiêu của chính sách xây dựng nông thôi mới

Các cấp chính quyền địa phương đã xác định tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 4 – 4,5%/năm; sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả, kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn; Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; Nâng cao năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai… Ngăn chặn, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông thôn [61, tr.6].

Nội dung của chính sách xây dựng nông thôi mới

Về quy hoạch NTM: Quản lý xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, bảo đảm theo tiêu chí quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch xây dựng, sản xuất và quy hoạch sử dụng đất.

Về xây dựng cơ sở hạ tầng: đầu tư xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội – văn hoá – an ninh, nâng cao chất lượng dịch vụ công, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và chất lượng hưởng thụ của người dân.

Về phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân: Mục tiêu cốt lõi của chương trình xây dựng NTM là nâng cao đời sống cho người dân nên nhiều địa phương đã đề ra những chủ trương, chính sách khuyến khích người dân xây dựng mô hình kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân theo tiêu chí NTM, ngoài việc đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng ở nông thôn, thì việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi địa phương.

Về văn hóa, xã hội, môi trường: nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo đảm môi trường xanh-sạch-đẹp; bảo đảm an ninh trật tự, gìn giữ các giá trị văn hóa của cộng đồng, văn hóa nông thôn, đồng thời xây dựng và phát triển văn hóa, con người toàn diện, kỹ năng ứng xử, năng lực bản thân đáp ứng được yêu cầu cuộc sống nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay.

Về xây dựng hệ thống chính trị: Để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên cơ sở quan điểm chỉ đạo đồng bộ thống nhất của các cấp, các ngành và toàn hệ thống chính trị; đồng thời nêu cao vai trò chủ thể xây dựng nông thôn mới, sự đồng thuận, ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương. [48]

1.2. Các chính sách về xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Về tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới; thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 và Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện Nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Theo quy định, quy trình công nhận huyện nông thôn mới bao gồm các bước chính như sau: Huyện, thành phố tự đánh giá; Tỉnh thẩm tra; Ban chỉ đạo Trung ương thẩm định; Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Theo đó:

Huyện nông thôn mới: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới; Có tất cả các tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định: quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; y tế văn hóa, giáo dục; sản xuất; môi trường; An ninh, trật tự xã hội; Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.

Thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới: Có 100% số xã trên địa bàn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới [47].

Bảng 1.2. Tiêu chí huyện nông thôn mới

TTTên

tiêu chí

Nội dung tiêu chíChỉ tiêu
1Quy hoạchCó quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệtĐạt
2Giao thông2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xãĐạt
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch100%
3Thủy lợiHệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạchĐạt
4ĐiệnHệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch…Đạt
5Y tế – VH-GD5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc giaĐạt
5.2. Trung tâm VH-TT huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động VH-TT kết nối với các xã có hiệu quảĐạt
5.3. Tỷ lệ trường THPT đạt chuẩn≥ 60%
6Sản xuấtHình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị…Đạt
7Môi trường7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩnĐạt
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực – thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường100%
8An ninh, trật tự xã hộiĐảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hộiĐạt
9Chỉ đạo XDNTM9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy địnhĐạt
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình NTM cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy địnhĐạt

Nguồn: Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

Bảng 1.3. Tổng hợp diễn biến hộ nghèo cả nước giai đoạn 2016-2019

TTNămTổng số hộ nghèoTỷ lệ (%)Diễn biến hộ nghèo trong năm
Số hộ thoát nghèoTỷ lệ (%)Số hộ tái nghèoTỷ lệ (%)Số hộ nghèo phát sinhTỷ lệ (%)
120161.986.6978,23467.3261,9424.1910,10107.4990,44
220171.642.4896,7424.1691,7310.0870,0475.5940,30
320181.304.0015,23000000
420191.251.8404000000

Nguồn: Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm 2016, 2017, 2018, 2019 – Bộ LĐTBXH

Nhìn chung, kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2016 – 2019 vượt mục tiêu Quốc hội giao. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua đã có những tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống, đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội khu vực nông thôn…… đã góp phần giúp người nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Tính đến cuối tháng 6/2019, cả nước có 4.402 xã (đạt 49,4%) và 76 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới [53].

1.2.2. Về tiêu chí huyện nông thôn mới

Tiêu chí Quy hoạch

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu: Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và được công bố công khai; có quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt. Triển khai thực hiện theo Nghị định 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa đổi Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, gồm: Định hướng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phù hợp với tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Tổ chức, định hướng hệ thống trung tâm cấp huyện gắn với phát triển đô thị, cụm công nghiệp; Xác định, tổ chức hệ thống các điểm dân cư nông thôn, bao gồm các điểm dân cư tập trung phát triển (cho phát triển dân cư mới)….; Xác định mục tiêu và các giải pháp, công trình bảo vệ môi trường;

Định hướng hạ tầng kỹ thuật gồm: Giao thông; Cấp nước; Thoát nước; Cấp điện; Môi trường; Thủy lợi.

Tiêu chí Giao thông

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp ứng các yêu cầu sau: Đường bộ; Đường thủy; Vận tải; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT ngày 08/7/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về việc ban hành “Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020” để quy định cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Tiêu chí Thủy lợi

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về thủy lợi khi đáp ứng các yêu cầu sau: Hệ thống thủy lợi liên xã…; Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững: Được thành lập theo quy định hiện hành…

Tiêu chí Điện

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về điện khi đáp ứng yêu cầu: Các công trình hệ thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công Thương.

Tiêu chí Y tế – Văn hóa – Giáo dục

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về y tế – văn hóa – giáo dục khi đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.

2. Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia khi đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.

3. Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa – thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch …

4. Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo…

Tiêu chí Sản xuất

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về sản xuất khi đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này:

1. Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện, đảm bảo: Có quy mô đất đai, mặt nước lớn, liên xã theo quy định của từng tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương…

2. Có mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và thực hiện tiêu thụ ít nhất 10% sản lượng đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện theo quy hoạch. Mô hình liên kết thực hiện theo một trong hai hình thức sau: Có hợp đồng thu mua sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp được ký giữa nông dân, tổ chức đại diện của nông dân với doanh nghiệp; Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trên cơ sở hợp đồng liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp …

Tiêu chí Môi trường

Huyện đạt chuẩn tiêu chí về môi trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn khi:

a) Có đề án hoặc kế hoạch hoặc phương án quản lý (giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý) chất thải rắn trên địa bàn huyện … Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 về hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế.

b) Khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện (nếu có) phải có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường theo quy định…

2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực – thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường khi:

a) Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết…. Đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục I Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường …; Phương án bảo vệ môi trường đối với các đối tượng theo quy định tại Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường …

b) Có công trình, biện pháp, hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường để thu gom, phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) đúng quy định; thực hiện đầy đủ và đúng các nội dung về bảo vệ môi trường đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên.

c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản ngoài các yêu cầu tại điểm a và điểm b khoản này phải tuân thủ quy hoạch nuôi trồng thủy sản của địa phương và các quy định về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản tại Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường.

d) Cơ sở chăn nuôi, khu chăn nuôi tập trung theo quy định tại Luật Thú y, Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 11 Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.

đ) Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường, Chương IV Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường …

e) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn, cơ sở trong cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung … thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ….

g) Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo vệ môi trường và Chương III, Chương IV Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 11\SAU BAO VE\DOT 2/ VU TRUNG VAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *