Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ

Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ  thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hệ thống tài chính quốc gia NSNN có vai trò rất quan trọng là công cụ để nhà nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia. Ngân sách Quận, huyện với chức năng trung gian giữa cấp ngân sách Trung ương, ngân sách cấp Tỉnh, thành phố với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.

Thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước từ thực tiễn quận là một đề tài rộng và có sức hấp dẫn đối với tôi vì một số lý do sau :

Thứ nhất , trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước không mấy khả quan như hàng loạt các tập đoàn , công ty nhà nước làm ăn thất thoát, hệ thống ngân hàng rơi vào tình cảnh khốn khó, phải tìm cách sát nhập . Chính phủ ban hành rất nhiều chính sách nhằm tăng thu ,giảm chi, giãn chi, tiết kiệm chi, giảm bội chi ngân sách…. để đảm bảo tính cân đối thu chi ngân sách.

Thứ hai, hiện nay công tác thu, chi ngân sách của quận vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Thu ngân sách chưa tập trung đầy đủ; số thu chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế trên địa bàn, các nguồn thu của quận từ năm 2014 đến nay thật sự không bền vững ( chủ yếu thu từ thu chuyển quyền sử dụng đất ). Chính sách cơ chế phân cấp nguồn thu chưa thật sự tạo được động lực khai thác tối đa nguồn thu, chưa bao quát các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế còn lớn, nguồn thu còn hạn chế …

Thứ ba , cơ cấu vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản còn rất thấp so với chi thường xuyên, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên vượt dự toán.

Từ những lập luận trên, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu và bảo vệ với mong muốn đề tài thành công sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận về việc thực hiện chính sách về NSNN cấp quận, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách về thu, chi ngân sách cấp quận trên địa bàn quận Cẩm Lệ, từ đó, rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thực hiện chính sách về thu, chi ngân sách cũng như quản lý ngân sách trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Mặt lý luận : Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về thực hiện các chính sách thu chi ngân sách cấp quận trong giai đoạn 2011-2015.

Mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá những kết quả đạt được những tồn tại hạn chế trong việc thực hiện chính sách về NSNN của quận Cẩm Lệ trong thời gian qua. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách thu,chi ngân sách cũng như quản lý ngân sách trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Thứ nhất, các vấn đề lý luận cơ bản của công tác thực hiện chính sách thu chi NSNN trên địa bàn quận.

Thứ hai, những quy định của Luật ngân sách, quyết định 41/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi , định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, tỷ lệ phần trăm các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách thu chi của ngân sách giai đoạn ổn định từ 2011-2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đối chiếu, so sánh, khảo sát kinh nghiệm thực tế… để phân tích thực trạng và qua đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: luận văn đã hệ thống hóa một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách thu, chi ngân sách, nhiệm vụ của thu chi ngân sách và công tác quản lý thu chi ngân sách của quận… nhằm giúp cho người đọc hiểu được một cách khái quát và khá đầy đủ về vấn đề này.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: thông qua việc phân tích cụ thể tình hình thực hiện chính sách thu ngân sách quận Cẩm Lệ giai đoạn 2014-2015, luận văn đã rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách về thu, chi ngân sách tại quận Cẩm Lệ, từ đó đề xuất các giải pháp cũng như những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, trang phụ bìa, mục lục, danh mục bảng, luận văn có bố cục ba chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách thu chi ngân sách cấp quận.

Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện, nâng cao việc thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận Cẩm Lệ trong thời gian đến.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN

1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước cấp quận

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách nhà nước cấp quận

Ngân sách Nhà nước ở nước ta bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. NSNN cấp quận là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được HĐND, UBND cấp quận quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn quận.

Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp quận

NSNN cấp quận có hình thức biểu hiện là kế hoạch thu, chi của quận được HĐND, UBND quận phê chuẩn và thực hiện cho từng năm tài chính. NSNN gắn liền với quyền lực kinh tế – chính trị của nhà nước cấp quận và được thực hiện theo Luật định .

1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp quận

NSNN cấp quận duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước của quận. NSNN cấp quận là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định trên địa bàn quận, thông qua NSNN quận, HĐND, UBND sẽ định hướng đầu tư, mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn quận theo đúng định hướng phát triển. NSNN cấp quận đóng vai trò trong việc thực hiện công bằng và giải quyết các vấn đề xã hội trên địa bàn quận.

1.1.3. Thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước cấp quận cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau

– Nguyên tắc một ngân sách duy nhất , Nguyên tắc bù đắp tổng thể, Nguyên tắc niên độ, Nguyên tắc chuyên dụng, Nguyên tắc hiệu năng, Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách, Nguyên tắc công khai, minh bạch, Nguyên tắc dân chủ.

1.2. Thực hiện chính sách về thu chi ngân sách nhà nước cấp quận

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện chính sách thu NSNN

Thực hiện chính sách thu NSNN là một quá trình mà các cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhằm huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội để hình thành quỹ ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu của quận.Phần lớn các khoản thu NSNN được xây dựng trên nền tảng nghĩa vụ công dân, điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN. Lập dự toán thuế , Chấp hành dự toán thuế, Kế toán và quyết toán thuế.

1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của việc thực hiệnchính sách chi NSNN

Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhà nước theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn quận trong từng thời kỳ.

1.2.3. Nội dung của thực hiện chính sách về chi ngân sách nhà nước

Thực hiện chính sách về chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách do Nhà nước quy định, tiết kiệm , hiệu quả.

Thực hiện chính sách chi đầu tư XDCB

Thực hiện chính sách về chi thường xuyên, đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi NSNN hàng năm.

1.2. Tổ chức thực hiện chính sách về thu chi ngân sách nhà nước cấp quận

Uỷ ban nhân dân quận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm trong phạm vi được phân công quản lý; tổ chức bộ máy quản lý tài chính – ngân sách theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ để quản lý ngân sách chặt chẽ, có hiệu quả.

Kết luận Chương 1

Trong quá trình thực hiện chính sách về NSNN tại quận Cẩm Lệ còn tồn tại các nhân tố ảnh hưởng đến NSNN quận đó là: định hướng phát triển KT-XH, ANQP trên địa bàn; việc phân cấp quản lý KT – XH trong các lĩnh vực; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi trên địa bàn của cấp trên đối với quận. Điều hành chi không bám sát dự toán đầu năm, bổ sung nhiều quyết định điều chỉnh dự toán, điều này cho thấy việc lập dự toán chi vẫn chưa tiên liệu được những nhiệm vụ chi có thể phát sinh trong năm, chi sai nguồn, sai nhiệm vụ. Chi quản lý nhà nước luôn vượt dự toán và không xác định nguồn kinh phí đảm bảo cho nhiệm vụ chi. Tình trạng lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến, chi tổ chức lễ hội, ngày kỷ niệm còn mang tính hình thức, gây tốn kém cho ngân sách, một số trường hợp chi khen thưởng chưa đúng quy định.

Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ  thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH VỀ THU CHI NGÂN SÁCH QUẬN CẨM LỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2011-2015

2.1. Thực tiến áp dụng chính sách về thu chi ngân sách quận Cẩm Lệ từ năm 2011-2015

2.1.1. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện chính sách về thu chi ngân sách nhà nước trên điạ bàn quận

Quận Cẩm Lệ là đơn vị hành chính được thành lập theo Nghị định 102/NĐ-CP ngày 5/8/2005 của Chính phủ. Qua 10 năm xây dựng và phát triển, kinh tế của quận luôn tăng trưởng khá và có nhiều khởi sắc, bộ mặt đô thị từng bước đổi thay. Thực hiện chính sách NSNN về mặt tổng thể đó là khai thác hiệu quả nguồn thu và phân bổ, sử dụng hợp lý các nhiệm vụ chi, song để đạt được mục tiêu này cần thực hiện thông qua các khâu công tác thực hiện chính sách, đó là: lập, phân bổ dự toán ngân sách; thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của thành phố và quận cơ quan Tài chính thực hiện phối hợp với cơ quan thuế, để xây dựng dự toán thu chi ngân sách phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội các địa phương. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của UBND thành phố cho NS cấp quận rõ ràng, ổn định theo từng thời kỳ ngân sách và theo hướng phân cấp cho cơ sở đã giúp cho chính quyền quận Cẩm Lệ chủ động trong cân đối nguồn thu và nhiệm vụ chi.

Thu NSNN chủ yếu phụ thuộc vào 3 yếu tố chính, gồm: tốc độ tăng trưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chính sách thu và hiệu quả hoạt động quản lý thu. Chính sách thu là một công cụ quan trọng của Nhà nước để duy trì ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế. Công tác quản lý, điều hành ngân sách đạt kết quả tích cực, tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 21% (Nghị quyết đề ra là 16-18%/năm).

Để đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước, trong những năm qua các phường được giao nhiệm vụ thu đã có nhiều cố gắng để hoàn thành mức dự toán giao cả năm. Thực hiện thu đúng, thu đủ các nguồn thu theo quy định hiện hành, không đặt ra các khoản thu khác ngoài qui định từ đó trên địa bàn quận không có tình trạng lạm thu trong dân.

Bên cạnh đó, việc thu thuế nợ đọng trong lĩnh vực thuế cũng là vấn đề mà quận cần quan tâm, mặc dù công tác thanh tra,kiểm tra được thực hiện thường xuyên.

Kết quả thu – chi ngân sách qua các năm 2011-2015: ( Biểu 01 đính kèm)

* Đối với thực hiện chính sách điều hành chi ngân sách:

Công tác thực hiện chính sách chi NSNN trên địa bàn từng bước được hoàn thiện và có nhiều chuyển biến, quy mô chi ngân sách không ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách ngày càng chặt chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh các khoản chi chưa cần thiết để ưu tiên chi cho đầu tư XDCB, an sinh xã hội, khắc phục thiên tai, bão lụt.

Chi đầu tư xây dựng cơ bản

Quy trình quản lý chi vốn đầu tư XDCB đảm bảo tuân thủ quy định của nhà nước về quản lý, xây dựng, về cấp phát thanh toán vốn và quyết toán vốn đầu tư, đã góp phần hạn chế thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ khâu quyết định đầu tư, bố trí vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết toán vốn đầu tư. Quá trình thực hiện chi đầu tư phát triển luôn coi trọng đầu tư cơ sở hạ tầng và tập trung ngân sách ở mức cao nhất để thực hiện mục tiêu này nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho quận trong quá trình phát triển.

* Chi thường xuyên

Dự toán chi NSNN được phân bổ cho các đơn vị được thực hiện ngay từ đầu năm đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động trong chi tiêu đảm bảo nhiệm vụ cả năm, đảm bảo đúng chế độ, định mức quy định. Thực hiện chính sách về chi NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ trong những năm về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng và mở rộng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của quận. Trong khâu lập dự toán các đơn vị đã bám sát các định mức phân bổ ngân sách và định mức sử dụng NSNN ban hành cũng như nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương . Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách đã được thực hiện đúng quy định của Luật NSNN, kinh phí chi thường xuyên được quản lý sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, từng bước có sự đổi mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát. Chất lượng báo cáo quyết toán ngày càng được nâng lên và phản ánh tương đối chính xác và trung thực tình hình sử dụng ngân sách cũng như hoạt động của đơn vị trong năm ngân sách.

Trong quá trình điều hành dự toán, UBND quận giao quyền tự chủ cho các địa phương, căn cứ những khoản thu của địa phương để cân đối nhiệm vụ chi ngân chi ngân sách cấp mình. Chi ngân sách quận trong những năm qua đã tập trung vào nhiệm vụ chi đáp ứng nhu cầu các khoản chi sự nghiệp trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, chi cho bộ máy quản lý hành chính, đảm bảo an ninh quốc phòng và bổ sung cho ngân sách phường.

Quy trình thực hiện chi ngân sách được sự giám sát chặt chẽ của cơ qua Tài chính và kiểm soát chi của KBNN quận đã giúp cho các đơn vị chi đúng mục đích, quy định. Qua các năm từ 2011 đến 2015 đã thực hiện đảm bảo nhiệm vụ của địa phương không xảy ra tình trạng ngân sách mất cân đối ngân sách.

Kết quả chi ngân sách qua các năm 2011-2015. (Phụ biểu 02 đính kèm)

2.2.1. Những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận 2011-2015

* Về thực hiện chính sách lập dự toán thu, chi ngân sách:

Dự toán thu NSNN là cơ sở để điều hành nhiệm vụ chi ngân sách nhưng trong thời gian quan chưa được xây dựng một chặt chẽ, khoa học, thường bị áp đặt của cơ quan cấp trên về số thu ngân sách hàng năm. Phân cấp nguồn thu còn nhiều bất cập được thể hiện ở việc đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn do Cục thuế thành phố trực tiếp quản lý thu nhưng lại không được phân cấp tỷ lệ địa phương được hưởng như : thuế ngoại tỉnh, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, phí,lệ phí trung ương, vì vậy không khuyến khích địa phương trong khai thác và quản lý nguồn thu, nên việc thất thoát trong công tác thu ngân sách là rất lớn. Bên cạnh đó thành phố cũng chỉ phân cấp cho địa phương thực hiện quản lý các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trong khi đó năng lực quản lý thu của Quận vẫn đảm bảo quản lý tốt các doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô sản xuất kinh doanh lớn ( chỉ trừ những doanh nghiệp có yếu tố xuất nhập khẩu).Tình trạng thất thu thuế,nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương mại còn phổ biến, nhiều doanh nghiệp còn có các hành vi mua bán hoá đơn, gian lận trong kê khai thuế. Các khoản thu chuyển quyền trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất, tài sản, khoản thuế thu nhập cá nhân, thuế xây dựng tư nhân tỷ lệ thất thu còn lớn và trên thực tế không kiểm soát được.

Bên cạnh những những nguyên nhân chủ quan cong có những nguyên nhân khách quan .Trong những năm qua kinh tế gặp nhiều khó khăn bởi tiếp tục suy giảm kinh tế, đặt biệt hình tình bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chưa có dấu hiệu phục hồi, nhiều doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm không có phát sinh doanh thu, hoặc phát sinh rất thấp.

* Việc thực hiện chính sách về chấp hành dự toán thu chi ngân sách

Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế, điều này thường xảy ra đối với các đơn vị dự toán có sử dụng kinh phí sự nghiệp ,kinh phí hoạt động đặc thù .Do việc phân bổ dự toán chưa thực sự phù hợp với nhu cầu chi nên thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu nên phải điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN cung cấp. Việc quản lý chi tiêu chủ yếu dựa vào hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ có sẵn, kết quả là không thể đánh giá được hiệu quả của mỗi đồng kinh phí thường xuyên đã sử dụng. Không có thông tin phản hồi từ hiệu quả chi thường xuyên đã cản trở việc đánh giá kết quả sử dụng các khoản chi này, thiếu cơ sở cho việc hoạch định chính sách và điều hành của lãnh đạo UBND quận.

Tuy nhiên trong quá trình điều hành chi ngân sách có thể thấy việc bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị, địa phương còn nhiều, năm 2011 có 1320 quyết định bổ sung dự toán chi cho các đơn vị, địa phương; năm 2014 có 1678 quyết định bổ sung dự toán, năm 2015có 1985 quyết định bổ sung dự toán chi. Điều này cho thấy việc lập dự toán chi NSNN vẫn chưa tiên liệu được những khoản chi phát sinh ngoài chế độ, định mức và thực tế phát sinh trong quá trình điều hành ngân sách của UBND quận.

* Về việc thực hiện chính sách quyết toán ngân sách

Khâu cuối cùng của quy trình thực hiện chính sách về ngân sách là lập báo cáo quyết toán ngân sách .Các đơn vị sử dụng ngân sách thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống biểu mẫu (nhất là các báo cáo phân tích tình hình sử dụng nguồn kinh phí, thuyết minh báo cáo tài chính), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp đúng giữa chi tiết và tổng hợp. Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán của cơ quan tài chính chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường chỉ rút kinh nghiệm

2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách thu chi ngân sách quận 2011-2015

2.2.1. Những bất cập trong quy định của các chính sách về thực hiện chính sách về ngân sách quận

Có thể thấy trong thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015, định mức chi thường xuyên được quy định tại quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 06/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, , định mức phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương của thành phố Đà Nẵng tương đối toàn diện trên các lĩnh vực để làm cơ sở xây dựng dự toán chi ngân sách cho các cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, các định mức này cũng bộc lộ nhiều hạn chế, thể hiện chưa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực, nhiều khi còn mang tính bình quân, chưa phù hợp với thực tiễn, thể hiện rõ nét nhất ở định mức chi hành chính dẫn đến trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị sử dụng ngân sách gặp khó khăn, thường là các đơn vị có tổng hệ số lương cao thì gặp khó khăn.

Phương án phân bổ ngân sách cấp quận, huyện phụ thuộc hoàn toàn vào quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách của thành phố trong một giao đoạn ổn định nên thường cứng nhắc, bị động, một số lĩnh vực mang tính chất bình quân, dễ xảy ra khả năng có nơi thừa nơi thiếu, phân bổ nguồn lực tài chính chưa thực sự hợp lý.

Thứ hai, công tác xây dựng dự toán thu ngân sách đôi khi còn mang yếu tố chủ quan. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân công tác kế hoạch hóa nguồn thu còn hạn chế, dẫn đến chưa nắm đầy đủ được nguồn thu trên địa bàn gồm các nguồn thu đã có, nguồn thu sẽ phát sinh để có thể đưa ra các giải pháp quản lý cụ thể nhằm thu đúng, thu đủ.

Thứ ba, trong công tác thu thập, hệ thống hóa, xử lý thông tin về đối tượng nộp thuế chưa theo kịp yêu cầu phát triển, các dữ liệu về lịch sử, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh chưa được cập nhật thường xuyên

Thứ tư, việc quản lý thuế đối với các hộ cá thể cũng gặp nhiều khó khăn, ấn định thuế cho các hộ còn dựa trên cơ sở chủ quan của cán bộ thuế mà không xác định chính xác cụ thể doanh thu thực sự của các hộ kinh doanh dẫn đến việc kê khai nộp thuế của các hộ không đúng với thực tế doanh thu mà họ có được, làm cho việc thất thu thuế cho NSNN vẫn còn xảy ra nhiều.

Thứ năm , Hiệu quả chi ngân sách chưa được đề cập nhiều, hiện nay quận đang quản lý NSNN theo đầu vào mà chưa tính đến kết quả đầu ra, nói cách khác là hiệu quả KT-XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được quan tâm đầy đủ. Công tác thanh tra kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử ký kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách, chưa kết hợp được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi thường xuyên để tham mưu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng ngân sách.

2.2.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ cơ quan tài chính, thuế còn hạn chế làm cho hiệu quả quản lý, điều hành ngân sách nói chung và chi ngân sách nói riêng

Cán bộ cơ quan tài chính chưa am hiểu sâu trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội nên chưa tham mưu cho UBND quận bố trí kinh phí phù hợp để tạo điều kiện cho các địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị đạt hiệu quả cao hơn. Đôi khi chưa kiên quyết xử lý nghiêm khi phát hiện sai nguyên tắc tài chính. Bên cạnh đó, một số cán bộ làm công tác kế toán tại các địa phương, đơn vị tay nghề còn yếu, chưa tâm huyết với nghề, chưa am hiểu nhiều về Luật ngân sách cũng như các văn bản quy định của các cấp có thẩm quyền về lĩnh vực này

2.2.3. Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác chỉ đạo và các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước trên địa bàn quận.

Tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương mại còn phổ biến, nhiều doanh nghiệp còn có các hành vi mua bán hoá đơn, gian lận trong kê khai thuế … Các khoản thu chuyển quyền trong hoạt động mua bán, chuyển nhượng nhà đất, tài sản, khoản thuế thu nhập cá nhân, thuế xây dựng tư nhân tỷ lệ thất thu còn lớn và trên thực tế không kiểm soát được. Tuy nhiên, Chi cục thuế cũng chưa kiên quyết trong việc tham mưu UBND ban hành các quyết định cưỡng chế hành chính để thu hồi nợ đọng đối với các trường hợp có số thuế nợ đọng lớn, có điều kiện trả nợ thuế nhưng dây dưa, chây ỳ không chịu trả. Công tác thanh tra,kiểm tra trong lĩnh vực thuế còn nhiều hạn chế, do số lượng biên chế phục vụ cho công tác thanh tra thuế còn quá ít, ngoài ra việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan như Công an, Viện kiểm sát, UBND các phường trong việc đôn đốc thu hồi nợ thuế cũng chưa mang lại hiệu quả. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp giữa các ban ngành với ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế có lúc còn bất cập.

Công tác quản lý chi đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa thật sự chặt chẽ. Theo qui định của Bộ Tài chính, KBNN các cấp có trách nhiệm kiểm soát chi đầu tư, cùng phối hợp với ngành tài chính nhằm đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Tuy nhiên trong những năm qua, việc quản lý và kiểm soát chi đầu tư của hai ngành Tài chính và Kho bạc còn hạn chế, chưa làm tốt quá trình kiểm soát trước, trong và sau khi đầu tư, việc kiểm soát chủ yếu dựa trên các hồ sơ được chủ đầu tư lập.

Kết luận Chương 2

Bằng việc phân tích thực hiện chính sách về thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Cẩm Lệ tác giả đã làm rõ được một số kết quả và hạn chế trong việc áp dụng những quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản dưới luật và Quyết định 43/QĐ-UBND ngày 6/12/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng trong thực tiễn tại quận Cẩm Lệ . Bên cạnh những kết quả đã gặt hái được nhất định , tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ những vấn đề, những khiếm khuyết cần phải quan tâm, giảm quyết để góp phần nâng cao hiệu quả của thực hiện chính sách thu chi ngân sách tại quận. Như vậy, với phân tích trên những kết quả và hạn chế trong việc thực hiện chính sách về thu chi ngân sách là một nhiệm vụ không thể thiếu của đề tài. Đây cũng chính là cơ sở, căn cứ để tác giả đưa ra những giải pháp với mục đích khắc phụ và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước trên địa bàn quận trong thời gian đến trong chương 3.

Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ  thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách về ngân sách từ thực tiễn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng

Chương 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VỀ NGÂN SÁCH QUẬN CẨM LỆ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Hoàn thiện nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về NSNN trên địa bàn quận Cẩm Lệ thành phố Đà Nẵng đến 2020

– Tăng cường việc khai thác, quản lý nguồn thu một cách chặt chẽ, động viên hợp lý ở mức cao nhất nguồn thu từ các hoạt động thương mại, da dạng hóa nguồn thu đảm bảo ổn định lâu dài, khắc phục tình trạng chỉ tập trung thu vào các lĩnh vực chủ yếu, mở rộng nguồn thu.

– Nâng chất lượng trong công tác lập dự toán thu, chi NSNN hàng năm. Tổ chức thực hiện tốt dự toán thu, chi ngân sách hàng năm. Nâng cao hiệu quả các khoản chi ngân sách, bố trí chi thường xuyên ở mức hợp lý, tăng chi đầu tư phát triển. Thực hiện tốt pháp lệnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác quản lý NSNN cần phải được bám sát các chủ trương chính sách của nhà nước về quản lý tài chính ngân sách trong lĩnh vực tài chính, thuế.

– Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động thu, chi tại quận .Đồng thời, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các khoản chi tiêu NSNN. Thực hiện tin học hoá trong quản lý NSNN, tinh gọn bộ máy.

– Cơ cấu lại vốn ĐTXDCB theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội, công trình giáo dục, các thiết chế văn hoá để từng bước xây dựng, phát triển du lịch, dịch vụ.

Đó là những phương hướng cơ bản cần được cụ thể hóa trong thực hiện quy trình nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về NSNN của quận, tạo cơ sở trực tiếp cho việc đề xuất và thực thi các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN quận Cẩm Lệ trong thời gian tới.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Cẩm Lệ , thành phố Đà Nẵng

– Thực hiện các chính sách nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu .Việc thực hiện có hiệu quả các chính sách về thu NSNN không chỉ dừng lại ở việc khai thác nguồn thu hiện có mà còn thực hiện tốt chính sách nhằm nuôi dưỡng các nguồn thu đã bị thu hẹp và mở rộng nguồn thu mới, để không ngừng tăng nguồn thu trên địa bàn.

– Tăng cường công tác phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị để có kế hoạch thu đối với những khoản thu thuế thường bị thất thu như lĩnh vực xây dựng nhà tư nhân, các khoản thu liên quan đến đất đai, bất động sản. Rà soát bổ sung vào kế hoạch thanh tra và xử lý kịp thời những đối tượng có dấu hiệu gian lận thuế để thu tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách đúng thời hạn. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ thuế. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế.

– Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thu thuế :Xây dựng và lựa chọn đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra phải có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất tốt để đảm đương tốt nhiệm vụ được giao.Xây dựng kế hoạch, phương án thanh tra, kiểm tra cụ thể, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho đối tượng được kiểm tra,ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.Trong thanh tra, kiểm tra cần thực hiện đúng chính sách qui định, tránh lạm dụng chức quyền để tiêu cực.

3.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện chính sách chi ngân sách

Hoàn thiện nâng cao việc thực hiện chính sách trong công tác điều hành ngân sách.

Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án, thực hiện nghiêm túc Luật đấu thầu theo quy định, cho đấu thầu rộng rãi các công trình có giá trị xây lắp trên năm tỷ đồng. Nâng cao chất lượng công tác xét thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu. Đổi mới quy trình lập dự toán dự toán chi ngân sách thực hiện triển khai lập dự toán chi ngân sách trung hạn (từ 3 đến 5 năm), phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách và nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn quận.

Nâng cao chất lượng lập và thẩm định quyết toán các khoản chi ngân sách,phân cấp trách nhiệm trong phê duyệt quyết toán. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc chi tiêu sử dụng chi thường xuyên đảm bảo đúng chế độ, định mức.

Nâng cao phẩm chất nghề nghiệp cho cán bộ công chức làm công tác quản lý NSNN, không gây nhũng nhiễu trong quá trình thực hiện quản lý, kiểm soát và thanh toán quyết toán các khoản chi ngân sách. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời, đúng đối tượng để động viên phát huy được những điểm tích cực và ngăn ngừa các tiêu cực xảy ra.

Tăng cường sự lãnh đạo của quận ủy và sự điều hành của UBND quận trong công tác quản lý NSNN

Các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tăng cường sự lãnh đạo cho các cơ quan tham mưu quản lý điều hành ngân sách có trách nhiệm huy động mọi khoản thu vào ngân sách. Đồng thời, phân phối và quản lý chi tiêu, đảm bảo đúng chế độ, định mức của Nhà nước. UBND quận, cần phải đưa nội dung quản lý NSNN vào chương trình công tác thường kỳ hàng tháng, quý để kiểm tra đánh giá cụ thể.

Nâng cao chất lượng quản lý của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý, điều hành ngân sách

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên sâu đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,có trình độ chuyên môn cao, tính chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh. Xây dựng chiến lược quy hoạch cán bộ quản lý ngân sách bằng cách đào tạo và đào tạo lại gắn với tiêu chuẩn hóa từng chức danh và yêu cầu công tác. Hàng năm phải đánh giá trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ quản lý ngân sách và xử lý nghiêm minh các trường hợp cố ý làm sai trong quản lý ngân sách.

Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan trong công tác quản lý chi ngân sách và triển khai thành công Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS)

Nhằm hỗ trợ các cơ quan chức năng và các địa phương hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ thực hiện chính sách về NSNN, Chính phủ và Bộ Tài chính cần hỗ trợ trên các phương diện sau:

Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật NSNN cho phù hợp với tình hình mới ở nước ta hiện nay. Việc phân cấp hiện nay theo Luật ngân sách quy định thường dẫn đến sự trùng lặp về thẩm quyền và trách nhiệm giữa các cấp. Một số khoản thu ngân sách chưa được quy định cụ thể, tỷ lệ phân chia giữa các cấp không rõ ràng . Về chi ngân sách hoàn thiện hệ thống các định mức phân bổ và chi tiêu của ngân sách, được cập nhật thường xuyên cho phù hợp với thực tiễn và linh hoạt cho phù hợp với sự khác biệt giữa các vùng, miền . Cần phải nghiên cứu hoàn thiện chính sách thuế, đảm bảo đơn giản, ổn định, minh bạch, công khai và có tính luật pháp cao. Tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh đầu tư phát triển sản xuất. Trong công tác kế toán và quyết toán NSNN hiện nay các chỉ tiêu báo cáo của ba ngành Thuế, tài chính, Kho Bạc chưa có sự đồng nhất, do hệ thống mẫu biểu và các chỉ tiêu trong báo cáo của các cơ quan là chưa có sự đồng nhất, nên rất khó khăn trong việc đối chiếu số liệu giữa các cơ quan.

Đối với chính quyền thành phố cần hỗ trợ trên các phương diện sau:

Thứ nhất, đẩy mạnh phân cấp nguồn thu để quận có cơ cấu nguồn thu bền vững, chủ động cân đối được ngân sách cho chi thường xuyên và ưu tiên cho chi đầu tư phát triển. Tính toán tỷ lệ điều tiết ngân sách các cấp theo hướng đảm bảo toàn bộ khối phường tự cân đối được ngân sách, hạn chế tối đa trợ cấp cân đối bổ sung; tính toán phân cấp nguồn vốn đầu tư phải phù hợp với nhiệm vụ chi đầu tư. mạnh dạn phân cấp cho.

Thứ hai, quận được quản lý thu đối với các doanh nghiệp trên địa bàn,không phân biệt quy mô và loại (trừ các doanh nghiệp có yếu tố xuất khẩu).

Thứ ba, phân định rõ nhiệm vụ chi giữa các cấp, trên cơ sở định mức phân bổ được giao.

Kết luận Chương 3

Qua việc phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách về ngân sách nhà nước từ thực tiễn quận Cẩm Lệ cho thấy những thuận lợi và khó khăn của ngân sách cấp quận trong quá trình thực hiện các chính sách của nhà nước về thu chi ngân sách cũng như công tác quản lý thu chi sao cho đạt hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì công tác thực hiện chính sách về thu chi ngân sách còn nhiều bất cập như sau : một số quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn dưới luật còn quá nhiều chồng chéo, định mức khoán chi cho các sự nghiệp phân bổ theo tiêu chí dân số ổn định trong thời gian 5 năm của một thời kỳ ngân sách, các văn bản hướng dẫn về phân cấp thu, điều hành chi , chuyển nguồn , quyết toán năm ngân sách còn nhiều bất cập, chồng chéo….

Nguyên nhân là do một phần các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn dưới Luật chưa thật sự thống nhất, một số văn bản chính sách hướng dẫn thực thi ngân sách ban hành chậm dẫn đến khó khăn cho công tác thực hiện ,quản lý ngân sách khó khăn gây thất thu ngân sách, lãng phí trong chi ngân sách. Một phần do năng lực của cán bộ làm công tác thu, chi ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong công tác thực hiện chính sách về thu chi ngân sách cũng như quản lý thu chi ngân sách.

KẾT LUẬN

Để hoàn thiện công tác thực hiện chính sách và quản lý NSNN có hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp các giải pháp. Sự lãnh đạo chỉ đạo của UBND quận, các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức chính trị xã hội từ quận đến phường cần phải quan tâm đúng mức công tác này, coi công tác này là trách nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ không riêng gì các cơ quan tài chính. Do vậy việc nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu nhằm đảm bảo tiềm lực tài chính đủ mạnh để địa phương có thể chủ động phát triển kinh tế nhanh theo hướng bền vững, trong đó chú trọng tập trung phát triển nguồn thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế hành chính đối với các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thuế. Điều chỉnh hợp lý các khoản chi tiêu ngân sách nhằm quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính ngày càng lành mạnh và có hiệu quả hơn. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp nhằm huy động thêm các nguồn lực của các doanh nghiệp tham gia phát triển các dịch vụ trên địa bàn quận.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong các thầy, cô trong Hội đồng chỉ dẫn, các bạn đồng nghiệp góp ý để luận văn này tiếp tục hoàn thiện, có giá trị áp dụng vào việc quản lý công tác thu, chi ngân sách ở địa phương./.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trên thị trường hiện nay, thực phẩm có sử dụng phụ gia làm chất bảo quản chiếm tỷ lệ lớn, việc sử dụng chất bảo quản có thể ngoài danh mục cho phép hay sử dụng quá hàm lượng quy định. Tác hại do sử dụng chất bảo quản sai quy định có thể ảnh hưởng đối với sức khỏe con người. Những tác động này thường không xảy ra cấp tính, rầm rộ và nguy kịch mà diễn biến lâu dài do tích lũy trong cơ thể. Có rất nhiều loại hợp chất bảo quản được sử dụng như axit benzoic; natri benzoat và các loại benzoat thay thế (kali benzoatvà canxi benzoat); kali sorbat; natri metabisulfite; natri sulfite….

Trong số đó nhóm benzoat và sorbat là những chất bảo quản được phép sử dụng rộng rãi trong nhiều loại thực phẩm với một giới hạn nhất định. Tuy nhiên, việc lạm dụng quá mức cho phép hai nhóm chất bảo quản này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), liều lượng natri benzoat tối đa mà cơ thể có thể xử lý được là 5 mg/kg thể trọng mỗi ngày.Liều lượng gây độc ở người là 6 mg/kg thể trọng. Cơ quan An toàn Thực phẩm châu Âu (EFSA) khuyến cáo lượng tiêu thụ kali sorbat an toàn với con người là dưới 25 mg/kg trọng lượng mỗi ngày [1].

Hiện nay, việc kiểm tra các chất bảo quản trong thực phẩm là một trong những nội dung của công tác kiểm tra, giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam nói chung cũng như Quảng Ngãi nói riêng.

Cho đến nay trên thế giới có nhiều phương pháp phân tích đã được triển khai và chuẩn hóa tại phòng thí nghiệm, bao gồm các phương pháp xác định riêng từng chất bảo quản và các phương pháp xác định đồng thời các chất bảo quản: phương pháp chuẩn độ [2], phương pháp sắc ký lớp mỏng [3], phương pháp quang phổ [4], và sắc ký lỏng hiệu năng cao [5, 6]. Do vậy, việc các phòng thí nghiệm cần nghiên cứu xây dụng quy trình phân tích góp phần vào việc giám sát chất lượng thực phẩm là rất cần thiết.

Việc kiểm tra các chất bảo quản nhóm benzoat và sorbat trong thực phẩm thường được tiến hành bằng các phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp xác định đồng thời hai nhóm chất bảo quản này chỉ là phương pháp nội bộ của một số phòng thí nghiệm. Cho đến nay, hệ thống TCVN chỉ xây dựng và ban hành phương pháp xác định đồng thời hai chất bảo quản này trong từng nền mẫu riêng lẻ. Bản thân những phương pháp này mới chỉ đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu về mặt kỹ thuật, nếu muốn triển khai áp dụng tại đơn vị cần phải được đánh giá thực nghiệm về sự phù hợp của phương pháp khi áp dụng trong toàn nền mẫu thực phẩm cũng như điều kiện thực tế của đơn vị.

Vì vậy, lựa chọn một quy trình phân tích phù hợp với điều kiện tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Quảng Ngãi để xác định đồng thời các chất bảo quản nhóm benzoat và sorbat trong thực phẩm lưu thông trên thị trường là yêu cầu xuất phát từ thực tiễn.

Qua các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, để định lượng đồng thời benzoat và sorbat trong thực phẩm, phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao có nhiều ưu điểm vượt trội. Phương pháp này có độ nhạy, độ chính xác cao, thao tác đơn giản. Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao để nghiên cứu.

Hơn nữa công tác quản lý, giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2018 như sau:

– Công tác giám sát mối nguy và hậu kiểm: Số mẫu lấy kiểm tra là 186, trong đó 18 mẫu chả thịt, 08 mẫu chả cá, 02 mẫu bánh tráng mỏng, 04 mẫu hủ tiếu sợi…. Kết quả 11 mẫu chả thịt có sử dụng chất bảo quản nhưng không công bố chất lượng sản phẩm, 01 mẫu chả tự công bố chất bảo quản Natri bezoat nhưng vượt quy định, 04 mẫu hủ tiếu sợi sử sụng chất bảo quản nhưng chưa công bố sản phẩm [7].

– Năm 2018, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Quảng Ngãi,áp dụng quy trình định lượng riêng chất bảo quản natri benzoat trong 50 mẫu thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (gồm sản phẩm chả các loại, cá bống đã chế biến, thịt bò khô, sợi hủ tiếu), kết quả có 46/50 mẫu phát hiện có sử dụng chất bảo quản natri benzoat (chiếm 92% ), trong đó 10/50 mẫu (chiếm 20%) có hàm lượng vượt giới hạn cho phép.

Vấn đề đặt ra cần có những công cụ kỹ thuật thuận lợi góp phần vào việc đánh giá tình trạng sử dụng benzoat và sorbat làm chất bảo quản trong thực phẩm nhằm cung cấp số liệu cơ bản cho các cơ quan chức năng để thực hiện tốt công tác giám sát chất lượng thực phẩm trên địa bàn tỉnh nhà.

Vì lý do trên, tôi thực hiện đề tài “Xây dựng và đánh giá quy trình phân tích benzoat và sorbat trong thực phẩm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Xây dựng quy trình phân tích hàm lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm có độ chính xác cao

– Đánh giá quy trình phân tích đã được xây dựng (theo tiêu chuẩn AOAC về thầm định phương pháp phân tích); từ đó, ứng dụng vào việc xác định hàm lượng benzoat và sorbat trong một số sản phẩm thực phẩm.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu

Các thông số đặc trưng của phương pháp HPLC: Hệ số đối xứng, hệ số phân giải, cột phân tích, bước sóng, tốc độ dòng, thành phần và tỷ lệ pha động.

– Các dung dịch chuẩn natri benzoat và kali sorbat được bảo quản theo thời gian.

– Mẫu thực phẩm phục vụ cho nghiên cứu, bao gồm:

+ 5 nền mẫu tự tạo dùng để xây dựng và thẩm định quy trình phân tích benzoat và sorbat trong thực phẩm (được đặt mua theo yêu cầu và được kiểm chứng tại phòng thí nghiệm không có chất benzoat và sorbat) được bổ sung chính xác 1 lượng chất chuẩn natri benzoat và kali sorbat:

Thực phẩm nhóm lỏng (N1): Nước yến

Thực phẩm nhóm giàu đường (N2): Bánh

Thực phẩm nhóm giàu chất xơ (N3): Quả sấy khô

Thực phẩm nhóm giàu protein, (N4): Chả thịt heo

Thực phẩm nhóm giàu béo, (N5): Phô mai

+ Các sản phẩm thực phẩm được mua tại các cơ sở buôn bán trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi (thông tin chi tiết về các mẫu thực phẩm xem tại phụ lục 6).

  • Phạm vi nghiên cứu

– Xây dựng quy trình phân tích được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi.

– Phân tích một số thực phẩm được lấy tại thành phố Quảng Ngãi từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Xác định benzoat và sorbat trong thực phẩm bằng phương pháp HPLC.

– Đánh giá năng lực của quy trình phân tích benzoat và sorbat trong thực phẩm theo tiêu chuẩn ARL 05 và tiêu chuẩn AOAC.

– Xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm xử lý số liệu modde 5.0, minitab 17 (hãng Minitab Inc) và các bảng tính bằng excel 2010 (của Microsoft).

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

  • Ý nghĩa khoa học

– Đóng góp vào kho tài liệu thông tin khoa học về công cụ phân tích benzoat và sorbat trong thực phẩm.

– Xây dựng hướng dẫn nội bộ về quy trình phân tích các chất bảo quản nhóm benzoat và sorbat trong thực phẩm áp dụng tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi.

  • Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

– Đối với cơ quan quản lý nhà nước, sản phẩm của đề tài là cơ sở tham khảo để phục vụ công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

– Đưa ra được hạn dùng của các dung dịch chuẩn; từ đó mang lại lợi ích kinh tế cho các đơn vị sử dụng quy trình phân tích đã được xây dựng.

6. Bố cục của luận văn

Luận văn gồm những chương mục sau:

Đặt vấn đề

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả và thảo luận

Kết luận

Kiến nghị

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

  1. TỔNG QUAN
  2. Một số quy định liên quan đến chất bảo quản thực phẩm

Năm 2010, Bộ Y tế ban hành quy chuẩn quốc gia (QCVN 4-12:2010/BYT) về phụ gia thực phẩm – chất bảo quản, quy định các yêu cầu kỹ thuật và quản lý về chất lượng, vệ sinh an toàn đối với các chất bảo quản được sử dụng với mục đích làm phụ gia thực phẩm [8].

Thông tư 05/2018/TT-BYT ngày 05 tháng 04 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm được xác định mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam [10].

Thông tư 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm ban hành [11].

  1. Khái quát về nhóm chất bảo quản Benzoat và Sorbat

1.2.1. Nhóm Benzoat

1.2.2. Nhóm Sorbat

  1. Một số quy trình phân tích xác định chất bảo quản nhóm benzoat và sorbat trong thực phẩm
      1. Một số quy trình xác định benzoat và sorbat ở nước ngoài bằng kỹ thuật HPLC
      2. Một số quy trình xác định benzoat và sorbat bằng kỹ thuật HPLC thường được áp dụng tại Việt Nam
  2. Tổng quan về sắc ký lỏng hiệu năng cao hplc
      1. Hệ thống bơm
      2. Bộ phận tiêm mẫu
      3. Cột phân tích (HPLC colum) chứa pha tĩnh
      4. Pha động
      5. Detector
      6. Các thông số trong sắc ký lỏng hiệu năng cao
  3. tổng quan về thẩm định phương pháp phân tích
      1. Tính tương thích của hệ thống
      2. Tính đặc hiệu (Specifility)/Tính chọn lọc
      3. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn
      4. Độ đúng (Trueness) hay còn gọi là độ thu hồi
      5. Độ chính xác (Precision)
      6. Giới hạn phát hiện (Limit of Detection – LOD)
      7. Giới hạn định lượng (Limit of Quatitation – LOQ)
      8. Độ không đảm bảo
  4. ĐỐI TƯỢNG, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  5. Đối tượng nghiên cứu
  6. Thiết bị, dụng cụ, dung môi, hóa chất
  7. Nội dung nghiên cứu

– Xây dựng quy trình phân tích định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm:

+ Đánh giá khả năng tương thích của các quy trình đã công bố

+ Lựa chọn, xây dựng điều kiện sắc ký

+ Xây dựng Quy trình xử lý mẫu

– Đánh giá năng lực quy trình phân tích:

+ Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích

    1. Tính tương thích hệ thống
    2. Độ đặc hiệu
    3. Tính tuyến tính
    4. Độ chụm (độ lặp lại và độ tái lập)
    5. Độ chính xác (độ thu hồi)
    6. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
    7. Ước lượng độ không đảm bảo đo
    8. + Đánh giá hạn dùng theo thời gian của dung dịch chuẩn natri benzoat và kali sorbat được chuẩn bị theo quy trình xử lý mẫu đã xây dựng.
    9. + Ứng dụng quy trình đã xây dựng để xác định hàm lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm.
  1. Phương pháp nghiên cứu
      1. Xây dựng quy trình phân tích định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm
        1. Đánh giá khả năng tương thích của các quy trình xác định benzoat và sorbat trong thực phẩm đã công bố
        2. Phương pháp xử lý mẫu
        3. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Xác định bước sóng đo benzoat và sorbat

Ma trận bố trí thí nghiệm 1

Các yếu tố Điều kiện thí nghiệm
Pha động

– Thành phần pha động

– Tỷ lệ pha động

MeOH : Muối acetat

10 : 90

Bước sóngλ 1 = 227 nm; λ 1 = 250 nm
Tốc độ dòng1 ml/phút
Nhiệt độ cột300C
Thể tích tiêm20 µl

Đánh giá kết quả: Dựa vào kết quả sắc ký đồ của phổ UV-VIS, chọn bước sóng cho tín hiện rõ nhất, chiều cao tương đối lớn và có độ tinh khiết của píc phù hợp.

Thí nghiệm 2: Lựa chọn cột sắc ký

Ma trận bố trí thí nghiệm 2

Các yếu tố Điều kiện thí nghiệm
Loại cộtKhảo sát trên 9 cột, bản chất cột chứa Octadecyl Silane hoặc Octyl Silane, chiều dài cột và các hãng sản xuất cột khác nhau
Pha động

– Thành phần

– Tỷ lệ (v/v)

MeOH : Muối acetat

10 : 90

Tốc độ dòng1 ml/phút
Nhiệt độ cột300C
Thể tích tiêm20 µl
Bước sóngChọn từ kết quả của thí nghiệm 1

Đánh giá kết quả: Đánh giá hệ số đối xứng và hệ số phân giải của píc benzoat và sorbat, thời gian lưu của hai pic chính, lựa chọn cột phân tích phù hợp.

Thí nghiệm 3: Xác định thành phần, nồng độ muối amoni acetat trong pha động và tỷ lệ pha động

Ma trận bố trí thí nghiệm 3

Các yếu tố Điều kiện thí nghiệm
Thành phần pha động gồm (MeOH – Dung dịch amoni acetat xM)

– Nồng độ dung dịch amoni acetat xM

– Tỷ lệ pha động (v/v)

0,005M; 0,01M; 0,02M; 0,03M

(20 : 80); (10 : 90); (7 : 93); (5 : 95)

Tốc độ dòng1 ml/phút
Nhiệt độ cột300C
Thể tích tiêm20 µl
Bước sóngTừ kết quả của thí nghiệm 1
Cột sắc kýTừ kết quả của thí nghiệm 2

Kết quả: Dựa vào kết quả sắc ký đồ để đánh giá hệ số đối xứng, hệ số phân giải, thời gian lưu của hai pic chính benzoat và sorbat, lựa chọn nồng độ muối của dung dịch và tỷ lệ thích hợp.

Thí nghiệm 4: Xác định tốc độ dòng

Thí nghiệm 5: Xác định điều kiện xử lý mẫu thử thực phẩm

      1. Đánh giá năng lực quy trình phân tích đã xây dựng
        1. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích đã xây dựng
        2. Xác định hạn dùng của dung dịch chuẩn benzoat và sorbat
Các yếu tốĐiều kiện thí nghiệm
Nhóm số liệu 1:

Hàm lượng benzoat tính theo chuẩn cũ

Hàm lượng Sorbat tính theo chuẩn cũ

Nồng độ benzoat: 9,4µg/ml; 18,96µg/ml; 28,45µg/ml; 37,93µg/ml; 94,82µg/ml

Nồng độ sorbat: 10,29 µg/ml; 20,58 µg/ml; 30,87 µg/ml; 41,16 µg/ml; 102,9 µg/ml

Nhóm số liệu 2:

Hàm lượng benzoat tính theo chuẩn mới

Hàm lượng Sorbat tính theo chuẩn mới

 

Nồng độ natri benzoat 50 µg/ml

 Kali sorbat 97 µg/ml

Thời gian khảo sátTháng 4/2020 – 6/2020
Quy trình xử lý mẫuTheo kết quả quy trình xử lý mẫu đã được xây dựng
Điều kiện sắc kýTheo kết quả điều kiện sắc ký đã được xây dựng

Đánh giá kết quả:

– Dựa vào diện tích píc của dung dịch chuẩn và dung dịch thử xác định hàm lượng natri benzoat và kali sorbat.

– Đánh giá sự khác biệt của hai phương pháp này có ý nghĩa hay không, ở mức ý nghĩa α = 5% thông qua hai dãy số liệu về về hàm lượng natri benzoat và kali sorbat.

        1. Ứng dụng quy trình phân tích đã được xây dựng để phân tích mẫu thực phẩm mua ngoài thị trường
  1. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thực nghiệm được xử lý bằng phần mềm Microsolt Excell.

– Số liệu thực nghiệm trong nội dung xác định quy trình xử lý mẫu được phân tích bằng phương pháp tối ưu hóa thực nghiệm bằng phần mềm Modde 5.0.

– Số liệu thực nghiệm tại kết quả xác định hạn dùng của các dung dịch chuẩn benzoat và sorbat được xử lý bằng phần mềm thống kê Minitab 17

– Mức ý nghĩa α = 0,05

  1. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
  2. Xây dựng quy trình phân tích định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm
      1. Đánh giá khả năng tương thích của các quy trình xác định benzoat và sorbat trong thực phẩm đã được công bố

Ba quy trình phân tích có điều kiện phân tích tương đối phù hợp với phòng thí nghiệm của đơn vị để khảo sát.

Kết quả cho thấy:

– Thời gian xuất hiện các pic chính nhanh, còn dính nhiều pic phụ khi phân tích trên nền mẫu thực phẩm.

– Tín hiệu pic không cân đối, chân píc bị kéo đuôi .

– Bên cạnh đó đánh giá kết quả hệ số đối xứng

Nhận xét

Theo yêu cầu của tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam [25] và tiêu chuẩn AOAC [26], phép thử đạt yêu cầu khi kết quả về số đĩa lý thuyết ≥ 2000 và hệ số đối xứng (As) phải trong khoảng 0,8 ≤ As ≤ 1,2.

Do vậy, ba quy trình phân tích trên chưa tương thích trong điều kiện của đơn vị khi phân tích đồng thời benzoat và sorbat trên nền mẫu thực phẩm.

      1. Xây dựng các điều kiện sắc ký cho quy trình phân tích benzoat và sorbat trong thực phẩm
        1. Xác định bước sóng phát hiện cho các chất phân tích với detector PDA

        1. Ảnh hưởng cột sắc ký lỏng đến tín hiệu píc benzoat và sorbat

Trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm lâu dài, có thể kết luận: Cột Purospher Star RP-8e (5μm; 250 x 4.6mm) thích hợp và khả năng đáp ứng pic, khả năng tách của cột tốt và được sử dụng trong các nghiên cứu tiếp theo trong quy trình định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm.

        1. Ảnh hưởng của nồng độ muối, tỷ lệ pha động đến hệ số đối xứng và khả năng tách của píc benzoat và sorbat
  • Kết quả ảnh hưởng nồng độ muối NH4COOCH3 trong pha động đến sự cân đối và khả năng tách của píc benzoat và sorbat

Kết quả

– Thành phần pha động gồm muối CH3COONH4 0,02M – MeOH.

– Điều này phù hợp với tính chất phân cực của benzoat và sorbat.

– Muối CH3COONH4 0,02M có pH khoảng 7 nên rất ổn định khi chạy trên máy sắc ký lỏng.

Kết luận: Pha động gồm dung dịch muối NH4COOCH3 0,02M – MeOH là phù hợp để tiến hành phân tích định tính, định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm.

  • Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi trong pha động đến sự cân đối và khả năng tách píc benzoat và sorbat

Kết luận: Thành phần pha động gồm NH4COOCH3 0,02M – MeOH (93 : 7), (v/v) là phù hợp nhất để định tính, định lượng đồng thời benzoat và sorbat trong thực phẩm bằng phương pháp HPLC

  • Ảnh hưởng của tốc độ pha động đến sự cân đối và khả năng tách píc benzoat và sorbat

Kết quả lựa chọn tốc độ dòng 1,0 ml/phút cho quá trình nghiên cứu tiếp theo. Ở tốc độ 1,0 ml/phút thì các píc benzoat và sorbat có hệ số đối xứng 1,00 và 0,96 tốt nhất và đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam [25] và tiêu chuẩn AOAC [26]. Thời gian lưu của các chất phân tích không quá dài, áp suất bơm cũng phù hợp cho quá trình chạy sắc ký.

Kết luận chung:

Kết quả khảo sát và lựa chọn điều kiện cho quá trình chạy sắc ký HPLC để định lượng đồng thời nhóm benzoat và sorbat với đầu dò PDA như sau:

– Cột tách: Purospher RP-8e (5μm; 250 x 4,6mm)

– Hệ pha động: MeOH : NH4COOCH3 0,02M (7:93), (v/v)

– Bước sóng: 230nm đối với benzoat và 250nm đối với sorbat

– Thể tích tiêm: 20µl

– Tốc độ dòng: 1,0ml/phút

– Nhiệt độ cột: Lựa chọn 30oC

      1. Xây dựng quy trình xử lý mẫu thực phẩm dùng trong phân tích benzoat và sorbat
        1. Tối ưu hóa điều kiện chiết mẫu của benzoat và sorbat trong mẫu tự tạo

Kết quả điều kiện về tỷ lệ dung môi chiết xuất, thời gian và nhiệt độ thủy phân nhằm chiết xuất hàm lượng natri benzoat thu cao nhất

– Tại giá trị X1 = 24,48 (Dung môi MeOH %) có nghĩa là dung môi chiết mẫu gồm MeOH – Nước tỷ lệ (24 : 76), v/v;

– Giá trị X2 = 53,74 (Nhiệt độ chiết) được xác định là nhiệt độ thủy phân đạt 540C;

– Giá trị X3 = 45,22 (thời gian chiết) được hiểu là thời gian siêu âm: 45 phút.

– Với các điều kiện trên hàm lượng natri benzoat được chiết xuất có tỷ lệ thu hồi 100,3%. Hàm lượng axit sorbic được chiết xuất có tỷ lệ thu hồi 100,0%.

Như vậy: Điều kiện phù hợp nhất để chiết xuất hàm lượng natri benzoat và axit sorbic cao nhất là MeOH – Nước tỷ lệ (24 : 76), v/v; Nhiệt độ siêu âm: 540C; Thời gian siêu âm: 45 phút.

        1. Đánh giá quy trình xử lý mẫu được thiết lập

Tỷ lệ thu hồi hàm lượng chuẩn natri benzoat trong mẫu tự tạo từ 98,9% đến 100,2% và tỷ lệ thu hồi axit sorbic từ 99,5 % đến 100,9%; điều này cho thấy hiệu suất chiết natri benzoat và axit sorbic trong mẫu thực phẩm là rất cao, thu hồi gần như hoàn toàn hàm lượng natri benzoat và axit sorbic chuẩn được thêm vào nễn mẫu thực phẩm.

  1. Thẩm định quy trình phân tích định lượng nhóm benzoat và sorbat
      1. Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích
        1. Tính tương thích hệ thống
        2. Đánh giá Độ đặc hiệu (Tính đặc hiệu)
        3. Đánh giá khoảng nồng độ tuyến tính
        4. Đánh giá Độ chụm (Độ lặp lại, độ tái lặp nội bộ hay còn gọi độ chính xác trung gian)
        5. Độ đúng (độ thu hồi)
Thông số thẩm địnhNồng độ phân tích
Mức thêm vào 50%Mức thêm vào 100%Mức thêm vào 200%
Độ thu hồi:

– Benzoat:

– Sorbat: 

Yêu cầu

96,7 -106,1%

95,0 – 103,6%

96,4 – 103,6%

96,2 – 105,4%

96,3-103,7%

96,4 – 105,1

Từ 90%-107%Từ 95%-105%

– Tỷ lệ thu hồi trên 5 nền mẫu tại 3 mức nồng độ tương đối tốt. Như vậy quy trình phân tích được xây dựng để định tính, định lượng đồng thời benzoat và sorbat đã thể hiện độ lặp lại, độ đúng tốt.

        1. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
        2. Đánh giá độ không đảm bảo đo (KĐBĐ)
      1. Xác định hạn dùng của dung dịch chuẩn (độ ổn định của dung dịch chuẩn)
Các yếu tốHàm lượng %

(Benzoat)

Hàm lượng %

(Sorbat)

Hàm lượng tính theo chuẩn cũ83,087(a) ± 0,29999,369 (a) ± 0,24
Hàm lượng tính theo chuẩn mới83,323(a) ± 0,21699,459 (a) ± 0,242
P-Value = 0,093P-Value = 0,468

Kết luận: Dung dịch chuẩn chứa natri benzoat và kali sorbat được ổn định và không có hiện tượng thay đổi nồng độ trong thời gian nghiên cứu từ 31/3/2020 đến 2/6/2020.

Đây là một nội dung nghiên cứu có tính mới so với các nghiên cứu đã công bố trước đây về quy trình định tính, định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm.

3.2.3. Áp dụng quy trình phân tích benzoat và sorbat được xây dựng để kiểm tra mẫu trên thị trường

Kết quả phân tích trên 20 lượt mẫu thực phẩm được lấy tại chợ tỉnh Quảng Ngãi

– Phát hiện có 1 mẫu khảo sát không đạt hàm lượng benzoat

– Có 7/20 mẫu thực phẩm có sử dụng cả hai nhóm chất bảo quản benzoat và sorbat.

– Có 5/20 mẫu thực phẩm có sử dụng chất bảo quản nhóm benzoat.

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu đã đạt được như sau:

Xây dựng quy trình phân tích

– Điều kiện phân tích sắc ký

+ Cột: Purospher RP – 8e (5μm; 250 x 4,6mm)

+ Hệ pha động: MeOH – NH4COOCH3 0,02M (7:93), (v/v)

+ Bước sóng: 230nm đối với benzoat và 250nm đối với sorbat

+ Thể tích tiêm: 20µl

+ Tốc độ dòng: 1,0ml/phút

+ Nhiệt độ cột: 30oC

– Đề xuất quy trình xử lý mẫu thực phẩm để định lượng benzoat và sorbat gồm các thông số ký thuật sau:

+ Dung môi chiết mẫu gồm MeOH – H2O (24:76), (v/v)

+ Thời gian chiết mẫu (thời gian chiết siêu âm): 45 phút

+ Nhiệt độ chiết mẫu: 540C

Đánh giá quy trình phân tích

– Xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích

Thông số đánh giáBenzoatSorbat
Tính tương thích hệ thống (n=6):

  • Thời gian lưu (%RSD)
  • Diện tích pic (%RSD)
  • Hệ số đối xứng
  • Độ phân giải
0,30

0,34

1,01

0,34

0,23

0,97

8,77

Tính đặc hiệu
  • Sắc ký đồ của dung dịch mẫu trắng không xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn.
  • Sắc ký đồ của dung dịch chuẩn xuất hiện pic rõ ràng, thời gian lưu 6,873 phút đối với benzoat và 9,190 phút đối với sorbat.
  • Sắc ký đồ của nền mẫu trắng thêm chuẩn xuất hiện pic rõ ràng có thời gian lưu của

benzoat và sorbat lần lượt là 6,871 phút và 9,088 phút.

Khoảng tuyến tính0,83 166,25 (µg/ml)

R2 = 1

0,52 207,00 (µg/ml)

R2 = 0,9995

Độ lặp lại%RSDMax: 1,08%%RSDMax: 0,41%
Độ tái lập%PRSDMax: 2,0%%PRSDMax: 1,2%
Độ đúng (độ thu hồi)96% – 106%95% – 105%
Giới hạn phát hiện (LOD),

giới hạn định lượng (LOQ)

LOD: 0,88 µg/ml

LOQ: 1,10 µg/ml

LOD: 0,40 µg/ml

LOQ: 0,60µg/ml

Độ không đảm bảo đo mở rộngU% (k=2; P=95%):

1,2 – 2,0

U% (k=2; P=95%):

1,5 – 3,1

Xác định hạn dùng của dung dịch chuẩn

Kết quả nghiên cứu đã có cơ sở ban đầu khẳng định được thời gian ổn định và không thay đổi nồng độ của dung dịch chuẩn trong thời gian 2 tháng. Điều này mang lại nhiều lợi ích về mặt kinh tế và thời gian cho người sử dụng. Có thể nói nội dung nghiên cứu này thể hiện một điểm mới so với các nghiên cứu đã công bố trước đây.

Ứng dụng quy trình để xác định hàm lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm được mua tại chợ tỉnh Quảng Ngãi

Áp dụng quy trình phân tích để xác định hàm lượng nhóm benzoat và nhóm sorbat trong sản phẩm thực phẩm lấy trên thị trường, phát hiện 01 mẫu không đạt về giới hạn benzoat (tính theo hàm lượng acid benzoic được quy định tại thông tư 24/2019/TT-BYT ngày 16/10/2019).

KIẾN NGHỊ

Thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin được đề xuất một số giải pháp sau:

– Sau khi nghiên cứu này hoàn thành đề nghị Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi cần xây dựng hướng dẫn phương pháp nội bộ về quy trình định lượng benzoat và sorbat trong thực phẩm, phổ biến cho các nhân viên tại nơi làm việc.

– Cần khảo sát hạn dùng của các dung dịch chuẩn trong thời gian dài hơn để có được hạn dùng lâu hơn.

– Cần triển khai rộng hơn việc xác định hàm lượng nhóm benzoat và nhóm sorbat trong các sản phẩm thực phẩm trên thị trường để có kết luận chính xác về việc lạm dụng chất bảo quản trong thực phẩm và có biện pháp quản lý chất lượng thực phẩm phù hợp.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\CHINH SACH CONG\DINH THI MY DUNG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *