Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu

Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu

“Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Nằm trong bối cảnh chung của cả nước, KTTN quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong những năm qua đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Trên cơ sở đánh giá đúng vai trò của KTTN, quận Hải Châu đã chủ động, tích cực cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ nhiều quy định không phù hợp, đồng thời ban hành nhiều chính sách thông thoáng, tạo đà cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ.

Thực tế, những chính sách thúc đẩy phát triển KTTN trên địa bàn đang cho thấy những hiệu quả nhất định trong việc phát triển kinh tế của quận nói riêng và của toàn thành phố nói chung, đồng thời góp phần quan trọng thực hiện thành công công tác xóa đói, giảm nghèo và ổn định chính trị – xã hội.

Tuy vậy, khách quan nhìn nhận, những thành quả nêu trên vẫn chưa khai thác triệt để lợi thế, tiềm năng của quận đô thị trung tâm cũng như chưa đáp ứng được kỳ vọng của chính quyền và nhân dân quận Hải Châu. Tuy số lượng cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tăng lên rất nhanh, song chất lượng hoạt động chưa tương xứng với sự gia tăng đó, thậm chí còn nhiều hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Phần lớn doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn hạn hẹp, chất lượng nguồn nhân lực thấp…

Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng, bổ sung hoàn thiện các chính sách, đề ra cơ chế để phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời hạn chế những tiêu cực trong quá trình phát triển KTTN là một yêu cầu bức thiết trên địa bàn quận hiện nay. Tuy đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về chính sách phát triển KTTN song số liệu và thông tin chưa cập nhật. Nhận thức rõ điều đó, bản thân tôi quyết định chọn đề tài: “Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” cho luận văn thạc sĩ Chính sách công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách phát triển KTTN; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển KTTN trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển KTTN, làm cơ sở để nghiên cứu chính sách phát triển KTTN tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Nghiên cứu thực trạng thực thi chính sách phát triển KTTN; những mặt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế, tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các chính sách phát triển KTTN ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về mặt nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá một số nội dung về chính sách phát triển KTTN quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến nay.

– Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển KTTN ở quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng từ 2011-2015, đề xuất điều chỉnh hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ 2016-2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và vận dụng triệt để phương pháp nghiên cứu chính sách công. Cụ thể là từ thực tiễn thực hiện chính sách ở địa bàn nghiên cứu (quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng) đối chiếu, so sánh với chính sách vĩ mô (quốc gia) và trên cơ sở đó có ý kiến đề xuất hoàn thiện chính sách vĩ mô, tạo môi trường chính sách thuận lợi hơn cho việc thực hiện chính sách phát triển KTTN ở cấp địa phương.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, phòng, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở nước ta nói chung và thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Số liệu, thông tin chủ yếu được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy như: phòng Kinh tế, Nội vụ, Chi Cục Thống kê, Chi Cục Thuế quận, Thư viện Tổng hợp thành phố Đà Nẵng, Trung tâm Thông tin tư liệu Đại học Đà Nẵng… Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua từ nguồn sách, báo quốc tế và internet; tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách phát triển kinh tế tư nhân.

5.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

Số liệu về phát triển kinh tế tư nhân, các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, số liệu phục vụ cho đề tài được thu thập từ Chi Cục Thuế, Chi Cục Thống kê, phòng Kinh tế quận, sở Kế hoạch – Đầu tư thành phố, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trên địa bàn, từ nguồn internet…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Đề tài vận dụng lý thuyết khoa học chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiễn của một chính sách cụ thể, ở một địa phương: chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Đề tài không những góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học chính sách công mà còn góp phần cung cấp các luận cứ để bổ sung, hoàn thiện lý luận, quan điểm, chủ trương, chính sách về định hướng xây dựng chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho Thường trực, Ban Thường vụ Quận ủy, UBND quận, các phòng, ban, ngành liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học, thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chính sách này một cách hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương.

– Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển kinh tế tư nhân.

– Chương 2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, từ 2011 đến 2015.

– Chương 3. Mục tiêu, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, từ 2016 đến 2020.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

    1. 1.1. Kinh tế tư nhân và sự cần thiết phát triển kinh tế tư nhân
      1. 1.1.1. Khái niệm kinh tế tư nhân

Cho đến nay, chưa có một khái niệm thống nhất về KTTN. Xoay quanh thuật ngữ kinh tế này có rất nhiều quan niệm khác nhau.

Trong đề tài này, thuật ngữ “Kinh tế tư nhân” được hiểu là một loại hình kinh tế phát triển dựa trên sở hữu tư nhân trong nước về tư liệu sản xuất (cả hữu hình và vô hình) được đưa vào để tiến hành sản xuất kinh doanh, bao gồm mặt bằng, nhà xưởng, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, sức lao động và lao động. Nó hoàn toàn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…

      1. 1.1.2. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế tư nhân

Sự cần thiết phải phát triển kinh tế tư nhân thể hiện cụ thể qua các nội dung sau:

– KTTN phát triển giúp khai thác và tận dụng có hiệu quả tiềm năng về vốn, các nguồn nguyên liệu ở từng địa phương.

– KTTN phát triển sẽ tạo việc làm cho một lượng lớn lao động, bảo đảm đời sống và do đó góp phần vào việc ổn định kinh tế, xã hội.

– KTTN tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát.

– KTTN phát triển có vai trò hỗ trợ, bổ sung cho khu vực kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tạo thành mối liên kết cùng hợp tác.

– Phát triển KTTN góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, qua đó sử dụng và phát huy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản lý sản xuất đã được tích lũy qua nhiều thế hệ, kết hợp tính truyền thống và tính hiện đại trong sản xuất.

– KTTN tạo lập sự cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

– KTTN góp phần nâng cao chất lượng lao động, nuôi dưỡng tiềm năng trí tuệ kinh doanh.

– KTTN phát triển sẽ tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương, ngân sách nhà nước.

    1. 1.2. Chính sách phát triển kinh tế tư nhân
      1. 1.2.1. Khái niệm, vai trò của chính sách phát triển kinh tế tư nhân

1.2.1.1. Khái niệm chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Chính sách phát triển KTTN là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề của KTTN theo mục tiêu tổng thể đã xác định.

1.2.1.2. Vai trò chính sách phát triển kinh tế tư nhân

* Vai trò định hướng: Chính sách phát triển kinh tế tư nhân có vai trò định hướng, tạo ra một tầm nhìn mới thông qua các chiến lược, chính sách phát triển, đi trước đón đầu để có một hướng phát triển tốt được cụ thể hóa trong các mục tiêu quốc gia, hình thành các định hướng, chiến lược cơ bản trong thực tiễn. Theo đó, chính sách phát triển KTTN định hướng: “Phát triển kinh tế tư nhân là động lực phát triển kinh tế của đất nước”.

* Vai trò kiến tạo: Chính sách phát triển KTTN có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển KTTN; nó hoạch định kinh tế có tính ổn định, dài hơi, môi trường kinh doanh cạnh tranh minh bạch, công bằng, chống độc quyền. Thực hiện nghiêm túc, triệt để công tác cải cách hành chính từ Trung ương tới địa phương, thay đổi quan điểm, cách thức, quy trình làm việc của cán bộ cơ quan hành chính trong các giao dịch đối với người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính đồng bộ từ tư tưởng, chính sách tới mọi cấp thực thi.

* Vai trò điều chỉnh: Chính sách phát triển KTTN có vai trò điều chỉnh, phân luồng, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, cân bằng lợi ích giữa các mối quan hệ kinh tế – xã hội; điều chỉnh, hoàn thiện thể chế kinh tế phù hợp với tình hình kinh tế quốc gia và trong hội nhập kinh tế quốc tế.

1.2.2. Mục tiêu, công cụ chính sách phát triển kinh tế tư nhân

1.2.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển kinh tế tư nhân

* Đảm bảo hài hòa lợi ích

Chính sách phát triển KTTN đảm bảo quyền chi phối của Nhà nước đối với một số mặt quản lý quan trọng với mục tiêu hài hòa lợi ích: Nhà nước – Doanh nhiệp – Người tiêu dùng.

* Đảm bảo công bằng xã hội

Chính sách phát triển kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng trong quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đảm bảo phục vụ lợi ích chung của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.

* Đảm bảo hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế

Chính sách phát triển kinh tế tư nhân phản ánh, thể hiện hoạt động và quản lý khu vực kinh tế tư nhân nhằm đảm bảo đầy đủ và phân bổ phù hợp hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế quốc gia.

1.2.2.2. Công cụ chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Chính sách phát triển KTTN là tập hợp các quyết định của Nhà nước tác động đến khu vực KTTN, nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu vực này; qua đó, chính sách phát triển KTTN bao gồm nhiều chính sách khác liên quan.

* Chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế tư nhân

Vốn được xem là huyết mạch của một doanh nghiệp, vì vậy, Nhà nước tạo hành lang pháp lý cởi mở nhằm huy động nguồn lực từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước để không ngừng mở rộng nguồn vốn cho doanh nghiệp bằng nhiều cách, đồng thời thu hút vốn đầu tư mới vào khu vực KTTN.

* Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và đất đai phục vụ phát triển kinh tế tư nhân

Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại là những yếu tố quan trọng, đóng góp vào sự phát triển của kinh tế tư nhân. Các điều kiện sản xuất và làm việc phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố cơ bản, tạo đà cho doanh nghiệp phát triển đi lên.

* Chính sách phát triển thị trường đầu vào và tiêu thụ sản phẩm

Thị trường đầu vào và đầu ra là yếu tố sống còn của doanh nghiệp bất luận thuộc KTTN hay kinh tế nhà nước. Chính vì thế, chính sách phát triển thị trường đầu vào và tiêu thụ sản phẩm, giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, nghiên cứu và mở rộng thị trường là tiêu chí cực kỳ có ý nghĩa đối với sự phát triển KTTN.

* Chính sách thuế

Nhà nước sử dụng chính sách thuế như một công cụ để điều tiết kinh tế vĩ mô, điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối; trong các chính sách, với vai trò của thuế, nhà nước đã thiết kế đối tượng điều tiết khác nhau với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Nó có tác động mạnh mẽ đến cung cầu các loại nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ khác nhau, để điều chỉnh quá trình phân phối các yêu tố đầu vào của các lực lượng thị trường và điều chỉnh quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp.

* Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế tư nhân nói riêng. Chất lượng lao động sẽ có tính quyết định với việc triển khai các chiến lược phát triển.

* Chính sách công nghệ và chuyển giao công nghệ

Với những chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp không ngừng cải tiến dây chuyền công nghệ, bí quyết sản xuất kinh doanh, phương pháp, kỹ thuật chế biến gia truyền để tạo sản phẩm độc đáo, đặc trưng riêng có của doanh nghiệp; xây dựng và phát huy văn hóa doanh nghiệp, nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động.

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân

1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.2.3.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

1.2.3.3. Vai trò định hướng của Nhà nước và môi trường kinh doanh

1.2.3.4. Cơ sở hạ tầng, công nghệ và kỹ thuật

1.2.3.5. Nhân tố về thông tin

1.2.3.6. Nhân tố về thị trường và hội nhập

1.2.3.7. Nguồn lực tài chính

1.2.3.8. Chính sách thuế, tín dụng

1.2.3.9. Cán bộ quản lý

Kết luận Chương 1

“Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
“Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TỪ 2011 ĐẾN 2015

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

2.1.1.3. Khai thác, sử dụng đất đai

2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội

Nhìn chung tình hình kinh tế – xã hội của quận Hải Châu trong những năm qua đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu tổng quát đã đề ra, đã có sự chuyển mình nhanh chóng. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đô thị được chỉnh trang, nguồn nhân lực phát triển, nếp sống của người dân đô thị ngày càng có những tiến bộ mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, quốc phòng – an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Là quận trung tâm của thành phố, các điều kiện về hạ tầng và an sinh xã hội của quận được quan tâm chú trọng; mật độ dân cư và mức sống của người dân tại quận khá cao nên việc phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn có nhiều thuận lợi. Điều này giúp các doanh nghiệp trên địa bàn có thế mạnh trong việc giao dịch, tiếp cận với nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu đầy đủ và nhanh chóng, tạo nên lợi thế so sách và nâng cao năng lực cạnh tranh cho khu vực KTTN trên địa bàn.

Trên địa bàn quận Hải Châu có các di tích thời mới hình thành vùng đất Quảng, các di tích lịch sử cách mạng chống thực dân xâm lược, các Bảo tàng nổi tiếng. Quận có vị trí cách 3 di sản văn hóa thế giới (Thánh địa Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội An, Cố đô Huế) với bán kính dưới 100 km, đây là điều kiện thuận lợi để thu hút du khách trong và ngoài nước.

1.2. Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân của thành phố Hồ Chí Minh

1.2.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân của thành phố Hà Nội

1.2.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân của tỉnh Bình Dương

1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân cho quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Để KTTN phát triển thì điều trước tiên là cần có sự quan tâm đúng mức của Nhà nước và các cấp chính quyền trong việc có chủ trương, chính sách phù hợp trong việc phát triển KTTN, đồng thời có quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế hợp lý và thường xuyên cải cách thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, bản thân các cơ sở thuộc khu vực KTTN không ngừng gia tăng các nguồn lực, chủ động, tích cực nghiên cứu, phát triển thị trường, cải tiến sản phẩm và tăng cường liên kết để tự phát triển.

2.3. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Thực trạng phát triển và tổng quan chính sách phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Tính đến năm 2015 đã có 2.904 hộ cá thể và các doanh nghiệp, công ty thuộc khu vực KTTN đăng ký kinh doanh hoạt động tại quận Hải Châu. So với số đăng ký, số lượng hộ cá thể và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đang hoạt động trên địa bàn tính đến năm 2015 là 2.688, bằng 92,56% so với số đăng ký.

Thực trạng các cơ sở KTTN đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động phản ánh đúng trình độ phát triển lực lượng sản xuất của địa phương trong điều kiện hiện nay, khẳng định vai trò quan trọng của hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là cần phải làm sao làm cho các cơ sở KTTN trên địa bàn quận đi vào hoạt động ngày càng có hiệu quả, phát huy vai trò một cách tốt nhất.

2.3.1.2. Tổng quan về chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Đảng và Chính quyền quận luôn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn để huy động mọi nguồn nội lực thúc đẩy kinh tế – xã hội của quận phát triển nhanh và bền vững.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân phát triển, đổi mới hoạt động sản xuất – kinh doanh theo đúng luật định. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận với các định hướng phát triển của Nhà nước, tiếp cận với thị trường trong và ngoài nước, tiếp cận với các nguồn vốn của Nhà nước, tiếp cận với việc chuyển giao khoa học – kỹ thuật – công nghệ.

Sau khi rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội quận đến năm 2020 được phê duyệt, UBND quận công khai hoá quy hoạch phát triển KTTN thông qua công tác tuyên truyền, triển lãm để nhân dân toàn quận và các nhà đầu tư trong và ngoài nước biết, giới thiệu rộng rãi định hướng phát triển các cơ hội đầu tư trên địa bàn quận để đẩy mạnh việc thu hút đầu tư.

Hoàn chỉnh bổ sung các kế hoạch triển khai cụ thể phù hợp với quy hoạch tổng thể được điều chỉnh vào thực tế của tình hình để thông qua đó quản lý quá trình đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội theo đúng quy hoạch đề ra.

Quận đã có nhiều chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia thị trường thương mại điện tử, có hình thức thích hợp giúp các doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp cận với thị trường để quảng bá hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm. Như việc mở các hội chợ giới thiệu sản phẩm được tổ chức định hàng năm.

Bên cạnh đó quận đã xây dựng được những thông tư hướng dẫn thực hiện Luật doanh nghiệp, Luật thuế, các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư có tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn. Ban hành các chính sách, văn bản hỗ trợ, hướng dẫn khởi nghiệp; tuy nhiên, chỉ mới tập trung chủ yếu vào tuyên truyền phổ biến pháp luật, hướng dẫn các thủ tục thành lập doanh nghiệp mà cũng chỉ tập trung ở những thành phố và những vùng đô thị. Còn các công việc hỗ trợ khác như: đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, dịch vụ kế toán, xúc tiến thương mại, chuyển giao khoa học công nghệ, cung cấp thông tin, đào tạo, tư vấn quản lý…còn quá ít so với yêu cầu và mang nặng cơ chế “xin cho”.

Quận đã có chính sách giúp đỡ cho doanh nghiệp tư nhân nâng cao năng lực cạnh tranh, đi đôi với tạo lập thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, đặc biệt coi trọng thị trường nội địa.

Quận cũng đã triệt để xoá bỏ những hàng rào ngăn cách thị trường theo kiểu cát cứ địa phương, các trạm kiểm soát không cần thiết. Đổi mới các thủ tục và phương pháp nghiệp vụ của thuế quan để nhanh chóng giải phóng hàng hoá, thiết bị đưa vào lưu thông.

2.3.2. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

2.3.2.1. Quy hoạch phát triển kinh tế tư nhân

Trên cơ sở Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị, quận xác định hướng đột phá về kinh tế là: Phát triển kinh tế nhiều thành phần có chọn lọc, tập trung phát triển khu vực KTTN, chú trọng những ngành hàng và sản phẩm sử dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, có hàm lượng “chất xám” cao, coi trọng phát triển công nghiệp hỗ trợ, và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Đầu tư xây dựng khu công nghệ cao nhằm phát triển KTTN quận trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố… Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu; xây dựng Hải Châu trở thành đầu mối trung chuyển, quá cảnh và giao thương hàng hoá – dịch vụ của thành phố và miền Trung.

Với vai trò là quận trung tâm thành phố, định hướng phát triển của quận Hải Châu là tận dụng thời cơ để phát triển nhanh, tích cực thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng “Dịch vụ – Công nghiệp – Thuỷ sản”, khẳng định vai trò trung tâm của thành phố động lực miền Trung.

2.3.2.2. Thực hiện chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế tư nhân

UBND quận đã ban hành Quyết định số 5812-QĐ/UBND về xây dựng đề án thu hút vốn đầu tư phát triển KTTN trên địa bàn quận Hải Châu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, kết cấu hạ tầng đô thị. Khuyến khích, vận động nhân dân tiết kiệm trong tiêu dùng để dành vốn cho sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, đến năm 2015, quận đã thu hút được 36.000 tỷ đồng, đáp ứng được khoảng 30% tổng vốn đầu tư.

2.3.2.3. Thực hiện chính sách phát triển cơ sở hạ tầng và đất đai phục vụ phát triển kinh tế tư nhân

* Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng

Chính quyền quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng luôn quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội nói chung và tạo điều kiện phát triển khu vực KTTN nói riêng. Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển KTTN được lãnh đạo quận chú trọng, trong đó, quận ban hành quyết định 7561-QĐ/UBND về hỗ trợ vốn về tài sản cố định đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn. Hệ thống đường giao thông của quận Hải Châu tương đối hoàn chỉnh và hợp lý so với lưu lượng giao thông hiện tại.

Nhìn chung, các công trình phục vụ giao thông và tổ chức giao thông của quận hiện nay là phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội toàn quận. Tuy nhiên, hệ thống điểm đỗ xe còn một số bất cập. Vì vậy, trong thời gian tới quận sẽ có những giải pháp lâu dài để duy trì, bảo dưỡng các tuyến đường hiện nay, có kế hoạch xây mới và tổ chức giao thông phù hợp, chắc chắn sẽ đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quận trong tương lai.

* Tình hình sử dụng đất đai

Quy mô diện tích quận Hải Châu nhỏ hẹp, dân số đông, mật độ dân số cao nhưng với vị trí địa lý thuận lợi và các lợi thế hoạt động kinh tế xã hội của quận trong thành phố đã làm cho giá đất trung bình của quận đặc biệt cao. Diện tích đất chưa sử dụng ở quận hầu như còn không đáng kể. Theo đó, quận tập trung ưu tiên hỗ trợ đầu tư đối với các cơ sở kinh tế tư nhân đang hoạt động trên địa bàn về giá thuê đất; đối với các doanh nghiệp đăng ký mới thì Nhà nước hỗ trợ 50% giá thuê đất trong 3 tháng đầu hoạt động, tuy nhiên vị trí xây dựng không nằm ở trung tâm quận.

2.3.2.4. Thực hiện chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

Trong thời gian tới, xác định thị trường trong nước vẫn là thị trường chính trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của khu vực KTTN trên địa bàn quận Hải Châu; do đó, quận tập trung khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tham gia vào các chương trình quảng cáo, marketing và thường xuyên tổ chức các hội chợ… nhằm tăng cường quảng bá sản phẩm của khu vực KTTN đến người tiêu dùng. Đồng thời, quận cũng chủ động tìm kiếm thị trường xuất khẩu ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp, tập trung hướng vào thị trường Trung Quốc, Đài Loan, vì hai thị trường này có tập quán sinh hoạt của người dân khá tương đồng với điều kiện của Việt Nam.

2.3.2.5. Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực

Công tác đào tạo nghề đối với người lao động tại địa phương là yếu tố quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của toàn thành phố nói chung và của quận Hải Châu nói riêng; quận ưu tiên hỗ trợ đối với các cơ sở dạy nghề và đào tạo nghề; hằng năm hỗ trợ giải quyết việc làm cho hơn 4.000 lao động có chứng chỉ đào tạo nghề tại địa phương; góp phần năng cao năng lực cạnh tranh đối với khu vực KTTN, tạo tiền đề cho KTTN phát triển. Thường xuyên phối hợp với Hội Doanh nghiệp quận Hải Châu tổ chức định kỳ hội chợ việc làm, giúp giải quyết cho hơn 1.000 lao động địa phương.

Tuy nhiên, đa số các cơ sở tuyển dụng lao động phổ thông ở địa phương, và lao động phổ thông di cư từ các tỉnh lân cận vào công ty. Hầu hết lao động phổ thông làm việc trong các cơ sở KTTN đều không qua một trường lớp đào tạo chính quy nào của Nhà nước. Đòi hỏi các cấp chính quyền quận nghiên cứu, đề ra giải pháp mới, thiết thực hơn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cao tại địa phương.

2.3.2.6. Thực hiện chính sách công nghệ và chuyển giao công nghệ

Quận Hải Châu chú trọng hỗ trợ khu vực KTTN đổi mới, chuyển giao công nghệ nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất, kinh doanh; nâng cao sức cạnh tranh cho các hộ và doanh nghiệp trên địa bàn.

Tuy nhiên, vấn đề trang thiết bị và trình độ công nghệ là một trong những điểm yếu nhất của các cơ sở KTTN trên địa bàn quận Hải Châu. Các cơ sở KTTN, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trang bị máy móc thiết bị hiện đại chưa nhiều, thiết bị chủ yếu được mua trong nước, một số công ty TNHH, công ty cổ phần tìm kiếm việc nhập khẩu thiết bị máy móc nhưng chủ yếu là máy móc thế hệ thứ 2 từ các nước Trung Quốc, Đài Loan. Tiêu chuẩn máy móc của các nước này còn kém xa so với tiêu chuẩn Châu Âu.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Hiệu quả tác động của chính sách phát triển kinh tế tư nhân

Trong giai đoạn 2011-2015, lợi nhuận bình quân của các cơ sở KTTN tăng lên qua các năm thể hiện việc các cơ sở đang làm ăn có lãi, khu vực KTTN đang từng bước phát triển trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước ta, là thành phần không thể thiếu trong quá trình tích lũy của thời kì quá độ.

Qua những phân tích về thực trạng tình hình thực hiện chính sách phát triển KTTN tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng ta có thể nhận thấy rằng, khu vực KTTN của quận Hải Châu đang từng bước thể hiện tầm quan trọng của mình trong việc đóng góp vào phát triển kinh tế chung của quận, đồng thời thực hiện tốt công tác an sinh, tạo chuyển biến rõ nét trong đời sống đô thị của người dân trên địa bàn.

2.4.2. Hạn chế, bất cập

Sự phát triển các cơ sở KTTN theo địa bàn là không đồng đều chủ yếu tập trung ở các tuyến đường kinh tế trọng yếu, gần khu trung tâm thành phố. Tính cạnh tranh của các cơ sở KTTN vẫn còn thấp, chưa có chú trọng trong khâu đăng kí bảo vệ thương hiệu sản phẩm.

Nhiều chính sách hỗ trợ phát triển KTTN trên địa bàn chưa được thông tin kịp thời và chưa có các văn bản hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn về việc nắm bắt thống tin chính thống, có tính pháp lý cho các cơ sở KTTN; do đó, có những chính sách mới, kịp thời được quận nghiên cứu, áp dụng nhưng không đem lại nhiều tác động tích cực.

2.4.3. Nguyên nhân các hạn chế, bất cập trong thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu

Chính sách ưu đãi nào của Nhà nước đối với khu vực KTTN chưa hoàn chỉnh. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc gia tăng số lượng cũng như qui mô của khu vực KTTN. Việc vay vốn Ngân hàng, cũng như các nguồn vốn ưu đãi đối với các cơ sở KTTN vẫn còn khó khăn, nhiều thủ tục phức tạp và thời gian chờ rất lâu.

Chính sách hỗ trợ từ phía cơ quan quản lí ở địa phương chưa thật sự cụ thể. Phần lớn các cơ sở KTTN là sản xuất nhỏ, vốn kinh doanh không lớn nên các thiết bị sử dụng mang tính chất “vừa túi tiền”, các cơ sở chờ khấu hao hết giá trị mới dám đầu tư mới do nguồn vốn có hạn.

Việc quản lý, đánh giá tác động của các chính sách phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn do phòng Kinh tế quận thực hiện, tuy nhiên, cán bộ phụ trách theo dõi chưa qua đào tạo bài bản, gây nhiều khó khăn, thiếu sót trong việc phân tích chính sách.

Kết luận chương 2

Chương 3

    1. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 2016 ĐẾN 2020
    2. 3.1. Bối cảnh mới thực hiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân
    3. 3.1.1. Bối cảnh quốc tế
    4. Giai đoạn 2016-2020 được đánh giá sẽ có rất nhiều sự kiện đáng chú ý ảnh hưởng lớn tới kinh tế thế giới và các tổ chức tài chính uy tín đều dự báo kinh tế thế giới trong thời gian đến sẽ không có nhiều tín hiệu khả quan, trong đó Trung Quốc là “biến số” quan trọng nhất.
    5. Trong Báo cáo triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu công bố vào tháng 10/2015, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nhận xét: “Kinh tế thế giới trong năm tới sẽ lạc quan hơn với kỳ vọng tăng trưởng trung bình trong dài hạn, nhưng quay trở lại thời kỳ tăng trưởng mạnh mẽ và đồng bộ là rất khó khăn”.
    6. 3.1.2. Bối cảnh trong nước
    7. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tham gia vào các tổ chức khu vực như AFTA, APEC, TPP, AEC sẽ tạo môi trường thuận lợi và điều kiện để mở rộng các quan hệ hợp tác trên nhiều mặt. Quận Hải Châu là quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng sẽ có những điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn FDI và vốn ODA từ bên ngoài để phát triển cơ sở hạ tầng đô thị, cải thiện môi trường sinh thái.
    8. Việc hình thành hành lang kinh tế đông tây với điểm cuối là cảng Tiên Sa, Đà Nẵng đi ngang qua quận Hải Châu sẽ là một lợi thế cho thành phố và quận trong việc phát triển mở rộng mối quan hệ thương mại với các nước và là tiền đề quan trọng để phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch.
    9. Tuy nhiên, nền kinh tế xã hội, hàng hoá và sản phẩm dịch vụ của quận sẽ chịu sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh từ bên ngoài. Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài.
    10. 3.2. Một số quan điểm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế tư nhân tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
    11. – Có biện pháp hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho KTTN đầu tư, kinh doanh trên địa bàn, đồng thời có biện pháp bảo đảm quản lý tốt những hoạt động đó. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận.
    12. – Phát triển KTTN phải mang lại lợi ích cho kinh tế, xã hội của Quận trong dài hạn, không được làm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường, tác động xấu tới phát triển kinh tế xã hội của quận.
    13. – Tăng cường vai trò và sự lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền địa phương các cấp và các hội, đoàn thể với sự phát triển KTTN nói chung và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực KTTN nói riêng.
    14. 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp tư nhân tại quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
    15. 3.3.1. Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng về số lượng và qui mô các cơ sở của khu vực kinh tế tư nhân
    16. Chính quyền địa phương cần thể hiện tính thân thiện với doanh nghiệp. Thái độ thiện chí, cởi mở của lãnh đạo, cũng như cán bộ làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương
    17. Tạo môi trường đầu tư có tính lành mạnh. Quận Hải Châu cần công khai, minh bạch đầy đủ các quy định các yêu cầu cần thiết để tiến hành làm dự án cho các nhà đầu tư nắm và tìm hiểu.
    18. Chính quyền quận Hải Châu cần chủ động thay mặt các cơ sở KTTN giải quyết các vướng mắc về văn bản pháp luật. Những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Quận, cần tập trung chỉ đạo đội ngũ cán bộ chuyên môn phối hợp với các doanh nghiệp tìm ra giải pháp.
    19. Phát huy hết tiềm lực nội tại của khu vực kinh tế tư nhân bằng các chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc đăng kí thành lập doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
    20. Thực hiện triệt để mô hình một cửa, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho mọi người có nhu cầu muốn sản xuất và kinh doanh.
    21. Khuyến khích các cơ sở làm ăn có lãi mở rộng qui mô đồng thời có những hướng dẫn kịp thời cho các cơ sở này khi muốn chuyển qua các hình thức tổ chức doanh nghiệp cao hơn, có lợi hơn.
    22. Phân bổ các cơ sở kinh tế tư nhân rải đều các phường trên địa bàn quận bằng các chính sách ưu đãi liên quan trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của các cơ sở này.
    23. 3.3.2. Giải pháp về vốn sản xuất, kinh doanh cho các cơ sở của khu vực kinh tế tư nhân
    24. Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi đối với các cơ sở KTTN có thể sử dụng công cụ huy động vốn truyền thống như vay Ngân hàng, vay vốn nội bộ, sử dụng vốn tự có.
    25. Cơ quan quản lý nhà nước cần tạo cơ chế chính sách để các doanh nghiệp tư nhân có thể tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư một cách thuận lợi. Hỗ trợ cho các cơ sở KTTN có thể tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư chính thống.
    26. Thành lập tổ thẩm định các dự án khả thi trực thuộc phòng Tài chính – Kế hoạch quận, có chức năng, nhiệm vụ sàng lọc những dự án khả thi, có lợi cho địa phương nhưng thiếu vốn.
    27. Cần có sự thay đổi trong tư tưởng cũng như cách thức hoạt động của các Ngân hàng kể cả trong và ngoài quốc doanh. Đổi mới cơ chế cho vay, hướng chủ yếu cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư phát triển gắn với lãi suất thích hợp cho từng loại đối tượng vay vốn.
    28. 3.3.3. Giải pháp thúc đẩy mở rộng mặt bằng sản xuất, kinh doanh
    29. Chính quyền công khai kế hoạch quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn, công bố quỹ đất chưa sử dụng để doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện đăng ký thuê. Thu hồi những diện tích đất sử dụng sai mục đích hay bỏ hoang để doanh nghiệp có thể thuê làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Tiếp tục giao đất cho các đơn vị khác có đầy đủ năng lực để xây dựng đi vào hoạt động. Giảm các loại thuế, phí trong việc đăng ký mua hoặc chuyển quyền sử dụng đất cho các cơ sở KTTN.
    30. 3.3.4. Giải pháp tăng cường đầu tư công nghệ mới, hiện đại hóa trang thiết bị
    31. Quận hỗ trợ đầu tư công nghệ mới nhằm dành thắng lợi trong thương trường cạnh tranh gay gắt. Đầu tư công nghệ mới vào khâu sơ chế, tạo ra sản phẩm hoặc khâu tạo bao bì, đóng gói sản phẩm.
    32. Cung cấp thông tin trợ giúp các cơ sở KTTN trong khâu mua bán công nghệ và trang thiết bị với doanh nghiệp nước ngoài.
    33. 3.3.5. Phát triển thị trường tiêu thụ của các cơ sở kinh tế tư nhân
    34. Khuyến khích đẩy mạnh hoạt động Marketing trong các cơ sở KTTN nhằm thâm nhập thị trường và chiếm lĩnh thị phần. Tập trung quan tâm tới các hoạt động xúc tiến thương mại. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường quảng cáo trên các phương tiện truyền tin, khuyếch trương, bằng cách quảng cáo trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình, sử dụng tờ rơi, quảng cáo trên internet… Thường xuyên tổ chức các hội chợ, triển lãm được tại quận hoặc thành phố và trong cả nước. Đặc biệt coi trọng việc mời các chủ doanh nghiệp, công ty tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị, tranh thủ tiếp cận các đối tác, bạn hàng, nắm bắt và tận dụng mọi cơ hội để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho khu vực KTTN.
    35. 3.3.6. Giải pháp nâng cao trình độ tay nghề, năng lực quản lý
    36. Hỗ trợ các cơ sở KTTN trong việc tuyển dụng lao động, là cầu nối giữa doanh nghiệp và các nhà trường, trung tâm trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại các cơ sở KTTN.
    37. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức và cá nhân mở cơ sở dạy nghề ngoài công lập, hỗ trợ các làng nghề, nghệ nhân, thợ cả trong việc đào tạo nghề, truyền nghề.
    38. Phối hợp với các Trường Đại học, Các Trường dạy nghề, các Trung tâm dạy nghề của Nhà nước, mở các khóa học tại địa phương để đào tạo, cập nhật kiến thức cho lao động cũng như cán bộ quản lý của khu vực KTTN, trong đó địa phương hỗ trợ về địa điểm học tập.
    39. Thành lập trung tâm giới thiệu việc làm quận nhằm xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, là cầu nối giữa doanh nghiệp và người lao động.

Kết luận Chương 3

“Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
“Chính sách phát triển kinh tế tư nhân từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN

Phát triển kinh tế tư nhân là một hướng đi đúng đắn của Đảng bộ và Chính quyền quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong xu thế chung của cả nước và trên thế giới. Trong những năm qua, chính nhờ khu vực kinh tế năng động và cởi mở này, bộ mặt kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng có nhiều chuyển biến tích cực.

Giai đoạn 2011-2015 vừa qua, chính quyền quận Hải Châu đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển KTTN, tạo sự thông thoáng, cải cách hành chính nhanh gọn, hỗ trợ đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo lao động… nhằm thúc đẩy KTTN phát triển mạnh mẽ. Các chính sách trên phần lớn đã tạo được tác động rõ rệt, làm thay đổi cơ bản diện mạo đô thị quận trung tâm của thành phố, nâng cao mức sống người dân, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn.

Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ, việc thực thực hiện chính sách phát triển KTTN trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng vẫn còn rất nhiều hạn chế, bất cập; nhiều mặt, nhiều nơi còn thiếu sót, quản lý thực hiện còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ, chưa thường xuyên công bố các quy hoạch phát triển vùng, cụm kinh tế theo chủ trương của thành phố và cả nước, gây mù mờ thông tin cho doanh nghiệp. Qua đó, tuy số lượng cơ sở KTTN tăng nhiều nhưng còn mang tính tự phát, chưa thực hiện đúng quy hoạch, ít hoặc không có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, tiềm ẩn nguy cơ thiếu ổn định trong lĩnh vực hoạt động và chưa tạo ra sức bật quan trọng để chuyển dịch nhanh cơ cấu, thúc đẩy toàn nền kinh tế quận phát triển.

Trong thời gian đến, đòi hỏi chính quyền quận cùng với các doanh nghiệp, doanh nhân chung tay góp sức, cố gắng hơn nữa bằng những chủ trương, chính sách, quyết định mạnh mẽ hơn để KTTN phát triển xứng với tiềm năng của nó, góp phần đưa kinh tế quận Hải Châu lớn mạnh, đúng tầm của một đô thị động lực, trung tâm kinh tế văn hóa của thành phố và cả khu vực miền Trung – Tây nguyên.

Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và thực trạng thực hiện chính sách phát triển KTTN trên địa bàn, đề tài tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện, những kết quả, hạn chế của chính sách; đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và bổ sung chính sách trong thời gian đến, nhằm đưa KTTN thực sự trở thành động lực phát triển cho toàn nền kinh tế, chuyển dịch cơ cầu theo đúng định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 3\CHINH SACH CONG\HO NHAT HUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *