Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm cho sự tồn tại của bộ máy chính trị quốc gia, là nguồn tài chính không thể thiếu cho các chính sách đầu tư công, phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho đời sống an sinh xã hội.

Cùng với chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế của Đảng và nhà nước ta trong thời gian qua, công cuộc cải cách hệ thống thuế ở nước ta đã được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Hệ thống quản lý thuế nước ta được xây dựng và không ngừng được hoàn thiện, thủ tục hành chính thuế được công khai, minh bạch tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Nguồn thu thuế tương đối ổn định với số thu thuế năm sau luôn cao hơn năm trước, góp phần bảo đảm công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Luật quản lý thuế ra đời và có hiệu lực kể từ 01/7/2007 với cơ chế người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thuế không còn cơ chế chuyên quản thuế. Cơ chế này tạo điều kiện rất thuận lợi cho người nộp thuế, nhưng lại làm cho công tác QLT ngày càng khó khăn phức tạp, cơ quan thuế không đủ lực lượng kiểm tra, giám sát và người nộp thuế chưa có ý thức trách nhiệm về nghĩa vụ nộp thuế của mình, nên hiện tượng khai man, trốn thuế xảy ra khá phổ biến nhất là DNVVN.

Một chính sách thuế phù hợp với thực tế cùng với cơ chế quản lý thuế minh bạch, rõ ràng, cụ thể, dễ thực hiện và từng bước hội nhập quốc tế là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do đã nêu ở trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thuế, luận văn phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách thuế đối với các DNVVN tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng để đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hiện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết về chính sách công để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu chính sách thuế qua thực tế thực hiện tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng như sau:

– Nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách thuế tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

– Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách thuế hiện nay từ thực tế tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

– Nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách thuế phù hợp với điều kiện thực tế tại địa quận Sơn Trà.

4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào DNVVN tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, nhưng tập trung vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính thuế GTGT và thuế TNDN.

Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2014

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu

Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn triệt để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công, đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu đối với 10 giám đốc và kế toán trưởng DNVVN.

– Phương pháp định lượng: Phỏng vấn bằng câu hỏi: Thực hiện 50 câu hỏi giám đốc và kế toán trưởng DNVVN.

– Phương pháp xử lý số liệu:

+ Sử dụng một số phương pháp thống kê đơn giản.

+ Sử dụng chương trình SPSS để xử lý bảng hỏi

Ngoài các phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành với khoa học chính sách công như: Quản trị học, kinh tế học, xã hội học.

– Phương pháp tổng hợp, thu thập số liệu:

+ Số liệu sơ cấp: Tự thu thập qua điều tra thực tế tại các DNVVN tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

+ Số liệu thứ cấp: Số liệu lưu giữ tại Chi cục thuế quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

+ Các văn bản: Luật quản lý thuế, các Luật thuế, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định của Quốc hội, của Đảng, của Chính phủ, bộ ngành ở Trung ương và các qui định của địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách thuế ở nước ta nói chung và thực tế quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng nói riêng.

6. Ý nghĩa của luận văn

Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN ở quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, để từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. Luận văn đã góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Các chương gồm:

Chương 1: Lý luận về thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN

Chương 2: Thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN từ thực tiển quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Hoàn thiện chính sách thuế đối với DNVVN

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Lý luận về thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1.1. Khái niệm chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009, DNVVN được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).

– Khái niệm chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Thuế có 3 đặc điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách.

Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực.

Thứ ba, thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.

Từ những khái niệm, đặc điểm trên có thể hiểu Chính sách thuế là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề kinh tế- chính trị-xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền.

Vai trò của thuế:

Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách Nhà nước.

Thuế là một công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội

Thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội

Thuế là công cụ để kiểm tra, giám sát các hoạt động SXKD.

Các sắc thuế áp dụng: Thuế môn bài, Thuế GTGT, Thuế TNDN, Thuế Tài nguyên, Thuế Tiêu thụ đặc biệt.

Ngoài ra còn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà đất, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu từ doanh nghiệp.

Mỗi sắc thuế nêu trên có phương pháp quản lý khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi luận văn không đi sâu vào nghiên cứu tất cả các sắc thuế mà chỉ đề cập chủ yếu sắc thuế GTGT và TNDN.

* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả chính sách thuế

– Tiêu chí định lượng: Thể hiện ở kết quả thực tế thực hiện chính sách thuế. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả đem lại của các nghiệm vụ QLT.

– Tiêu chí định tính: Là hiệu quả của hoạt động kiểm soát thuế GTGT mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được.

1.1.2. Vấn đề chính sách thuế đối với DNVVN ở Việt Nam

Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng KT-XH từng bước đáp ứng cho sự nghiệp CNH-HĐH. Hiện nay kinh tế Việt Nam đã từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Theo tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, chính sách thuế của Việt Nam cũng từng bước thay đổi để phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn phát triển.Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay vấn đề thu thuế đối với NVVN chưa thật sự bền vững, biểu hiện là:

– Số thu thuế đối với DNVVN từ năm 2010 đến năm 2014 có tăng nhưng chưa ổn định.

– Tỷ trọng doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ không phải nộp thuế TNDN chủ yếu là DNVVN tăng mạnh qua từng năm.

Nguyên nhân của vấn đề trên là:

– Nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

– Thất thu thuế đối với DNVVN còn nhiều, tình trạng các DNNVV chưa chấp hành đầy đủ các quy định của chính sách pháp luật thuế xảy ra khá phổ biến..

Mục tiêu chính sách thuế

– Mục tiêu tổng quát:

Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng chính phủ đã ban hành, về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát là thực hiện chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý vừa đảm bảo hòan thành dự toán thu ngân sách địa phương trong cả hiện tại và tương lai, vừa tạo điều kiện thúc đẩy SXKD phát triển. Xây dựng ngành thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác QLT, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

– Mục tiêu cụ thể:

+ Về cải cách chính sách thuế:

+ Về cải cách QLT:

Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách thuế đối với DNVVN

– Giải pháp chính sách thuế

+ Đối với chính sách thuế GTGT: Sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt số lượng nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT; giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%, đến năm 2020 áp dụng cơ bản một mức thuế suất; tiến tới cơ bản chỉ thực hiện phương pháp khấu trừ thuế.

+ Đối với chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế đối với các mặt hàng thuốc lá, bia, rượu, ôtô… để điều tiết tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế; nghiên cứu, bổ sung quy định về giá tính thuế đối với một số trường hợp hợp tác, phân công giữa các nước trong chuỗi sản xuất toàn cầu, bảo đảm điều tiết công bằng giữa hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với một số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

+ Đối với chính sách thuế TNDN: Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế.

– Đối với chính sách QLT: Sửa đổi, bổ sung Luật QLT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, sửa đổi quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để giảm tần suất kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế, mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử, qua mạng internet.

– Công cụ chính sách thuế

+ Công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được đẩy mạnh theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó có thủ tục hành chính thuế.

+ Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý khiếu nại tố cáo về thuế.

+ Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được thực hiện phù hợp với từng nhóm người nộp thuế;

+ Công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế được áp dụng theo hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro để phục vụ công tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết quả của hoạt động quản lý nợ thuế.

+ Xây dựng và tổ chức bộ máy QLT hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu QLT hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất.

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động QLT có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; triển khai thực hiện cơ chế quản lý tài chính gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tạo điều kiện để hiện đại hóa ngành thuế nhằm quản lý thu có hiệu quả.

+ Tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật và tìm kiếm nguồn vốn vay, vốn tài trợ cải cách và hiện đại hóa công tác thuế.

1.1.4. Chủ thể chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chính sách công là một trong những công cụ quản lý của Nhà nước để điều hành hoạt động kinh tế – xã hội, vì vậy chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước. Cuối cùng là các chủ thể chịu sự tác động và chi phối từ các chính sách thuế bao gồm người dân và doanh nghiệp.

1.1.5. Thể chế chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Thể chế chính sách thuế được hiểu là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế chính sách kinh tế, v.v.. Các yếu tố cấu thành của hệ thống thể chế đó bao gồm: Hệ thống các quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy quản lý thuế, chính sách thuế, quy định bắt buộc bản thân các bên tham gia phải tuân thủ với tư cách là các chủ thể chính sách thuế; cách thức tổ chức xây dựng, thực hiện các luật thuế nhằm đạt được mục tiêu, hay kết quả mà các bên tham gia mong muốn và hệ thống các thực thể vật chất thuế.

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách thuế đối với DNVVN

– Yếu tố chính trị: Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một thể thống nhất, gắn bó hữu cơ.

– Yếu tố bên trong: Bên cạnh các yếu tố trên, khi hoạch định chính sách Thuế ở Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong như vai trò của công luận và truyền thông, hệ thống các giá trị xã hội và hệ thống kinh tế của nước ta.

– Yếu tố bên ngoài: Vị trí địa chính trị, địa chiến lược ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách công.

1.2. Chính sách thuế của Đảng và Nhà nước đối với DNVVN ở Việt Nam hiện nay

1.2.1. Quan điểm, mục tiêu chính sách thuế đối với DNVVN

– Quan điểm:

+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài

+ Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng không trái với các cam kết quốc tế

+ Nhà nước không làm thay doanh nghiệp, mà chỉ làm những gì doanh nghiệp không làm được

1.2.2. Các giải pháp, công cụ chính sách thuế đối với DNVVN

– Nhóm giải pháp thuộc về chính phủ

Nhóm giải pháp 1: Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp.

Nhóm giải pháp 2: Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhóm giải pháp 3. Hỗ trợ đổi mới công nghệ và áp dụng công nghệ mới trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhóm giải pháp 4: Phát triển nguồn nhân lực, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhóm giải pháp 5: Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nhóm giải pháp 6: Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và xúc tiến mở rộng thị trường cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

– Nhóm giải pháp thuộc về hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ

Phát triển các mạng lưới tổ chức tư vấn trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tiếp cận vốn, đất đai,mặt bằng, công nghệ … trong hoạt động sản xuất, kinh doanh

– Nhóm giải pháp thuộc về doanh nghiệp

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính hiện nay, đa số các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về mặt tài chính. Đây là một áp lực rất lớn. Do vậy, mục tiêu của các giải pháp cấp bách là phải giảm áp lực tài chính của doanh nghiệp. Để thoát khỏi khủng hoảng các doanh nghiệp cần phải thay đổi chiến lược/ thị trường và các sản phẩm để phù hợp với điều kiện mới nhằm giữ vững hay tăng nguồn thu và phải tự hoàn thiện lại hệ thống quản lý của mình để giảm chi phí.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 2

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỪ THỰC TIỄN QUẬN SƠN TRÀ,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Chính sách thuế tại quận Sơn Trà

2.1.1. Vấn đề chính sách thuế tại quận Sơn Trà

DNVVN trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm gần đây phát triển mạnh cả về số lượng và qui mô, đa dạng về ngành nghề kinh doanh nên đã góp phần rất quan trọng cho phát triển kinh tế thông qua việc doanh nghiệp đầu tư vốn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và đóng góp vào ngân sách của quận nhà bằng việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Từ năm 2010 đến nay, việc thực hiện chính sách thuế tại quận Sơn Trà gặp không ít khó khăn; đó là, vấn đề thiếu nhân lực, chính sách thuế thương xuyên thay đổi, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý không ổn định và thường xuyên nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế công việc, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp còn rất thấp. Từ đó, công tác giám sát việc khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp còn nhiều bất cập, tình trạng thất thu thuế đối với DNVVN xảy ra khá phổ biến nhưng chưa có biện pháp khắc phục.

* Nguyên nhân của vấn đề trên:

– Số lượng công chức đến tuổi nghỉ hưu hàng năm và công chức tự nghỉ việc khá lớn nhưng chưa có lực lượng thay thế nên hiện nay nhân lực bị thiếu hụt.

– Cơ chế người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật thuế được qui định trong Luật QLT đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

– Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp nhưng tình trạng nghẽn mạch, rớt mạng thường xuyên xảy ra.

– Chính sách thuế liên tục thay đổi đã làm khó khăn cho doanh nghiệp cũng như công tác quản lý của cơ quan thuế, nhất là chính sách thuế GTGT về qui định doanh nghiệp khai thuế theo tháng, khai thuế theo quý, khai thuế theo phương pháp khấu trừ, khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT và không tính thuế GTGT khi xuất bán hàng nông lâm thủy hải sản cho các doanh nghiệp kinh doanh ở khâu thương mại.

– Theo Điều 37 Luật doanh nghiệp qui định, địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện, địa chỉ kinh doanh có thể ngoài địa chỉ đăng ký với trụ sở chính.

– Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan công an luôn được quan tâm nhưng chưa thật sự chặt chẽ, nhất là trong lĩnh vực khách sạn nên chưa thể kiểm soát được số lượng khách lưu trú.

– Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đã được triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau.

– Công tác kiểm tra thuế mặc dù có nhiều cố gắng, đưa ra nhiều giải pháp nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhân lực làm công tác kiểm tra thuế còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng.

– Công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tuy đã được qui định rất chặt chẽ trong Luật QLT, nhưng thực tế cưỡng chế thu nợ lại rất khó khăn do qui định về trình tự các biện pháp, thủ tục pháp lý khác, nên thực tế hiện nay chưa thể áp dụng đầy đủ các biện pháp, tình trạng nợ thuế ngày càng tăng nhưng chưa thể khắc phục.

– Công tác quản lý hóa đơn chưa thật chặt chẽ do mở rộng qui định để doanh nghiệp tự in, đặt in hóa đơn nhưng chưa có cơ chế giám sát hữu hiệu; do vậy, tình trạng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không đúng qui định, lập công ty ma để mua bán hóa đơn khống nhằm chiếm đoạt tiền thuế nhà nước xảy ra khá phổ biến.

– Công tác chống thất thu thuế tuy đã được triển khai, hàng năm UBND quận đều thành lập Ban chỉ đạo chống thất thu thuế nhưng kết quả đem lại chưa cao, nhất là trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn. Việc doanh nghiệp kê khai giá bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thấp hơn so với thực tế, bán hàng không xuất hóa đơn để giảm doanh thu nhằm mục đích trốn thuế nhưng chưa có biện pháp xử lý.

– Việc cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp quá đơn giản, không yêu cầu chứng minh sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, không qui định trình độ tối thiểu đối với chủ doanh nghiệp, vốn do doanh nghiệp tự khai chứ không cần có tài sản chứng minh nên thực tế đã xảy ra tình trạng thành lập doanh nghiệp ồ ạt, khai vốn khống vì mục đích cá nhân.

2.1.2. Mục tiêu chính sách thuế quận Sơn Trà

Mục tiêu chính sách thuế tại quận Sơn Trà là tuyên truyền chính sách thuế đến với người dân nói chung, người nộp thuế nói riêng và hoàn thành dự toán thu ngân sách do Cục Thuế TP Đà Nẵng và UBND quận giao hàng năm.

2.1.3. Giải pháp, công cụ chính sách thuế quận Sơn Trà

– Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế

+ Công tác đăng ký thuế: Cục thuế TP Đà Nẵng phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư cấp mã số thuế cho DN, sau đó phân cấp cho Chi cục Thuế quản lý thu thuế theo qui định.

+ Công tác quản lý khai thuế, nộp thuế: Theo qui định của Luật QLT, DN thực hiện tự kê khai nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế và nộp thuế vào NSNN đảm bảo đúng thời gian qui định.

– Quản lý đối tượng nộp thuế và căn cứ tính thuế

+ Quản lý đối tượng nộp thuế

Theo phân cấp, Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện quản lý các DN trên địa bàn quận nhưng có vốn đăng ký kinh doanh dưới 50 tỷ đồng.

Đối với DN mới ra kinh doanh, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được thực hiện tập trung tại một đầu mối là Sở kế hoạch và đầu tư theo qui định tại Thông tư liên tịch số 05 của Liên bộ Kế hoạch đầu tư – Tài chính – Công An. Do vậy, các DN mới thành lập sẽ được bộ phận cấp giấy phép của Sở kế hoạch và đầu tư chuyển thông tin để cơ quan thuế thực hiện quản lý thu thuế.

+ Quản lý căn cứ tính thuế: Tập trung chủ yếu vào ba yếu tố chính, đó là Doanh thu, chi phí và thuế suất.

Thời gian qua, công tác quản lý căn cứ tính thuế đối với DN trên địa bàn quận Sơn Trà cơ bản đáp ứng được yêu cầu; tuy nhiên, do số lượng DN ngày càng tăng, số lượng công chức thuế lại quá ít so với yêu cầu thực tế, cơ chế QLT thay đổi theo hướng giao quyền tự chủ cho DN tự khai, tự tính, tự nộp nên công tác quản lý căn cứ tính thuế là vô cùng khó khăn.

– Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Để công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế hiệu quả, Chi cục Thuế quận Sơn Trà đã thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:

+ Sử dụng pano, áp phích, băng rôn trên các tuyến đường, chợ, khu phố,… để truyền tải những nội dung CST đến người dân biết và thực hiện.

+ In ấn tờ rơi, tài liệu phát miễn phí cho người nộp thuế.

+ Sử dụng phương tiện phát thanh, truyền hình để tuyên truyền như: Phối hợp với Đài truyền thanh quận phát chuyên mục thuế vào các ngày thứ năm hàng tuần; phối hợp với Đài phát thanh truyền hình Đà Nẵng phát sóng chuyên mục “Thuế và cuộc sống” mỗi tháng 2 lần để tuyên truyền CST.

+ Phối hợp với Báo Công an Đà Nẵng đăng tải thông tin liên quan đến CST mới, đăng tải những DN vi phạm pháp luật thuế, những DN nợ thuế, đồng thời tuyên dương những DN chấp hành tốt chính sách pháp luật thuế.

+ Thường xuyên mở các lớp tập huấn CST mới cho DN, tổ chức đối thoại với DN mỗi năm 2 lần.

+ Phối hợp với Ban Tuyên giáo Quận ủy đưa nội dung CST vào các tài liệu tuyên truyền hàng năm và các lớp bồi dưỡng đảng viên mới.

– Công tác kiểm tra thuế: Công tác kiểm tra thuế được thực hiện theo kế hoạch hàng năm và kiểm tra thuế theo chuyên đề. Do số lượng hồ sơ khai thuế nhiều, công chức kiểm tra ít, công cụ hỗ trợ phục vụ cho công tác kiểm tra như phần mềm phân tích số liệu phục vụ kiểm tra chưa được triển khai mà phụ thuộc hoàn toàn vào tình độ và kinh nghiệm của công chức kiểm tra, nên công tác kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế chưa đảm bảo và chưa chặt chẽ.

– Công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế: Thực hiện tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam “Minh bạch – Chuyên nghiệp – Liêm chính – Đổi mới”, Chi cục Thuế quận Sơn Trà đã công khai các thủ tục hành chính thuế, tận tình giải đáp những vướng mắc về CST cho DN nên đã tạo sự đồng thuận cao giữa cơ quan thuế và DN.

– Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Đội QLN&CCNT trực thuộc Chi cục Thuế quận Sơn Trà thực hiện theo dõi nợ thuế, tính phạt nộp chậm thuế, đôn đốc và thông báo thu nộp thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế theo qui định.

– Công tác chống thất thu thuế: Việc chống thất thu thuế trong thời gian qua trên địa bàn quận Sơn Trà được thực hiện tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn.

– Công tác phối kết hợp với các địa phương, ban ngành có liên quan: Chi cục Thuế đã phối hợp với Phòng Tài chính, Quản lý thị trường, Công an thực hiện công tác đôn đốc thu nợ thuế, chống thất thu thuế, tổ chức kiểm tra và xử lý các DN bán hàng không xuất hóa đơn, đăng ký và niếm giá khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

2.1.4. Thể chế chính sách thuế quận Sơn Trà

Thể chế CST quận Sơn Trà bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy QLT, CST, quy định bắt buộc các bên tham gia phải tuân thủ với tư cách là các chủ thể CST; cách thức tổ chức, xây dựng, thực hiện các luật thuế nhằm đạt được mục tiêu, hay kết quả mà các bên tham gia mong muốn và hệ thống các thực thể vật chất thuế.

Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng

2.1.5. Chủ thể chính sách thuế quận Sơn Trà

Chi cục Thuế quận Sơn Trà có chức năng QLT trên địa bàn quận theo qui định của pháp luật và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo song trùng trực tiếp của ngành thuế cấp trên và Quận ủy, UBND quận về công tác thu ngân sách.

2.1.6. Những yếu tố tác động đến chính sách thuế quận Sơn Trà

– Yếu tố chính trị

– Yếu tố bên ngoài

– Yếu tố bên trong

2.2. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách thuế

2.2.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách

– Kết quả thu NS so với dự toán (DNVVN): Năm 2010, 2011 hoàn thành vượt kế hoạch, các năm còn lại 2012 đến 2014 không hoàn thành kế hoạch. Lý do: Nguồn thu bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và chính sách thuế thay đổi việc không thu thuế hàng nông lâm thủy hải sản ở khâu kinh doanh thương mại.

– Kết quả thu DNVVN so với tổng thu: Kết quả thu DNVVN tăng và chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2010 chiếm 31% trên tổng thu, năm 2014 chiếm 47% trên tổng thu.

– Kết quả thu DNVVN theo sắc thuế: Thu thuế GTGT qua các năm đều có tỷ trọng cao nhất (trên 80% tổng thu), thuế TNDN từ 7-16% trên tổng thu, tiền phạt có chiều hướng tăng từ 1,71% lến 4,76% tổng thu, thấp nhất là thuế TTĐB chiếm dưới 1% tổng thu.

2.2.2. Đánh giá giải pháp và công cụ chính sách thuế được triển khai

– Công tác quản lý đối tượng nộp thuế

– Công tác quản lý căn cứ tính thuế

– Công tác quản lý kê khai, nộp thuế, kế toán thuế

– Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

– Công tác kiểm tra thuế

Công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế

– Công tác chống thất thu thuế

– Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế

– Công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các ban, ngành có liên quan của quận

2.2.3. Đánh giá vai trò của chủ thể tham gia thực hiện chính sách thuế

– Chi cục Thuế quận Sơn Trà:

Là chủ thể trực tiếp triển khai, tổ chức thực hiện tất cả các CST trên địa bàn quận Sơn Trà, đưa CST vào đời sống.

– Đảng ủy, UBND các cấp và các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn quận:

Tất cả đều phải vào cuộc cùng với Chi cục Thuế thực hiện công tác thu thuế trên địa bàn nhằm đạt được chỉ tiêu thu ngân sách cấp trên giao và đảm bảo chỉ tiêu chi ngân sách hàng năm theo qui định việc phân cấp thu – chi ngân sách.

2.2.4. Đánh giá môi trường, thể chế thực hiện chính sách thuế

Ngày 17/5/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 732/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã cụ thể hoá một số mục tiêu, yêu cầu cụ thể cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, cải cách hiện đại hóa trong công tác QLT đã tạo môi trường rất thuận lợi cho cả cơ quan thuế và DN trong việc tổ chức triển khai thực hiện CST của nhà nước, thể chế CST ngày càng được hoàn thiện bằng việc ban hành nhiều chính sách sửa đổi, bổ sung về thuế và QLT.

Tuy nhiên, việc thay đổi CST cần phải có lộ trình và thời gian thực hiện, nếu không thì cả DN và chính cơ quan thuế sẽ lúng túng trong quá trình thực hiện.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế

3.1.1. Quan điểm

Thuế có vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước, thuế vừa tạo nguồn thu cho ngân sách đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ hiệu quả cho hoạt động của Nhà nước và xã hội của đất nước, vừa có vai trò tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Chủ trương mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đề ra là, hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện, nhất là trong giai đoạn 2010 – 2020 nhằm đáp ứng cầu khách quan của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhìn chung, CST của Việt Nam hiện nay đã đã được ban hành khá đầy đủ và phù hợp với các nước trong khu vực và quốc tế, những mặt tích cực hệ thống pháp luật thuế của nước ta thể hiện ở 04 phương diện cơ bản sau:

Một là, hệ thống CST đã bao quát đầy đủ các nguồn thu, phát huy vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, bảo đảm nguồn thu cần thiết để thực hiện các nghĩa vụ chi phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội;

Hai là, hệ thống pháp luật về thuế đã góp phần tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế;

Ba là, phân phối lại thu nhập, góp phần thực hiện CS công bằng xã hội;

Bốn là, công tác QLT ngày càng được đổi mới góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp

thời các khoản thu vào ngân sách nhà nước.

1.1.2. Mục tiêu:

– Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ CST đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác QLT, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế CST minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

– Mục tiêu cụ thể

+ Về cải cách chính sách thuế:

Xây dựng và thực hiện chính sách huy động từ thuế, phí và lệ phí hợp lý nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nhất là đầu tư ứng dụng công nghệ cao, vào vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách nhà nước.

Hệ thống CST được xây dựng, hoàn thiện bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) đến năm 2015 đạt trên 70% tổng thu ngân sách nhà nước và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân sách nhà nước

Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 23 – 24% GDP, trong đó tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22 – 23% GDP; tốc độ tăng trưởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ 16% – 18%/năm

Giai đoạn 2016 – 2020: Tỷ lệ huy động thu ngân sách nhà nước và tỷ lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí trên GDP ở mức hợp lý theo hướng giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ để khuyến khích cạnh tranh, tích tụ vốn cho SXKD

Hệ thống CST trong giai đoạn 2011 – 2020 bao gồm các sắc thuế, phí và lệ phí chủ yếu sau đây: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập DN, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, các khoản phí và lệ phí.

+ Về cải cách QLT:

Hiện đại hóa toàn diện công tác QLT cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; kiện toàn, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế; nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLT, phấn đấu đưa Việt Nam thuộc nhóm các nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.

3.1.3. Các giải pháp hoàn thiện chính sách thuế

Một là, cần mở rộng cơ sở tính thuế.

Hai là, giảm mức thu thuế đối với các đối tượng nộp thuế.

Ba là, đơn giản hoá và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.

Đối với thuế GTGT Cần tập trung cải cách 04 yếu tố là đối tượng đánh thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế và việc hoàn thuế.

Đối với thuế TTĐB cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện trên 03 phương diện cơ bản là đối tượng chịu thuế, thuế suất và việc QLT.

Đối với thuế TNDN cần quan tâm cải cách 02 yếu tố cơ bản đó là đối tượng nộp thuế và thuế suất.

3.1.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế

Đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế nhằm mục tiêu đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế, từng bước sẽ thực hiện cắt giảm thủ tục về khai thuế, nộp thuế để tạo điều kiện cho DN thực hiện, đồng thời đạt mục tiêu giảm số giờ làm thủ tục thuế tương đương các nước trong khu vực. Phấn đấu đến cuối năm 2015 số giờ làm thủ tục thuế còn 121 giờ/năm.

3.1.5. Nâng cao năng lực công tác QLT

Nâng cao năng lực quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, kế toán thuế; quản lý đối tượng nộp thuế và căn cứ tính thuế; tuyên truyền, hỗ trợ NNT; công tác kiểm tra thuế; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; công tác chống thất thu thuế; công tác phối kết hợp với các phường, ban ngành, đoàn thể có liên quan; công tác xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy QLT

3.1.6. Tăng cường nguồn lực chính sách thuế

Chính sách thuế ban hành phải phù hợp với thực tế và phải có lộ trình thực hiện, tránh xảy ra trường hợp chính sách ban hành quá vội vàng, gây lúng túng cho cả người nộp thuế và cả cơ quan QLT. Nội dung chính sách thuế phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

3.1.7. Các giải pháp khác

Tiếp tục đầu tư, trang thiết bị và nguồn nhân lực để sơm hoàn thành việc triển khai mô hình QLT tập trung (TMS) phục vụ công tác QLT tốt hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và qui mô của DNVVN trên địa bàn quận Sơn Trà trong thời gian qua đã tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế của quận nhà. Tuy nhiên, việc triển khai chính sách thuế đối với DNVVN trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm qua đã gặp không ít những khó khăn, đó là:

– Sự thay đổi chính sách thuế quá nhiều trong một thời gian ngắn, việc ban hành chính sách đôi lúc quá vội và không có lộ trình để thực hiện nên cả cơ quan thuế và doanh nghiệp đều rất lúng túng, dưới luật có rất nhiều văn bản hướng dẫn không kịp thời.

– Các ứng dụng quản lý thuế thường xuyên được nâng cấp, thay đổi rất khó thực hiện và gây lãng phí ngân sách nhà nước.

– Chất lượng công chức thuế ngày càng được nâng lên nhưng số lượng công chức thuế lại thiếu hút nghiêm trọng do công chức đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa có người thay thế nên Chi cục Thuế hiện nay chưa đủ nhân lực để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc khai thuế của doanh nghiệp.

– Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp chưa cao, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế hiện nay diễn ra rất phổ biến nhưng chưa có biện pháp xử lý.

Với đề tài được nghiên cứu “Thực hiện chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ từ thực tiễn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng” đã đi sâu nghiên cứu và giải quyết được những vấn đề sau:

1. Hệ thống hoá những đề lý luận về chính sách thuế đối với DNVVN, trên cơ sở đó giúp chúng ta có sự hiểu biết và nhận thức đúng bản chất vấn đề phục vụ cho việc triển khai thực hiện.

2. Qua thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN từ thực tiển quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã nêu trong luận văn đã phân tích, đánh giá khá chi tiết, cụ thể về vai trò chủ thể tham gia, môi trường thể chế và các giải pháp, công cụ triển khai thực hiện chính sách thuế đối với DNVVN tại quận Sơn Trà, những kết quả đạt được và những hạn chế trong chính sách thuế, từ đó rút ra những nguyên nhân chủ yếu tác động đến chính sách và việc hiện chính sách thuế đối với DNVVN trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm qua.

3. Luận văn đã đi sâu vào phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách thuế và công tác triển khai thực hiện quản lý thuế đối với DNVVN nhằm đạt được mục tiêu của chính sách thuế trên địa bàn quận Sơn Trà trong những năm đến./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CHINH SACH CONG\DUONG DINH HANG\SAU BAOV E

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *