Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tại mỗi quốc gia đều tồn tại một bộ phận đói nghèo với tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có sự khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia đó. Mỗi quốc gia đều có một khái niệm riêng xác định mức độ đói nghèo và có các tiêu chí đánh giá mức độ đói nghèo và giới hạn đói nghèo. Xóa đói giảm nghèo là vấn đề đặt ra đối với toàn thế giới, nằm trong chương trình nghị sự của Liên hợp quốc và trong các chiến lược phát triển của tất cả các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là một nội dung cơ bản, quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng ta, được cụ thể bằng chính sách, pháp luật và chương trình phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước qua các thời kỳ. Đảng, Nhà nước ta luôn chăm lo cho mọi người dân, hướng đến việc mọi người dân đều có việc làm, có cơm ăn, áo mặc, được học hành và chăm sóc về thể chất, tinh thần.

Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với tinh thần “Vì người nghèo” mang đậm chất nhân văn đã lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội, bằng những nội dung, hình thức thiết thực. Công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua đã đạt được thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ.  Từ giai đoạn 1993 – 2004, tỷ lệ người nghèo giảm từ 58,1% (năm 1993) xuống còn 19,4% (năm 2004); đến giai đoạn 2011 – 2015, tỷ lệ người nghèo giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 4,25% (năm 2016). Tính theo chuẩn nghèo mới, đến năm 2017 tỷ lệ người nghèo giảm xuống còn 7% (giảm 1,3% so với năm 2016). Tỷ lệ bình quân hộ nghèo ở huyện nghèo giảm còn dưới 40%; hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã an toàn khu thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giảm 3% – 4% so với năm 2016.

Trong thời gian hiện nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công việc xóa đói giảm nghèo để hoàn thành những mục tiêu đã cam kết, xây dựng xã hội: dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh; theo đó trong giai đoạn 2016 – 2020, Chính phủ ban hành Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Các địa phương trong cả nước, trong đó có tỉnh Quảng Nam và huyện Quế Sơn đã ban hành nhiều đề án, kế hoạch, phương án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo – Không để ai bị bỏ lại phía sau” và triển khai Tháng cao điểm “Vì người nghèo” từ ngày 17/10 đến 18/11 hằng năm, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành 03 Nghị quyết chuyên đề về giảm nghèo, trong đó có Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND về Quy định chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017 – 2021. UBND tỉnh Quảng Nam cũng đã ban hành một số Đề án phát triển kinh tế – xã hội để hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, từ đó giải quyết kịp thời các vấn đề cơ bản, bức xúc của hộ nghèo, cận nghèo, thôn, xã và huyện nghèo. Những chính sách hỗ trợ của tỉnh Quảng Nam tạo ra một động lực mới cho công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 2016 – 2020.

Việc triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn trong những năm qua đã huy động được các nguồn lực xã hội, góp phần thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững, giải quyết các vấn đề, bức xúc của hộ nghèo, cận nghèo về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, khám, chữa bệnh, học tập, vay vốn… Với quyết tâm của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Quế Sơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Năm 2016 toàn huyện có 2.921 hộ nghèo, tỷ lệ 10,31%, đến cuối năm 2018 đã giảm còn 1.845 hộ nghèo, tỷ lệ 6,36%, giảm 1,7% so với năm 2017 (năm 2017 có 2.309 hộ nghèo, tỷ lệ 8,06%).

Tuy nhiên kết quả giảm nghèo nói chung chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ tái nghèo hàng năm còn cao, những hộ thoát nghèo chưa thực sự bền vững, chênh lệch giàu – nghèo giữa các nhóm dân cư chưa được thu hẹp; tình trạng nghèo mới phát sinh do nhiều nguyên nhân vẫn còn xảy ra; đời sống người nghèo (đối tượng già neo đơn) vẫn còn nhiều khó khăn nhất là nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, thụ hưởng thông tin và giải trí còn hạn chế. Một số chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa đúng trọng tâm, thiếu đôn đốc kiểm tra trong công tác chỉ đạo điều hành, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên có liên quan trong thực hiện chính sách giảm nghèo. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức còn hạn chế, một bộ phận hộ nghèo còn thụ động, có tư tưởng không muốn thoát nghèo, còn trông chờ vào chính sách của Nhà nước, chưa có tinh thần vượt khó vươn lên thoát nghèo.

Trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững cần phải tổ chức nghiên cứu, tổng hợp và đánh giá kết quả triển khai thực hiện để xem xét tính hiệu quả cũng như những hạn chế cần bổ sung sửa đổi để chính sách giảm nghèo thực sự hiệu quả. Do đó, phân tích đánh giá việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay là rất cần thiết cho công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững.

Từ tình hình thực tế và xuất phát từ quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững đang được mọi cấp, mọi ngành và toàn xã hội quan tâm cùng với mong muốn đề tài này sẽ góp phần giúp các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam. Đồng thời, qua nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo từ thực tiễn huyện Quế Sơn, rút ra những bài học kinh nghiệm, cách làm sáng tạo cũng như những mặt còn hạn chế, những bất cập (nếu có) từ quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn, nhằm đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới. Chính vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay” làm luận văn cho chương trình thạc sỹ chính sách công của mình. Những nghiên cứu, đánh giá của đề tài này hy vọng sẽ đóng góp vào cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nhìn nhận đúng đắn việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại cơ sở, giúp các nhà hoạch định chính sách kịp thời bổ sung, sửa đổi các chủ trương phù hợp với tình hình thực tiễn đời sống xã hội. Đồng thời, đóng góp thực chất vào việc triển khai chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn thời gian tới.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, kinh nghiệm của các nước và địa phương khác, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiệu quả trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

– Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

– Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tế địa phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi về nội dung: luận văn tập trung chủ yếu vào các chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

– Phạm vi không gian: luận văn nghiên cứu vấn đề giảm nghèo bền vững tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

– Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Trong Luận văn này đã kết hợp các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp ; phương pháp thu thập số liệu từ 2 nguồn đó là các tập sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về nông thôn và xóa đói giảm nghèo; từ các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các chương trình, quyết định của Chính phủ và UBND các cấp, nhất là các kế hoạch, đề án, báo cáo của UBND và các ngành liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và huyện Quế Sơn nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung:

Là một phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử giúp cho chúng ta thấy được các hiện tượng kinh tế – xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Phương pháp này sẽ phân tích, đánh giá một cách khách quan các vấn đề nghiên cứu như cơ cấu kinh tế, xã hội của địa phương, các điều kiện khác có tác động gián tiếp hoặc trực tiếp đến quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của địa phương trong thời gian qua và những năm đến.

5.2.2. Phương pháp phân tích, thống kê

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Nam và cụ thể là huyện Quế Sơn làm điểm nghiên cứu của đề tài vì huyện Quế Sơn là huyện có điều kiện sản xuất rất khó khăn, phần lớn là sản xuất nông nghiệp, là huyện có nhiều hộ nghèo

5.2.3. Phương pháp thu thập số liệu từ 2 nguồn đó là các tập sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo; từ các Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam, đại hội Đảng bộ huyện Quế Sơn và các báo cáo tổng kết hằng năm của UBND huyện từ 2015 đến năm 2018.

Ngoài ra, Luận văn này còn triển khai thực hiện các phương pháp tổng hợp lý thuyết; phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết; phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm; phỏng vấn, tham vấn cán bộ trực tiếp thực hiện công tác giảm nghèo…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững; đồng thời vận dụng các lý thuyết về chính sách công để đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã vận dụng các lý thuyết chính sách công vào nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương và đề xuất các giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn.

7. Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm ba phần: mở đầu, nội dung chính về lý luận thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam và phần kết luận được trình bày trong 3 chương như sau:

Chương 1: Khái quát chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.

Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

    1. 1.1. Khái quát chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

1.1.1. Một số khái niệm

Việc nghiên cứu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững có liên quan đến các khái niệm, quan niệm về nghèo, nghèo đa chiều, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách giảm nghèo bền vững, thực hiện chính sách công… Trước hết, khái niệm về nghèo được hiểu: Nghèo là sự thiếu thốn cả về vật chất, lẫn phi vật chất, có chất lượng cuộc sống thấp, nhà cửa tạm bợ, thiếu phương tiện sinh hoạt, không có vốn để sản xuất, không có điều kiện tiếp cận với thông tin, không có thời gian và điều kiện để tham gia các hoạt động vui chơi giải trí. [8, tr.12].

Còn khái niệm về nghèo đa chiều là không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống, hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác, không tiếp cận thông tin và dịch vụ mà còn không tiếp cận được đến các nguồn lực hoặc không biết và không thể tìm ra các giải pháp cho bản thân để thoát ra khỏi tình trạng hiện có [22, tr.2].

Chính sách xóa đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp [6, tr.19].

“Chính sách công là một tập hợp tất cả các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, thiết thực, có khả năng thực hiện và giải pháp, công cụ, điều kiện để thực hiện những nội dung mà mục tiêu tổng thể đã xác định lựa chọn đảm bảo thời gian và kết quả đạt được trong một giai đoạn nhất định” (Đỗ Phú Hải, 2014).

Việc thực hiện chính sách công nói chung cũng như việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững bao gồm toàn bộ quá trình biến tư tưởng, ý chính của một tập thể lãnh đạo thành những chủ trương, chính sách cụ thể nhằm xây dựng xã hội tốt hơn và thực hiện ý tưởng cá nhân cầm quyền. Cho nên trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách gắn liền với đời sống xã hội và thực tiễn cuộc sống. Triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững là đem đến cho họ nghèo những cơ hội, điều kiện thoát nghèo thiết thực, hiệu quả nhất.

Qua các khái niệm, quan niệm về “nghèo”, nghèo đa chiều, chính sách xói đói giảm nghèo theo hướng bền vững, có thể khái quát về chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta như sau: Đó là tập hợp các quyết định, định hướng lớn của Chính phủ Việt Nam trong đó xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng gia đoạn, từng thời kỳ và hệ thống các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống, thụ hưởng an sinh xã hội giữa khu vực thành thị với nông thôn, giữa các vùng miền, các dân tộc và cộng đồng dân cư trong quá trình tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững [21, tr.21].

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay

Còn về chuẩn nghèo được hiểu như sau:

 – Đó là mức thu nhập tương đối cố định đủ cho nhu cầu sinh sống và chi phí thường xuyên của mỗi một hộ gia đình, còn những hộ gia đình nào có mức thu nhập dưới mức mặt bằng chung thì xem đó là hộ nghèo. Trong đó, chuẩn nghèo về thu nhập là một cách dùng để xác định quy mô nghèo về thu nhập của Quốc gia, xác định đối tượng thụ hưởng chính sách hỗ trợ (gọi là chuẩn nghèo chính sách). [18, tr.2].

– Về xem xét khía cạnh nghèo đa chiều: tức là đánh giá, xem xét về mức độ thiếu hụt của mỗi một hộ gia đình trong tổng thể chung của xã hội, mà nếu hộ gia đình thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên thì cũng xem là hộ nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều không phải chỉ xét về thu nhập đơn thuần như trước đây [18, tr.2]…

Trong nội dung Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng Chính Phủ quy định về chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo cách tiếp cận mới, phù hợp hơn, đó là sử dụng kết hợp giữa các tiêu chí nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Từ việc xem xét nghèo trên hai bình diện trên để quy chuẩn mức sống tối thiểu cho từng thành viên trong gia đình để thuận tiện trong việc phân loại và có các chính sách an sinh xã hội phù hợp với các đối tượng thuộc diện hộ nghèo.

* Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo hiện nay

Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, quy định rõ các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, có hiệu lực kể từ ngày 05/01/2016 dựa trên hai tiêu chuẩn như sau:

Xét về tiêu chí thu nhập thì những hộ gia đình ở khu vực nông thôn có thu nhập từ 700.000 đồng/người/tháng trở xuống và ở khu vực thành thị có thu từ 900.000 đồng/người/tháng trở xuống. Bên cạnh đó là tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận 05 dịch vụ xã hội cơ bản như đó là y tế; giáo dục; nước sạch và vệ sinh; nhà ở; thông tin; các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt 10 dịch vụ xã hội cơ bản như tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế; sử dụng và hưởng lợi từ bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của công dân; việc đi học đúng độ tuổi và được đến trường của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng các dịch vụ viễn thông; các phương tiện tiếp cận, thu nhận thông tin.

Còn về hộ nghèo, ở khu vực nông thôn có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng cộng với thiếu hụt từ 03 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Ở khu vực thành thị có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng, đồng thời thiếu hụt thiếu hụt từ 03 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên [19, tr.1].

1.1.3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

1.1.3.1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Xây dựng và thực hiện việc giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, dài lâu nhằm cải thiện đời sống nhân dân nên từ cơ quan hữu quan ở Trung ương đến địa phương trong từng giai đoạn, từng năm phải xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của đất nước và từng địa phương nhằm huy động các nguồn lực tham gia công tác xóa đói, giảm nghèo. Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện phải gắn với nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan và xem nhiệm vụ thực hiện chính sách giảm nghèo là trách nhiệm chung của các cơ quan từ Trung ương đến cơ sở.

Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cần phải thành lập Ban Chỉ đạo, cơ quan chủ quản điều hành, chủ công trong công tác phối hợp với các cơ quan liên quan; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ tổ chức thực hiện của tổ chức, cá nhân.

1.1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo và hộ cận nghèo

Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách giảm nghèo bền vững phải thường xuyên đổi mới hình thức, cách thức phù hợp, nhất là việc sân khấu hóa về chính sách giảm nghèo bền vững; quan tâm xây dựng và bồi dưỡng lực lượng những người hoạt động ở cơ sở và khu dân cư để họ trở thành những người tuyên truyền viên ngay tại địa bàn dân cư thì chất lượng, hiệu quả sẽ tốt hơn.

Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách giảm nghèo bền vững là một việc làm hết sức quan trọng để các đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và mọi người dân hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chính sách giảm nghèo bền vững để họ tự giác thực hiện.

1.1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả, ở mỗi cấp cần phải phân công cơ quan thường trực, cơ quan chủ trì để phối hợp với các cơ quan khác để phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm thực hiện các nội dung phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn, tránh chồng chéo cũng như thiếu sót trong phụ trách tiêu chí.

Với cấp xã, cần phải bố trí công chức cấp xã chuyên trách công tác giảm nghèo bền vững để theo dõi, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.

1.1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Trong quá trình thực hiện, điều cần thiết là tính ổn định của chính sách giảm nghèo bền vững và có sự phát triển hợp lý, nhất là các khoản kinh phí hỗ trợ thoát nghèo bền vững, cũng như việc khen thưởng cho các hộ đăng ký tháot nghèo phải tương xứng với thực tiễn cuộc sống.

Việc xây dựng và sử dụng các công cụ quản lý và huy động các nguồn lực xã hội cần phải nhất quán, linh hoạt và kịp thời điều chỉnh không làm cho hộ nghèo hoang mang, dao động khi có tác động của tình hình thế giới, khủng hoảng kinh tế, hay sự thay đổi đội ngũ lãnh đạo nhất là ở địa phương.

1.1.3.5. Điều chỉnh chính sách giảm nghèo bền vững

Việc điều chỉnh, thay đổi chính sách cần phải kế thừa, trách xung đột, mâu thuẩn với các chính sách đã ban hành; chính sách mới cần phải ưu việt hơn, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý và tình hình thực tế, đồng thời dễ triển khai thực hiện hơn.

Cấp nào, cơ quan nào xây dựng và ban hành chính sách thì cấp đó, cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với tình hình thực tiễn và sự phát triển của xã hội. Trong việc điều chỉnh có thể thay đổi chỉ tiêu và nội dung biện pháp cũng như việc tổ chức thực hiện nhưng không được làm thay đổi mục tiêu chính sách.

1.1.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Tăng cường công tác kiểm tra, giám việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, nhất là việc bình xét hộ nghèo cho thật chính xác, đúng đối tượng; việc hỗ trợ, thụ hưởng chính sách phải công bằng, khách quan, không để lợi dụng chính sách

Qua kiểm tra, giám sát kịp thời bổ sung và hoàn thiện chính sách chưa thực sự phù hợp; đồng thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức giao thực hiện chính sách giảm nghèo.

1.1.3.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Việc đánh giá, xem xét những ưu điểm, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chính sách là hết sức quan trọng trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện chính sách cũng như việc chấp hành của các đối tượng được thụ hưởng chính sách giảm nghèo bền vững.

Các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, cơ sở phải thường xuyên trực báo, sơ kết đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chính sách trên địa bàn mình để kịp thời đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả hơn.

1.1.4. Việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo bền vững

1.1.4.1. Cách tiếp cận

Việc tiếp cận với đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo cần phải kết hợp giữ chủ thể và thành phần liên quan, trong đó cần xem xét vai trò tích cực của người nghèo, hộ nghèo; sự tác đồng của cộng đồng dân cư sở tại; vai trò của cán bộ làm công tác giảm nghèo.

1.1.4.2. Phương pháp thực hiện

Phương pháp kinh tế

Phương pháp tuyên truyền giáo dục

Phương pháp hành chính tổ chức

Kết hợp cả 3 phương pháp trên

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững

1.1.5.1. Yếu tố khách quan

Tăng trưởng kinh tế

Việc tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng với nhau: tăng trưởng kinh tế giúp tích lũy xã hội cao sẽ tạo tiền đề, điều kiện vật chất và cơ hội để giảm nghèo. Thế nhưng, việc tăng trưởng kinh tế và thu nhập không cân xứng giữa các nhóm đối tượng sẽ đẫn đến phân hóa giàu nghèo nên cần được phân phối và phân phối lại một cách cân bằng, hợp lý. Việc tăng trưởng kinh tế sẽ là yếu tố tích cực tác động đến giảm nghèo bền vững nhất là việc kêu gọi hỗ trựo, đầu tư giúp hộ nghèo phát triển kinh tế.

Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa

Công nghiệp hóa và đô thị hóa là quá trình tất yếu trong tiến trình phát triển, đi liền với đó là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất và thu hồi đất (hoặc mua lại đất) để phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng các công trình công cộng thường xuyên diễn ra. Điều này tác động lớn đến người lao động, nhất là khi mà sinh kế của họ gắn liền với đất đai, việc chuyển đổi nghề nghiệp tại chỗ gặp không ít khó khăn, hoặc họ bị đẩy ra khu ven đô hay đi tìm kiếm việc làm ở các thành thị… nhưng cũng đều là với mức thu nhập không ổn định, vững chắc và gặp nhiều rủi ro về kinh tế (thu nhập bấp bênh, không ổn định,..) và xã hội (sức khỏe, tệ nạn xã hội…)

Môi trường bị suy thoái, ô nhiễm và thiên tai

Một bộ phận lớn dân cư ở các quốc gia nông nghiệp, cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và chịu ảnh hưởng lớn của môi trường tự nhiên (đất đai, nguồn nước…). Nên khi môi trường bị suy thoái, thiên tai, dịch bệnh phát triển dẫn đến giảm năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi làm cho thu nhập của người dân giảm xuống. Hệ quả tất yếu là tình trạng đói nghèo diễn ra. Ngoài ra những yếu tố bất lợi và thiệt hại do thời tiết cực đoan, thiên tai, dịch bệnh… làm cho giảm thu nhập hoặc lâm vào nợ nần do phải vay mượ để đầu tư sản xuất dẫn đến tiếp tục nghèo đói. Sự biến đổi khí hậu diễn ra trên diện rộng với các kiểu khí hậu cực đoan sự cố môi trường (sạt lở đất, lũ ống, lũ quét..) tác động ngày càng nhiều, càng rộng làm tác động lớn đến các nhóm người yếu thế hơn trong xã hội, làm cho hiện tượng đói nghèo càng gia tăng. [12].

1.1.5.2. Yếu tố chủ quan

Những hạn chế và bất cập trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách phát triển

Trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, có lúc có những hạn chế, bất cập trong việc hoạch định chủ trương, chính sách cho các vùng miền, đối tượng xã hội và khi triển khai thực hiện chưa quan tâm giải quyết các vấn đề tồn tại mà chính sách đề ra, cũng như bỏ qua, bỏ rơi, ít quan tâm chú ý đầu tư cho khu vực, địa bàn hay nhóm người nào đó hay trong phân phối lại các kết quả phát triển lại bỏ qua hoặc ít quan tâm chú ý tới họ trong thời gian dài dẫn đến một bộ phận dân cư, địa bàn dần rơi vào tình trạng đói nghèo. Bên cạnh đó, tình trạng tham nhũng khi tổ chức thực hiện chính sách, nhất là các chế độ trợ cấp cho người nghèo, hỗ trợ phương tiện sản xuất… làm cho công tác xóa đói, giảm nghèo thêm khó khăn hơn [21, tr.17].

Nhận thức và kỹ năng

Nhiều hộ nghèo và người nghèo còn có tư tưởng an phận và do số phận định đạt, an bày mà không có sự cố gắng vươn lên; tâm lý thụ động, trông chờ vào sự giúp đỡ của chính quyền, nhà hảo tâm. Bên cạnh đó, cũng có hộ nghèo có sức lao động nhưng lại hạn về năng lực trong tính toán, lập kế hoạch sản xuất, chi tiêu nên khó thoát nghèo.

Một số hộ nghèo chưa nhận thức hết được trách nhiệm của bản thân trong tự vươn lên thoát nghèo, tự làm giàu cho bản thân, còn mong muốn nhận sự trợ cấp xã hội để đỡ phải đóng góp một phần kinh phí của gia đình mình.

Những người nghèo do chưa phát huy năng lực bản thân, tận dụng sức lực và kinh nghiệm sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tích lũy cho gia đình. Trình độ và hiệu quả lao động tương đối thấp nên thu nhập đem lại không nhiều cho nên khi gặp các biến cố trong cuộc sống (bệnh tật, thiên tai…) thì không đủ khả năng chống chọi, duy trì và tái sản xuất, lao động nên rơi vào nghèo đói [8, tr.39].

    1. 1.2. Thực hiện các chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

1.2.1. Quan điểm và các mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Quan điểm chỉ đạo thực hiện chính sách về công tác giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và ưu tiên cho công tác xóa đói, giảm nghèo. Cùng với thành tựu phát triển chung, to lớn của đất nước, công tác giảm nghèo cũng đạt được những kết quả rất ấn tượng. Quan điểm: “Tiếp tục không ngừng đổi mới các chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và đặc biệt chú trọng tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản đối với hộ nghèo, người nghèo. Tổ chức tốt hơn việc cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu” đã được nhấn mạnh tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XII của Đảng (tháng 01/2016) [5, tr.137].

Ở nội dung nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020, Đảng ta cũng xác định “Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững” [5, tr.300].

Thực hiện các quan điểm chỉ đạo xuyên suốt và nhất quán trên, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2014/NQ-QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Bên cạnh Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ còn ban hành Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Mục tiêu giảm nghèo bền vững

Xác định chương trình mục tiêu giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, với mục tiêu tổng quát đề ra: “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo” [1, tr.2].

Và trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 cũng nêu rõ: “Thực hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế việc tái nghèo, nghèo mới phát sinh; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, ổn định tình hình xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo, người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản…” [20, tr.2].

1.2.2. Công tác triển khai và kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta

* Thực hiện các chính sách về giảm nghèo

Để thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững do Đảng ta đề ra, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo bền vững trên phạm vi cả nước như sau:

Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo

Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn sản xuất cho hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực, là một trong những điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo.

Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản thể hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo gồm: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-CP ngày 04/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015; Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo.

Thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo

Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo là một trong những chính sách rất ưu việt của Đảng và Nhà nước ta, các chỉ số về xóa đói giảm nghèo của y tế nước ta là những chỉ số và mục tiêu thiên niên kỷ được tổ chức quốc tế đánh giá là một điểm sáng. Chính sách này được thực hiện theo Nghị định 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế Quyết định 538/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 – 2015 và 2020; Quyết định 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ nghèo; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo và chính sách hỗ trợ phẫu thuật tim bẩm sinh cho trẻ em nghèo, cận nghèo, bảo trợ xã hội theo Quyết định số 55a/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục

Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo hiện nay Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 – 2016 đến năm học 2020 – 2021.

Đặc biệt, ban hành chính sách hỗ trợ tiền ăn cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi ở các cơ sở giáo dục có cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, núi cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn với mức 120.000 đồng/tháng để duy trì bữa ăn trưa; hỗ trợ tiền ăn (bằng 40% mức lương tối thiểu) và tiền nhà ở (10% mức lương tối thiểu) cho học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn ở xa trường, không trở về nhà trong ngày; sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy được hỗ trợ học tập bằng 60% mức lương tối thiểu; miễn học phí cho trẻ mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc hộ nghèo và học sinh sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; giảm 70% học phí đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; giảm 50% học phí đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc hộ cận nghèo.

Thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo

Chính sách hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo đã tạo điều kiện cho các hộ nghèo ở nông thôn có nhà ở an toàn, ổn định, giúp cho các hộ nghèo yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);

Thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm thu thuế đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt

Theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc hỗ trợ và miễn giảm thu thuế đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn là một chủ trương ưu việt. Chính sách này đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo. Hộ được thụ hưởng từ chính sách trên phải trực tiếp quản lý, sử dụng các khoản được hỗ trợ nhằm ổn định sản xuất, đời sống, xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số. Chính sách hỗ này đã giúp cho các hộ nghèo giảm bớt đi gánh nặng kinh phí.

Thực hiện chính sách về hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo

Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo, gia đình chính sách… đã góp phần cùng với các chính sách hỗ trợ khác của Nhà nước giải quyết vấn đề đời sống, giảm bớt khó khăn cho người dân trước tác động của giá điện, góp phần tạo động lực cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Chính sách này thể hiện tại Quyết định 60/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện. Với mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương số lượng điện thực tế sử dụng tối đa không quá 30 kWh/hộ/tháng tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới, mức hỗ trợ tối đa không quá 30 kWh/hộ/tháng tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành.

Thực hiện chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo

Để thực hiện chính sách này, Quốc hội đã ban hành Luật trợ giúp pháp lý ngày 29/06/2006; Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-CP chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 – 2020. Chính phủ cũng đã phê duyệt chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 nhằm hỗ trợ việc cung cấp hỗ trợ pahsp lý cho những người yếu thế và hộ nghèo.

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính Phủ

Là một Chương trình có tính chất định hướng lâu dài cho công tác giảm nghèo với mục tiêu tổng quát là: “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phù với từng đặc điểm của từng vùng miền; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm giữ vững tình hính an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội” [01, tr.2]..

Chương trình này đã hỗ trợ thực hiện cơ chế, chính sách giải pháp đặc thù đối với các huyện nghèo, cụ thể là: Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất: chính sách hỗ trợ sản xuất; Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng; Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn; Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo; Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân; Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo; Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng.  Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo: Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ từ tỉnh, huyện vầ xã phụ trách công tác giảm nghèo. Hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Chính sách, cở chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện: Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư; Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế – xã hội.

Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1722/2016/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Với mục tiêu tổng quát Chương trình đề ra là: “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết Quốc hội đề ra” [20, tr.2].

Các chính sách giảm nghèo bền vững gồm có các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho các đối tượng đặc thù được thực hiện thông qua các chương trình, dự án giảm nghèo bền vững như việc hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập; hướng dẫn và thế chấp để được vay vốn ưu đãi; hỗ trợ công tác khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ để người nghèo áp dụng vào sản xuất tăng thu nhập. Chú trọng công tác dậy nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn khi thu hồi đất để làm khu công nghiệp, khu dân cư tập trung. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng hệ thống trường lớp đảm bảo chuẩn quốc gia để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực phục vụ cho công tác thoát nghèo và lực lượng lao động không có tay nghề và học vấn phù hợp với tình hình hiện nay; dạy nghề gắn với tạo việc làm đối với lao động nghèo.

  Các chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo trong thời gian qua đã giảm bớt gánh nặng cho các hộ nghèo khu vực nông thôn, miền núi nhất là miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là bậc mầm non; cho vay ưu đãi đối với sinh viên nghèo học các trường cao đẳng, đại học. Có các chính sách, hỗ trợ đãi ngộ đối với giáo viên giảng dạy ở các huyện nghèo, miền núi, hải đảo; thực hiện tốt cong tác khuyến học, khuyến tài, trao tặng học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo vượt khó học giỏi; giao các cơ quan, đơn vị nhận đỡ đầu các em học sinh nghèo để có điều kiện đến trường.

  Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Tư vấn, hỗ trợ miễn phí các chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em nhỏ để tăng cường thể lực và phát triển tốt. Tiếp thực thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với bác sĩ về công tác ở các huyện nghèo, xã nghèo và tăng cường tập huấn cũng như trang bị các thiết bị y tế tiên tiến phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.

  Việc thực hiện chính sách hỗ trợ xây dựng nhà hết sức phù hợp đã giúp cho hộ nghèo có điều kiện xây dựng nhà ở chắc chắn để bảo vệ tính mạng và tài sản khi gặp thiên tai, bão lũ và vơi nhẹ đi một phần kinh phí để hộ nghèo có điều kiện đầu tư sản xuất vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó tích cực vận động các nguồn lực xã hội, cộng đồng dân cư, bà con dòng tộc để hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với người nghèo.

  Chính sách hỗ trợ người nghèo trong việc tiếp cận và được hỗ trợ các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo để người nghèo được hiểu và nắm bắt được pháp luật, thấy được quyền, nghĩa vụ của mình trong tham gia thực hiện chính sách, thụ hưởng chính sách cũng như khi tham gia góp ý các chính sách liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Trợ giúp pháp lý giúp người nghèo có thâm niềm tin, không bị tự ti, lo sợ pháp luật không bảo vệ mình.

  Chính sách hỗ trợ người nghèo trong tiếp cận, thụ hướng các giá trị văn hóa, tiếp cận thông tin đã được quan tâm thực hiện thông qua các thư viện, điểm đọc báo, truy cập văn bản pháp luật tại cơ sở và qua các chương trình truyền thông, chiếu phim lưu động. Thông qua các kênh thông tin truyền thống và phi truyền thống để phổ biến các chính sách giảm nghèo đến với các hộ nghèo.

  Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù là nhóm các chính sách mà Chính phủ đưa ra nhằm thực hiện hỗ trợ giảm nghèo ưu tiên đối với hộ nghèo, người nghèo vùng dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo và thôn bản đặc biệt khó khăn. Những chính sách này được thể hiện cụ thể như sau:

  Chính sách ưu đãi đối với huyện nghèo, xã nghèo nhằm tạo điều kiện cho huyện nghèo có được các điều kiện thuận lợi trong thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ thực hiện công tác giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP.

 

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 9\CHINH SACH CONG\LY XUAN PHONG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *