THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác đảm bảo an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là một nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới đất nước. Qua 32 năm đổi mới, đường lối lãnh đạo của Đảng về xây dựng hệ thống chính sách ASXH đã có những bước phát triển cả về tư duy và xây dựng chính sách; quan điểm, mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện có nhiều đổi mới theo hướng ngày càng toàn diện và hiệu quả hơn thể hiện rõ trong các văn kiện, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng qua các kỳ Đại hội.

Đại hội XI tiếp tục làm rõ những quan điểm, định hướng nội dung của từng chính sách ASXH trong đó có chính sách BTXH: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong cuộc sống…chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ sang cung cấp dịch vụ BTXH dựa vào cộng đồng; bảo đảm các đối tượng BTXH có cuộc sống ổn định, hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu”.

Từ năm 2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định 07/2000/NĐ-CP quy định về chính sách cứu trợ xã hội và qua nhiều lần bổ sung sửa đổi, thay thế bằng các Nghị định 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP,…và hiện nay thực hiện theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng BTXH và Thông tư liên tịch số 29/2014 ngày 24/10/2014 của Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 136/2013/NĐ-CP.

Với những nguy cơ, rủi ro kinh tế và xã hội ngày càng có xu hướng tăng như khủng hoảng kinh tế – tài chính toàn cầu, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục đặt ra nhiều khó khăn thách thức, tạo áp lực lớn lên hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hộ và các dịch vụ chăm sóc xã hội cho các cá nhân và tổ chức. Điều này đòi hỏi phải có một hệ thống bảo trợ xã hội hiệu quả hơn, phù hợp hơn với nhu cầu và đặc điểm của xã hội.

Tuy hiện nay, các quy định của Luật và các văn bản dưới Luật về chính sách BTXH cơ bản đầy đủ, đối tượng thụ hưởng chính sách đã được mở rộng gắn với phương thức thực hiện cũng được đa dạng hóa, nhưng chính sách BTXH vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu và sự đòi hỏi của xã hội, chưa bao phủ hết các tất cả các đối tượng thật sự cần trợ giúp, một số quy định, quy trình thủ tục thực hiện chính sách BTXH chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.

Từ thực tế thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, trung bình hàng năm có hơn 6.000 đối tượng được thụ hưởng các giá trị mà chính sách BTXH mang lại với tổng kinh phí trên 27 tỷ đồng/năm đã góp phần cải thiện đời sống của đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã phát sinh một số vướng mắc đó là: bỏ sót đối tượng đủ điều kiện hưởng, quy trình chưa đảm bảo về thời gian, các thủ tục có lúc còn chậm, văn bản quy định đôi lúc chưa phù hợp với thực tế,…xuất phát từ thực tế đó bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách BTXH nói chung và phân tích thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn quận Hải Châu trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận của chính sách BTXH.

Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn quận Hải Châu trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách bảo trợ xã hội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Tập trung 4 chính sách:

+ Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên)

+ Chính sách trợ giúp về y tế

+ Chính sách hỗ trợ chi phí mai táng

+ Chính sách trợ giúp đột xuất

– Phạm vi về khách thể: Người được trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP bao gồm: trẻ em dưới 16 không có nguồn nuôi dưỡng; Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động; Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; Người đơn thân nghèo đang nuôi con, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; Người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng …

– Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến nay.

– Phạm vi không gian: Tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về vấn đề an sinh xã hội và chính sách BTXH nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Thu thập thông tin liên quan từ các các văn bản Luật, văn bản dưới Luật (Nghị định, Thông tư…), tài liệu chuyên ngành về BTXH; các công trình nghiên cứu, các báo cáo thống kê, báo cáo tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận các chính sách về BTXH, làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm chức năng các chế độ chính sách BTXH hiện hành đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội tại quận Hải Châu.

Qua đánh giá làm sáng tỏ cơ sở lý luận liên quan đến chính sách xã hội, từ đó có cơ sở để đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách BTXH đạt hiệu quả cao.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thêm lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng cơ sở lý luận về vấn đề chính sách công để xem xét mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn trong việc thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn quận Hải Châu.

Làm cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực này hoàn thiện các chính sách, thực hiện có hiệu quả bảo trợ xã hội ở quận Hải Châu nói riêng và các quận, huyện khác của thành phố Đà Nẵng.

7. Kết cấu của luận văn

Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách BTXH.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách BTXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
  1. CHƯƠNG 1
  2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI
    1. 1.1. Khái quát về chính sách bảo trợ xã hội
    2. 1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Chính sách công: Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội là công cụ tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể gắn với giải quyết các công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng cầm quyền. [22]

1.1.1.2. An sinh xã hội

Nguyễn Hải Hữu (2007) định nghĩa “ASXH là một hệ thống các cơ chế chính sách các giải pháp của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn khả năng lao động hoặc vì các nguyên nhân khác rơi vào nghèo khổ, bần cùng và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp đặc biệt”. [42]

1.1.1.3. Chính sách xã hội

Là một hệ thống quan điểm, chủ trương, biện pháp dựa trên những tư tưởng, quan điểm của chủ thể lãnh đạo, được cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật của nhà nước để giải quyết các vấn đề xã hội phù hợp với bản chất chế độ xã hội (chính trị), phản ánh lợi ích, trách nhiệm của cộng đồng nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, góp phần ổn định an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội. [15]

1.1.1.4. Trợ giúp xã hội

Là sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thu thuế, không phải đóng góp của người nhận) nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng được nhận. Hầu hết các khoản trợ cấp được dựa trên cơ sở đánh giá gia cảnh hoặc thu nhập nhất định. Theo quan điểm hiện đại trợ giúp xã hội bao gồm 3 loại hình: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình, dịch vụ xã hội. [42]

1.1.1.5. Bảo trợ xã hội (social protection)

Bảo trợ xã hội ở Việt Nam thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. BTXH theo nghĩa rộng có khái niệm nội hàm và vai trò giống như ASXH; còn BTXH theo nghĩa hẹp (truyền thống) là hệ thống cơ chế, chính sách và các giải pháp của nhà nước và cộng đồng xã hội nhằm trợ giúp và bảo vệ đối tượng yếu thế, thiệt thòi trong xã hội (còn gọi là đối tượng xã hội) ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng như: người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt, người bị nhiễm HIV/AIDS, những nạn nhân của thiên tai và những người có hoàn cảnh đặc biệt khác. [36, tr.23]

BTXH theo nghĩa hẹp không có đầy đủ chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro cho tất cả các thành viên trong xã hội. Độ bao phủ của nó chỉ giới hạn trong phạm vi các đối tượng BTXH chứ không phải hướng tới các thành viên trong xã hội và hoạt động của nó cũng mang tính bị động đối phó với rủi ro hơn là chủ động phòng ngừa và hạn chế rủi ro. [36, tr.24]

1.1.1.6. Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (CSBTXH)

CSBTXH bao gồm cả hệ thống chính sách của nhà nước như chính sách trợ cấp xã hội, chính sách cứu đói, chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, chính sách hỗ trợ giáo dục cho bộ phận dân cư yếu thế. Vì vậy BTXH có vai trò và là trách nhiệm của nhà nước, không những thế mà còn là hoạt động có tính chất về công tác xã hội, không dành riêng cho một hoặc một số đối tượng xã hội, đồng thời BTXH không phải là giải pháp toàn diện về ASXH mà là một phần của ASXH. [36, tr.15]

Chính sách của nhà nước về BTXH là hệ thống các quy định, giải pháp hỗ trợ của nhà nước đối với các đối tượng BTXH với mục tiệu giúp các đối tượng khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong cuộc sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động hỗ trợ tài chính, nhu yếu phẩm và các điều kiện vật chất khác cho các nhóm đối tượng.

1.1.2. Phân loại đối tượng bảo trợ xã hội

Tùy theo cách tiếp cận và nghiên cứu mà có các cách phân loại đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

+ Theo đối tượng, bao gồm: (i) Trẻ em mồ côi: cả cha lẫn mẹ, trẻ em mồ côi cha, mồ côi mẹ, trẻ em bị bỏ rơi…;(ii) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật: Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng. Người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em, Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi…;(iii) Người cao tuổi: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng, người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng…;(iv) Người nhiễm HIV nghèo không có khả năng lao động; (v) Đối tượng khó khăn khác….

+ Theo loại hình thực hiện, bao gồm: (i) Trợ giúp xã hội đột xuất; (ii) Trợ cấp xã hội hàng tháng; (iii) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề…

1.1.3. Đặc trưng của chính sách bảo trợ xã hội

Người được trợ cấp thông thường không phải trực tiếp đóng góp toàn bộ chi phí trợ giúp xã hội do nhà nước chi trả và đóng góp từ các tổ chức xã hội khác…thực tế khi đã là đối tượng bảo trợ xã hội thì người dân không còn khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn tự đảm bảo cho cuộc sống bản thân và gia đình. Vì vậy, người được trợ cấp xã hội không bị ràng buộc bởi những điều kiện đóng góp, nguồn quỹ trợ cấp thường do các tổ chức, cá nhân hoặc nhà nước gây dựng. [25, tr.244]

Thông thường thì trợ cấp xã hội sẽ góp phần cùng với gia đình và bản thân đối tượng đảm bảo cho mức sống của đối tượng được trợ cấp bằng hoặc cao hơn mức sống tối thiểu của nhân dân cùng khu vực cư trú. Vì vậy, hạn mức trợ cấp xã hội thường được nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tế của từng đối tượng cụ thể được trợ giúp, đồng thời đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. [25, tr.244]

Trợ giúp xã hội đột xuất thông thường là hình thức cứu trợ khẩn cấp, chỉ cứu trợ một lần với các hình thức trợ giúp bằng: tiền, lương thực hoặc các hiện vật khác như: nhu yếu phẩm, dụng cụ sinh hoạt, đồ dùng cá nhân.

1.1.4. Vai trò của chính sách bảo trợ xã hội

– Thực hiện chức năng tái cơ cấu của cải xã hội: Nhà nước tăng cường nguồn lực đối với các vùng nghèo, vùng chậm phát triển thông qua nguồn thu thuế để thực hiện chính sách TGXH nhằm tiến đến sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng, từng bước hạn chế và khắc phục sự chênh lệch giữa các vùng và giữa các nhóm dân cư. [35, tr.19]

1.1.5. Nguyên tắc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Chính sách BTXH được tổ chức thực hiện trên nguyên tắc tuân thủ quy trình tổ chức thực hiện một hợp phần chính sách của nhà nước vì vậy phải đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu chính sách đó là trợ giúp có thể là đột xuất hoặc thường xuyên đối với các đối tượng khó khăn trong xã hội vươn lên thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn.

1.1.5.1. Đảm bảo tính hiệu lực

Đảm bảo tính hiệu lực là nhằm đạt được mục tiêu mong muốn của nhà nước. Bảo đảm cân đối các nguồn lực và dự lường được các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình thực hiện chính sách.

1.1.5.2. Đảm bảo tính hiệu quả

Để đảm bảo tính hiệu quả, việc thực hiện chính sách BTXH cần phải đạt được mục tiêu mà chính sách đề ra với một mức chi phí hợp lý nhất, tiến độ thực hiện chính sách đảm bảo theo kế hoạch hoặc dao động trong khoảng thời gian cho phép.

1.1.5.3. Đảm bảo tính công bằng

Chính sách BTXH tổ chức thực hiện đã được phân loại theo từng nhóm với từng tiêu chí. Tuy nhiên trong từng nhóm đối tượng lại có từng loại đối tượng cụ thể khác nhau. Vì vậy, khi xác định từng loại đối tượng cụ thể cần phải xác định đúng, tính đủ đảm bảo công bằng trong thực thi chính sách.

1.1.5.4. Đảm bảo tính công khai, minh bạch

Đảm bảo tính công khai, minh bạch là công khai hóa, minh bạch hóa các quá trình trong thực hiện chính sách đến chủ thể thụ hưởng chính sách cũng như chủ thể ban hành chính sách

    1. 1.1.6. Vấn đề chính sách bảo trợ xã hội

1.1.6.1. Công cụ chính sách bảo trợ xã hội

– Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: TGXH được thể hiện thông qua Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Thông tư) và các quy định của cấp địa phương. Tùy từng chính sách để thể chế văn bản cho phù hợp. Có những chế độ trợ giúp chỉ thực hiện trong ngắn hạn thì chưa nên thể chế trong văn bản Luật, hoặc ngược lại có chế độ cần được bảo đảm bằng hệ thống Luật thì mới bền vững và ổn định lâu dài. Thông thường, chính sách và cơ chế tài chính được quy định do thể chế chính sách, nhưng trong TGXH có những giai đoạn việc thể chế chính sách phụ thuộc vào nguồn lực tài chính vì điều kiện ngân sách chưa bảo đảm. Vì có sự khác biệt này mà có chế độ chính sách TGXH chưa bao phủ 100% đối tượng ngay khi chính sách ban hành.

– Kế hoạch chính sách: Là tập hợp các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và các biện pháp thực hiện chính sách trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực hoàn thành mục tiêu chính sách đã đề ra. Các kế hoạch phải đảm bảo các nguyên tắc và các bước yêu cầu của xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách.

– Tổ chức bộ máy và cán bộ: Tổ chức thực thi chính sách TGXH chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc quản lý ngành, lĩnh vực (cơ quan chuyên môn) và quản lý địa phương (lãnh thổ của các tỉnh, vùng, miền) sở dĩ hình thành hai cơ chế quản lý này là do có sự phân cấp quản lý theo ngành và phân cấp quản lý theo địa phương. Sự đan xem của hệ thống quản lý tạo được tính thống nhất của tổ chức quản lý, tính chủ động của các địa phương, nhưng nó cũng tạo ra những hạn chế trong tổ chức thực hiện chính sách.

– Tài chính: Nguồn ngân sách vẫn là nguồn chính để thực hiện chính sách TGXH bao gồm: Ngân sách nhà nước, các nguồn vận động xã hội hóa, kêu gọi đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân… Sở dĩ xác định có nguồn hình thành ngoài ngân sách để thực hiện chính sách là vì trên thực tế có các hoạt động huy động kinh phí từ các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế.

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO TRỢ XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Cơ chế tài chính thực hiện chính sách là những quy định về quản lý, sử dụng và thanh quyết toán, giám sát, đánh giá về tài chính và tuân thủ nguyên tắc: (i) hướng đến bảo đảm đủ ngân sách cho nhu cầu trợ giúp, (ii) thống nhất quản lý từ TW đến địa phương, (iii) tạo ra sự linh hoạt về nguồn, (iv) quản lý chặt chẽ, không thất thoát. Với các nguyên tắc này, các cấp phải đảm bảo đủ nguồn để thực hiện chính sách, không vì lý do khó khăn mà bố trí thiếu nguồn. [36, tr.36]

– Giáo dục, tâm lý: Công tác giáo dục được thực hiện thông qua các hình thức giáo dục truyền thống như: giảng dạy tại trường lớp, trung tâm đào tạo; hệ thống thông tin chuyên ngành; hệ thống tư vấn chính sách; tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, phát thanh…; các phong trào, các hoạt động xã hội như: từ thiện nhân đạo, hoạt động chăm sóc, phụng dưỡng các đới tượng chính sách…

1.1.6.2. Chủ thể chính sách bảo trợ xã hội

Chính sách BTXH ở nước ta xuất phát từ những đường lối, chủ trương của Đảng. Quốc hội, Chính phủ ban hành các chính sách, tổ chức điều hành, thực hiện và giám sát việc thực hành chính sách BTXH. Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức hoạch định và tham mưu ban hành các chính sách BTXH thuộc phân quyền, phân nhiệm. UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan chức năng như: LĐ-TB&XH, Tài chính, Y tế, Giáo dục đào tạo tổ chức thực hiện chính sách; mời Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các hội đoàn thể cùng cấp tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách.

Việc giám sát và bình xét, đánh giá kết quả thực hiện chính sách BTXH cần có sự tham gia của các đối tượng BTXH và cộng đồng dân cư để đảm bảo tính khách quan, minh bạch và chính xác.

1.1.6.3. Thể chế chính sách bảo trợ xã hội

Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: tại Điều 3: “…,mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện” và tại Điểm 2, Điều 59: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”.

    1. 1.2. Nội dung chính sách bảo trợ xã hội

1.2.1. Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên)

Trợ cấp xã hội hàng tháng được tính bằng khoản tiền của nhà nước hỗ trợ cho đối tượng CSXH trong khoảng thời gian nhất định là 01 tháng để mua lượng thực, nhu yếu phẩm và chi trả các khoản chi tiêu cần thiết phục vụ cho nhu cầu tối thiểu của một người.

1.2.1.1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên.

Theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP, thì các đối tượng sau đây được hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng.

1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

(i) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

(ii) Mồ côi cả cha và mẹ;

(iii) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật;

(iv) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

(v) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(vi) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;

(vii) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

(viii) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(ix) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;

(x) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(xi) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

(ii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

(iii) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

1.2.1.2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng (Phụ lục 1)

(i) Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng (Khoản 1, Điều 4, Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

(ii) Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo hệ số khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các Khoản 3, 5, 6, Điều 5, Nghị định 136 thì ngoài chế độ đối với người đơn thân nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6, Điều 5, Nghị định 136.

1.2.1.3. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng

(i) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 136 gửi chủ tịch UBND cấp xã;

(ii) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở UBND cấp xã trong thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng

Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, hội đồng xét duyệt kết luận và công khai về vấn đề khiếu nại, trình chủ tịch UBND cấp xã;

(iii) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản kết luận của hội đồng xét duyệt, chủ tịch UBND cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;

(iv) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của chủ tịch UBND cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

(v) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 5, Nghị định 136 kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.

1.2.1.4. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

(i) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan có kiến nghị về việc đối tượng không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng gửi chủ tịch UBND cấp xã;

(ii) Trình tự thẩm định, quyết định không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện quy định tại các Điểm b,c,dvà đ, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 136;

(iii) Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng chủ tịch UBND cấp huyện ký quyết định.

(iv) Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị chết, chủ tịch UBND cấp xã đề nghị phòng LĐ-TB&XH báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết.

1.2.2. Chính sách trợ giúp về y tế

Chính sách y tế đối với đối tượng BTXH là việc đối tượng BTXH được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế.

1.2.2.1. Đối tượng được cấp thẻ BHYT

Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 136 thì các đối tượng sau đây được nhà nước cấp thẻ BHYT bao gồm:

(i) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng:

(ii) Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

(iii) Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.

(iv) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

(v) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ đã chết theo quy định của pháp luật

(vi) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng

(vii) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp BHYT miễn phí

1.2.2.2. Thủ tục cấp thẻ BHYT

Trên cơ sở quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của UBND cấp huyện, UBND cấp xã lập văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT đối với đối tượng gửi về cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện.

Sau khi tiếp nhận văn bản đề nghị cấp thẻ BHYT, BHXH quận chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý đối tượng (phòng LĐ-TB&XH cùng cấp) để xác định đối tượng trước khi cấp thẻ BHYT.

Thời gian quy định từ khi tiếp nhận đến khi cấp thẻ BHYT tại cơ quan BHXH là 05 ngày làm việc.

1.2.3. Chính sách về hỗ trợ mai táng

1.2.3.1. Đối tượng BTXH khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (theo Điều 11, Nghị định 136/2013/NĐ-CP).

1.2.3.2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:

(i) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;

(ii) Bản sao giấy chứng tử;

(iii) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp quy định đối với con của người đơn thân nghèo;

(iv) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp BHXH trợ cấp khác của cơ quan có thầm quyền đối với trường hợp người từ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất BHXH hàng tháng, trợ cấp khác.

1.2.3.3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:

(i) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ gửi cho chủ tịch UBND cấp xã;

(ii) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi phòng LĐ-TB&XH;

(iii) Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ tịch UBND cấp xã, phòng LĐ-TB&XH thẩm định, trình chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.

1.2.4. Chính sách trợ giúp đột xuất

Cứu trợ đột xuất là một bộ phận hợp thành chính sách xã hội, bao gồm các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm trợ giúp về vật chất, tinh thần đối với các thành viên trong cộng đồng mỗi khi gặp rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống để họ có điều kiện vượt qua khó khăn, sớm ổn định đời sống, sản xuất.

Theo quy định hiện hành được theo quy định tại Điều 12, 13, 14, 15, Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì trợ giúp xã hội đột xuất như sau:

1. Đối với hộ gia đình

(i) Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (5.400.000 đồng/hộ).

(ii) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.

(iii) Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.

(iv) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.

2. Đối với cá nhân

(i) Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.

(ii) Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do bất khả kháng khác.

(iii) Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (2.700.000 đồng/người)

(iv) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng cho người chết do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác không phải tại địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (8.100.000 đồng/người).

    1. 1.3. Các bước thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Chu trình thực hiện chính sách công bao gồm nhiều bước, đây là quá trình phức tạp diễn ra trong một thời gian nhất định, trong đó, bước xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách là bước đầu tiên của chu trình để các chủ thể, đối tượng của chính sách làm cơ sở để căn cứ thực hiện tốt mục tiêu chính sách đã đề ra.

1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo trợ xã hội

Sau khi kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan, đơn vị chức năng tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các đối tượng liên quan. Đây là giai đoạn hết sức quan trọng, có ảnh hưởng to lớn đến kết quả của chính sách.

Phổ biến, tuyên truyền chính sách đạt hiệu quả cao đồng nghĩa với việc các cơ quan, đơn vị chức năng, các đối tượng chính sách và toàn thể người dân nắm vững được mục đích, yêu cầu cũng như mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách BTXH, về tính đúng đắn và khả thi của chính sách BTXH trong giai đoạn hiện nay để từ đó vận động các đối tượng tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước, cùng tham gia thực hiện tốt các nội dung chính sách đề ra.

1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách BTXH bao gồm: bộ máy các cơ quan chức năng của nhà nước, các đối tượng chịu tác động của chính sách và toàn thể nhân dân. Mục tiêu chinh xách BTXH phù hợp cũng cần có sự phân công, phối hợp thực hiện một cách đồng bộ, chặt chẽ giữa các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước trên lĩnh vực BTXH, sự hướng ứng, ủng hộ và tham gia thực hiện tích cực của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.

1.3.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Việc kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách BTXH là những hoạt động của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách.

1.3.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm

Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách là một bộ phần trong chu trình thực hiện chính sách, là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí như tiến độ thực hiện kế hoạch được giao, thời gian triển khai của từng giai đoạn và của toàn bộ quá trình tổ chức thực hiện chính sách, có đạt được mục tiêu chính sách đã đề ra. Cơ sở để đánh giá tổng kết công tác chỉ đạo điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao, đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác.

    1. 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách BTXH

1.4.1. Kinh tế, xã hội

Phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội là một trong những yêu cầu bức thiết, đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển, góp phần giữ vững ổn định xã hội, làm nền tảng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. Ngược lại, nếu không thực hiện song song hai nội dung trên sẽ dẫn đến sự phát triển thiếu đồng bộ, là nhân tố kiềm hãm phát triển trên cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Với nước ta hiện nay, nền kinh tế đang phát triển theo chiều rộng, chưa tiếp cận được nền khoa học công nghệ hiện đại, sử dụng nhiều tài nguyên, đất đai… đã dẫn đến tình trạng mất đất sản xuất, ô nhiễm môi trường, dẫn đến tình trạng bệnh tật, suy giảm sức khỏe con người và dẫn đến nguy cơ mất khả năng lao động, mất khả năng tự phục vụ ở một số nhóm dân cư.

Phát triển tiềm lực kinh tế cũng là tiền đề tạo nguồn lực phát triển đất nước cũng như đảm bảo nguồn lực để thực hiện chính sách BTXH.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 8\CHINH SACH CONG\TRAN NGOC DUONG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *