Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn bao giờ hết, sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiêp, mà sự đổ vỡ của các doanh nghiệp hiện nay cũng rất nhiều. Mà một khi các doanh nghiệp gặp khó khăn, hay phá sản thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến xã hội trên nhiều khía cạnh, góp phần làm kéo lùi sự phát triển. Đứng ở góc độ Ngân hàng, nơi cung cấp vốn (hoạt động tín dụng) cho hầu hết các doanh nghiệp, thì sẽ mất rất nhiều thời gian, tiền bạc vào công cuộc xử lý rủi ro mà doanh nghiệp gây ra, vì vậy việc đưa vốn cho doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự cẩn trọng cần thiết, để nguồn vốn khi đưa tới doanh nghiệp, phải đảm bảo làm sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.

Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển và hoạt động chủ yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn là hoạt động tín dụng. Đây là lĩnh vực mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng gắn liền với nhiều rủi ro và hậu quả cũng thường rất nặng nề. Rủi ro tín dụng nếu cao quá mức sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó, đẩy mạnh việc Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp là rất cần thiết. Nó giúp nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp đã được các ngân hàng đẩy mạnh trong các năm vừa qua nhưng kết quả mang lại chưa cao.

Do đó, việc cần thiết phải tăng cường công tác quản trị trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp của các ngân hàng nói chung và quản trị trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng nói riêng, Tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình. Với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương VN – CN Bắc Đà Nẵng, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện thị trường ngành ngân hàng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.

– Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.

– Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.

Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng giai đoạn từ 2018-2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn số liệu thống kê trên các báo cáo thường niên của phòng Tổng hợp, các phòng giao dịch thuộc Vietinbank Chi nhánh Bắc Đà Nẵng
  • Phương pháp tính toán số liệu: Xử lý, tính toán, so sánh, phân tích sự biến động của số liệu thống kê theo thời gian: sàng lọc số liệu thu thập được theo yêu cầu nghiên cứu của đề tài sau đó tiến hành tính toán và phân tích số liệu trên phần mềm Excel.
  • Phương pháp phân tích:

Phương pháp thống kê mô tả: dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu.

Phương pháp so sánh: trên cơ sở so sánh để tiến hành phân tích qua các thời điểm, thời kì khác nhau về tình hình huy động vốn và cho vay để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như thế nào? So sánh giữa các hình thức tín dụng, giữa các nhóm nợ, so sánh nợ xấu và nợ quá hạn, so sánh dư nợ cho vay giữa các đối tượng vay…để thấy sự biến động của chúng theo thời gian từ đó nhận diện được rủi ro, chỉ ra các nhân tố của chúng và đưa ra hướng khắc phục.

5. Bố cục của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay

1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng

1.1.4. Khái niệm về rủi ro, rủi ro tín dụng

1.1.4.1. Khái niệm rủi ro

1.1.4.2. Khái niệm rủi ro tín dụng

1.1.5. Đặc điểm của rủi ro tín dụng

1.1.6. Phân loại rủi ro tín dụng

1.1.7. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay

1.1.7.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

1.1.7.2. Đối với nền kinh tế xã hội

1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương Mại

1.2.2. Nội dung của Quản trị rủi ro tín dụng

1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.2.3. Kiểm soát các rủi ro tín dụng trong cho vay

1.2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng

1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng

1.3.3. Nguyên nhân khác

1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Bắc Đà Nẵng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG

2.1.1. Giới thiệu chung

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Đà Nẵng

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2018201920202019/20182020/2019
ST%ST%ST%ST%ST%
Tiền gửi DN237,1102310,52121308,2431973,41131-2,278-1
Tiền gửi dân cư914,552751,042,668711,280,37377128,11614237,70523
Nguồn khác62,2855105,441768,514443,15669-36,928-35
Tổng1,213,9471001,458,6301001,657,129100244,68320198,49914

(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank – CN Bắc Đà Nẵng)

Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chưa cao và chưa thực sự ổn định.

2.1.2.2. Hoạt động cho vay

Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu2018201920202019/20182020/2019
ST%ST%ST%ST%ST%
KHL913,040321,095,64832986,08323182,60820-109,565-10
DNVVN933,10832843,292251,011,95023-89,816-10168,65820
KH bán lẻ1,050,469361,448,541432,317,66654398,07238869,12560
Tổng2,896,6171003,387,4811004,315,699100490,86417928,21827

(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank – CN Bắc Đà Nẵng, 2020)

Đến ngày 31/12/2020, các khoản đầu tư và cho vay nền kinh tế đạt 4.316 tỷ đồng, tăng 27% so với năm 2019. Có thể nhận thấy chi nhánh có sự tăng trưởng dư nợ khá tốt trong giai đoạn 2018-2020.

2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2018-2020

Đơn vị tính: tỷ đồng

TTChỉ tiêu201820192020
1Tổng thu nhập303400480
2Tổng chi phí258330390
3Chênh lệch457090

(Nguồn : Báo cáo kết quả KD Vietinbank Bắc Đà Nẵng 2018-2020)

2.1.3. Tình hình hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng

Đơn vị tính: triệu đồng

Đối tượng khách hàng201820192020
Dư nợTỷ lệ (%)Dư nợTỷ lệ (%)Dư nợTỷ lệ (%)
KHDN1,846,148641,938,940571,998,03346
KHCN1,050,469361,448,541432,317,66654
Tổng dư nợ2,896,6171003,387,4811004,315,699100

(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank – CN Bắc Đà Nẵng)

Dư nợ tín dụng của Vietinbank Bắc Đà Nẵng có mức tăng trưởng bình quân chung hàng năm xấp xỉ 17%. Trong đó, tốc độ tăng trưởng dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp tương đối đều qua các năm

Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu:

  • Nợ quá hạn

Bảng 2.5. Cơ cấu nợ quá hạn tín dụng doanh nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu201820192020
Dư nợTỷ lệ(%)Dư nợTỷ lệ(%)Dư nợTỷ lệ(%)
Tổng dư nợ DN1,846,1481,938,9401,998,033
Nhóm 23,4450.1932,9051.704,0110.20
Nhóm 33,8760.210.000.00
Nhóm 413,4550.732,8460.151,0150.05
Nhóm 58,4530.4619,0620.9833,1601.66

(Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank – CN Bắc Đà Nẵng)

  • Nợ xấu

Bảng 2.6. Cơ cấu nợ xấu giai đoạn 2018-2020

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu201820192020
Dư nợTỷ lệ (%)Dư nợTỷ lệ (%)Dư nợTỷ lệ (%)
1. Tổng dư nợ2,896,6171003,387,4811004,315,699100
2. Nợ xấu/ tổng dư nợ28,2970.9827,0540.8034,9970.81
3. Nợ xấu theo đối tượng khách hàng
Cá nhân, hộ gia đình2,5138.885,14619.028222.35
Doanh nghiệp25,78491.1221,90880.9834,17597.65

(Nguồn: Báo cáo tình hình nợ xấu Vietinbank Bắc Đà Nẵng 2018-2020)

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG

2.2.1. Thực trạng nhận công tác nhận diện rủi ro

2.2.1.1. Phân tích khách hàng

Dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ: hồ sơ vay vốn, từ hệ thống lưu trữ thông tin của ngân hàng, từ các cuộc điều tra, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng… CB QHKH cùng với CBTĐ tiến hành thu thập thông tin và phân tích khách hàng theo những nội dung sau:

– Phân tích thông tin phi tài chính

+ Tìm hiểu thông tin chung về khách hàng: uy tín của tổ chức trên thị trường, tình hình hoạt động chung, đặc điểm tính cách của người lãnh đạo công ty;

+ Điều tra tư cách và năng lực pháp lý: dựa trên hồ sơ pháp lý của công ty, bao gồm giấy đăng ký hoạt động kinh doanh, điều lệ công ty, quyết định bổ nhiệm các chức danh;

+ Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp;

+ Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lănh đạo.

– Phân tích đánh giá khả năng tài chính

+ Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính;

+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc đánh giá quy mô kinh doanh, mức độ nhộn nhip trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị, sự ổn định đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp;

+ Phân tích tình hình tài chính bằng cách đánh giá các chỉ số dựa trên báo cáo tài chính của đơn vị (như doanh thu, doanh thu thuần, ROE, ROA, vòng luân chuyển vốn…), phân tích các dòng tiền vào và ra tại đơn vị.

– Phân tích tình hình quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng bao gồm quan hệ với Vietinbank – Bắc Đà Nẵng và với Ngân hàng khác.

Công tác phân tích khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá được khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của khách hàng, từ đó, có quyết định cấp tín dụng đúng đắn, giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, công tác này chưa được chú trọng đúng mực, chủ yếu là xem xét sơ lược dựa trên hồ sơ giấy. Việc phân tích tình hình tài chính dựa trên các báo cáo tài chính thường không đạt được hiệu quả cao vì số liệu dựa trên những báo cáo này không đáng tin cậy. Vì vậy, công tác phân tích tình hình tài chính dựa trên báo cáo tài chính còn mang tính chất tượng trưng.

2.2.1.2. Phân tích phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư

Đối với trường hợp vay vốn lưu động, ngân hàng sẽ đánh giá phương án sản xuất kinh doanh theo những nội dung sau:

+ Đánh giá sơ bộ nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh: mục tiêu, quy mô sản xuất, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, cách thức tiến hành phương án;

+ Phân tích tính khả thi của dự án dựa trên khả năng cung cấp nguyên liệu/sản phẩm và các yếu tố đầu vào, nhu cầu đầu ra của sản phẩm, hàng hóa và các nguồn vốn để tài trợ cho phương án sản xuất kinh doanh đó;

+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: chi nhánh sẽ quan tâm đến việc phương thức tiêu thụ có đa dạng và dễ tiếp cận được nguồn khách hàng tiềm năng hay không, mạng lưới phân phối có rộng rãi hay không;

+ Chính sách bán hàng như là các chính sách ưu đãi, khuyến mãi, giảm giá, tặng quà;

+ Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của phương án: dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của phương án, tỷ lệ sinh lời, kể hoạch vay trả, nguồn trả nợ, dòng tiền dự kiến của phương án kinh doanh.

– Đối với trường hợp vay vốn đầu tư dự án trung dài hạn, ngân hàng sẽ thẩm định tín dụng với các nội dung sau:

+ Thẩm định tính pháp lý của dự án thông qua các giấy tờ như giấy phép xây dựng công trình, hợp đồng thi công, hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự thầu, và các giấy tờ khác có liên quan.

+ Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư dựa trên các bảng dự toán, bản thuyết minh của dự án, và các hồ sơ có liên quan. CBTD cần phải phân tích để tìm hiểu dự án đầu tư có khả năng trả nợ được cho ngân hàng hay không bằng các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV, thời gian hoàn vốn PP, và tỷ suất sinh lời nội bộ IRR. Ngoài ra, CBTD cũng cần phải đánh giá đầu ra của dự án đầu tư.

Công tác phân tích phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư là bước phân tích quan trọng nhất trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, dưới áp lực thời gian, công tác này chưa được thực hiện một cách chuyên sâu, còn đơn điệu và mang tính chất hình thức. Việc đánh giá còn mang tính chất cảm tính, chủ yếu dựa trên những nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp.

2.2.1.3. Phân tích, đánh giá tài sản bảo đảm

Hiện tại, theo quy định của Vietinbank Bắc Đà Nẵng đang áp dụng mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo như sau:

+ Tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất ở, mức cho vay tối đa được quy định theo bảng sau:

Bảng 2.7. Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là nhà ở, quyền sử dụng đất ở

Loại tài sảnMức cấp tín dụng tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm
1. Đất ở
– Định giá theo Bảng giá đất và giá trị định giá thấp hơn giá thị trường của tài sản100%
– Định giá theo giá thị trường75%
2. Nhà ở
– Nhà ở HTTTL
+ Nhà ở HTTTL của Chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở70%
+ Nhà ở HTTTL của tổ chức, cá nhân mua của Chủ đầu tư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở70%
+ Nhà ở HTTTL của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp của mình50%
– Nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận QSH75%

(Nguồn: Vietinbank, 2020)

+ Tài sản là máy móc, thiết bi, phương tiện vận tải, mức cho vay tối đa được quy định theo bảng sau:

Bảng 2.8. Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là máy móc, thiết bi, phương tiện vận tải

Loại tài sảnMức cấp tín dụng tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm
1. Phương tiện vận tải
– Thương hiệu Trung Quốc
+ Mới 100%60%
+ Đã qua sử dụng dưới 6 tháng50%
+ Các trường hợp còn lại40%
– Thương hiệu khác
+ Mới 100%70%
+ Đã qua sử dụng dưới 6 tháng65%
+ Các trường hợp còn lại60%
2. Máy móc thiết bị
– Thương hiệu Trung Quốc
+ Mới 100%50%
+ Đã qua sử dụng30%
– Thương hiệu khác
+ Mới 100%60%
+ Đã qua sử dụng35%

(Nguồn: Vietinbank, 2020)

+ Tài sản là hàng hóa, mức cho vay tối đa được quy định theo bảng sau:

Bảng 2.9. Tỷ lệ cấp tín dụng đối với tài sản bảo đảm là hàng hóa

Loại tài sảnMức cấp tín dụng tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm
– Gạo, phân bón, Gỗ quý, gỗ tự nhiên55%
– Cao su, dược phẩm, sản phẩm dệt may, hóa chất, hàng đông lạnh xuất nhập khẩu, nông sản khác, sắt, thép, các loại gỗ khác45%
– Hàng hóa khác35%

(Nguồn: Vietinbank, 2020)

+ Tài sản là các giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi chứng từ có giá trừ số lãi trả cho ngân hàng trong thời gian xin vay.

Để đảm bảo nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng, trước khi cho vay, các cán bộ tín dụng của chi nhánh luôn tiến hành thẩm định tính hợp pháp của tài sản bảo đảm tiền vay như: quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bên bảo đảm, tài sản không thuộc đối tượng tranh chấp, tài sản được mua bảo hiểm theo quy định…cán bộ ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra tài sản để tránh tình trạng mất mát tài sản.

2.2.2. Thực trạng công tác đo lường rủi ro

Để đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng một cách hiệu quả về thời gian, chi phí và có thể phát hiện và kiểm soát rủi ro trong giai đoạn này, Vietinbank Bắc Đà Nẵng đã áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị theo qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng số 791/2019/QĐ-TGĐ-NHCT9 ban hành ngày 02/07/2019 (Vietinbank, 2019).

Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản trị RRTD nói riêng. Kết quả của việc xếp hạng tín dụng là cơ sở để NHCT áp dụng các chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng và xác định khung lãi suất chuẩn…

Việc đánh giá, xếp hạng tín dụng khách hàng không chỉ được thực hiện tại thời điểm khách hàng đề nghị cấp tín dụng mà còn được thực hiện định kỳ 06 tháng/lần hoặc khi tình hình kinh tế có những diễn biến bất thường, có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khi tình hình kinh doanh, trả nợ của khách hàng thay đổi. Do đó, giúp sớm nhận biết được rủi ro của khách hàng và có các biện pháp phù hợp.

2.2.3. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro

2.2.3.1. Công tác phê duyệt tín dụng

Hiện tại, Vietinbank Bắc Đà Nẵng được Trụ Sở Chính xếp hạng chi nhánh loại 3. Là chi nhánh loại 3, Vietinbank Bắc Đà Nẵng được phê duyệt cấp giới hạn tín dụng (GHTD) là 12 tỷ đồng đối với các khoản vay có thời hạn dưới 7 năm và khách hàng xếp hạng BB và BBB, đối với khách hàng xếp hạng A trở lên, mức phê duyệt cấp GHTD là 20 tỷ đồng. Các Phòng giao dịch (PGD) chỉ được tự phê duyệt cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có giới hạn tín dụng đến 1 tỷ đồng, trường hợp vượt PGD sẽ phải trình lên chi nhánh nếu thuộc thẩm quyền của chi nhánh, và trường hợp vượt thẩm quyền phải trình lên Phòng Phê duyệt tín dụng tại miền Nam để được phê duyệt giới hạn tín dụng.

2.2.3.2. Công tác giải ngân

Đối với chi nhánh Bắc Đà Nẵng, các phòng giao dịch thuộc chi nhánh được phê duyệt giải ngân 500 triệu đồng/ mỗi lần nhận nợ. Nếu giải ngân vượt hạn mức, PGD chuyển hồ sơ lên phòng HTTD tại chi nhánh để giải quyết. Đối với phòng khách hàng doanh nghiệp các món giải ngân đều phải chuyển qua phòng HTTD tại chi nhánh để rà soát và phê duyệt giải ngân, Việc khống chế mức giải ngân và việc giải ngan phải thông qua phòng HTTD tại chi nhánh sẽ hạn chế được việc chi nhánh, phòng giao dịch, vì mục tiêu doanh số, sẽ giải ngân một cách dễ dàng, thiếu kiểm soát cụ thể như giải ngân sai mục đích, sai đối tượng được giải ngân dẫn đến rủi ro mất vốn cho ngân hàng.

2.2.3.3. Công tác kiểm soát sau cho vay

Để tránh những rủi ro phát sinh sau khi đã giải ngân, Vietinbank Bắc Đà Nẵng đã thường xuyên thực hiện kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản bảo đảm.

Tuy nhiên, một thực tế là công tác kiểm tra nợ vay tại chi nhánh vẫn còn mang tính chất hình thức. CBTD ít khi đi kiểm tra thực tế mà chỉ thực hiện việc hợp lý hóa chứng từ qua mỗi kỳ kiểm tra. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay tại đơn vị, không nắm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và tiến độ thi công các công trình dự án.

2.2.3.4. Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ

Ngoài ra, để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, VietinBank đã thành lập hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ theo từng cụm/ khu vực. Tại cụm Quảng Nam – Đà Nẵng, hiện tại có khoảng 10 chuyên viên. Hệ thống này trực thuộc ban điều hành về nhân sự, thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát sau hoạt động giải ngân thường ngày thông qua việc kiểm tra hồ sơ giải ngân hàng ngày được chi nhánh scan và lưu trên hệ thống có khớp đúng với hồ sơ tín dụng hay không, chứng từ giải ngân có khớp đúng với hồ sơ giải ngân hay không, qua đó phát hiện được việc giải ngân cho khách hàng có đúng đối tượng, đúng mục đích hay không.

Bên cạnh đó, hàng tháng, cán bộ kiểm tra kiểm soát cũng theo dõi, nhắc nhở việc kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay của cán bộ tín dụng sau khi cho khách hàng vay vốn. Qua đó, có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có tốt hay không.

2.2.3.5. Công tác phân loại nợ

Định kỳ hàng tháng, Vietinbank sẽ thực hiện phân loại nợ vào các nhóm nợ tương ứng. Đây là cơ sở để Vietinbank thực hiện tính toán và trích lập dự phòng rủi ro. Hiện tại, Vietinbank thực hiện phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp theo cả phương pháp định lượng và định tính.

Việc phân loại nợ được thực hiện trên nguyên tắc toàn bộ dư nợ của một khách hàng được xếp vào cùng một nhóm nợ. Trường hợp KH có từ hai khoản nợ trở lên mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn thì Vietinbank sẽ phân loại lại các khoản nợ theo mức độ rủi ro cao nhất của KH đó.

Về cơ bản, việc phân loại nợ cũng được chia thành 5 nhóm nợ theo qui định phân loại nợ 493 của Ngân hàng nhà nước. Việc phân loại nợ theo phương pháp định lượng dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ và cơ cấu nợ (nếu có). Việc phân loại theo phương pháp định tính sẽ được căn cứ vào hệ thống xếp hạnh tín dụng nội bộ của Vietinbank, qui định quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Vietinbank, qui trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng KHDN, và khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank. Cụ thể bảng 2.12.

2.2.4. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro

2.2.4.1. Trích lập dự phòng cụ thể

Tại Vietinbank, mức trích lập dự phòng cụ thể đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau:

Các loại tài sản bảo đảm thường được nhận tại Vietinbank trong cho vay doanh nghiệp là tiền gửi VND (tỷ lệ khấu trừ 100%), vàng miếng, tiền gửi bằng ngoại tệ (tỷ lệ khấu trừ 95%) và bất động sản (tỷ lệ khấu trừ 50%), máy móc thiết bị, động sản (tỷ lệ khấu trừ 30%).

2.2.4.2. Trích lập dự phòng chung

Số dự phòng chung được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ: (1) tiền gửi tại các TCTD trong nước, chi nhánh NH nước ngoài (NHNNg) tại VN; (2) khoản cho vay, mua có kỳ hạn Giấy tờ có giá đối với TCTD, Chi nhánh NHNNg tại VN hoặc (3) theo yêu cầu của NHNN.

Khi khoản vay không được hoàn trả đúng hạn, chi nhánh sẽ thực hiện các biện pháp điều chỉnh tín dụng. Các biện pháp điều chỉnh tín dụng thường áp dụng tại Vietinbank là gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất,… Tuy nhiên các biện pháp này chỉ được áp dụng trong trường hợp khách hàng có các cam kết mới có tính khả thi hơn, có thể tin cậy được và có tác dụng đến việc thu nợ tốt hơn.

2.2.4.3. Xử lý nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro

Đối với các khoản vay không thể áp dụng các biện pháp trên, buộc phải xử lý nợ, thì sẽ sử dụng nguồn xử lý nợ từ dự phòng rủi ro. Cụ thể, Vietinbank sẽ thực hiện XLRR đối với các khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo qui định của pháp luật và các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.

Việc xử lý rủi ro (XLRR) được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng dự phòng cụ thể đã trích. Trường hợp dự phòng cụ thể không đủ để xử lý khoản nợ, Chi nhánh sẽ khẩn trương tiến hành phát mại TSBĐ theo thỏa thuận với khách hàng/ bên bảo đảm và theo qui định của pháp luật. Trường hợp dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ phát mại tài sản vẫn không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì Vietinbank sẽ sử dụng dự phòng chung để xử lý.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG

2.3.1. Các kết quả đạt được

– Chi nhánh bổ sung lực lượng cán bộ trẻ có trình độ, năng động, có năng lực cho Phòng Khách hàng doanh nghiệp. Chi nhánh thường xuyên cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ tín dụng để nâng cao trình độ.

– Chi nhánh đã thường xuyên kiểm soát việc gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn gắn liền với việc tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình tín dụng ở từng khâu.

– Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nợ quá hạn, tuân thủ đúng quy trình việc gia hạn, cơ cấu lại nợ.

– Cơ cấu dư nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ, chất lượng tín dụng chuyển biến tích cực.

– Tỷ lệ nợ xấu được kiềm chế dưới mức 3%, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

Thứ nhất, việc thu thập thông tin cho công tác phân tích và thẩm định tín dụng còn nhiều hạn chế.

Thứ hai, việc thẩm định tín dụng chủ yếu chỉ tập trung vào các khía cạnh như tình hình sản xuất kinh doanh, quy mô của từng khách hàng cụ thể.

Thứ ba, công tác thẩm định tài sản bảo đảm – nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng – thường dựa trên cảm tính và mang tính chất hình thức.

Thứ tư, công tác kiểm tra mục đích sử dụng vốn vẫn mang tính hình thức.

Thứ năm, việc đến thăm, kiểm tra hiện trường, nơi làm việc của khách hàng còn chưa bài bản.

Thứ sáu, công tác cảnh báo rủi ro tại ngân hàng còn yếu. Chi nhánh chỉ phát hiện rủi ro khi khoản vay của khách hàng đã phát sinh thành nợ quá hạn.

Thứ bảy, chi nhánh chưa chú trọng tới công tác tiếp thị, khuyến nghị khách hàng sử dụng các sản phẩm bảo hiểm kèm theo.

Thứ tám, việc luân chuyển các cán bộ tín dụng trong quản lý khách hàng chưa được thực hiện một cách hợp lý.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân từ phía ngân hàng

* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay

* Các nguyên nhân khác

– Môi trường kinh doanh

– Môi trường pháp lý

– Môi trường kinh tế

– Môi trường thông tin

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG đến 2025

3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng đến 2025

3.1.1.1. Định hướng chung

3.1.1.2. Dự báo các yếu tố tác động đến mức độ rủi ro tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank Bắc Đà Nẵng

3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank Bắc Đà Nẵng trong thời gian đến

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK BẮC ĐÀ NẴNG

3.2.1. Giải pháp về nhận diện rủi ro

3.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện công tác thu thập thông tin

Thông tin về khách hàng vay vốn là vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Nó góp phần vào việc ngăn ngừa rủi ro và ổn định công tác cho vay của chi nhánh. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn, ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng vay. Bởi vậy, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, từ đó kiểm soát rủi ro do nguyên nhân khách hàng cung cấp sai số liệu cho chi nhánh.

Ngoài nguồn thông tin trong hồ sơ mà khách hàng cung cấp thì cán bộ tín dụng của chi nhánh cần triệt để thu thập các thông tin về khách hàng thông qua những lần tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng phải thường xuyên xuống tận cơ sở kinh doanh của khách hàng để có thể có được những nhận định chính xác và đặc biệt phải có những chuyến đi đột xuất để có được những thông tin tin cậy và chính xác.

Nguồn thông tin từ đồng nghiệp của mình, từ các bạn hàng, các đối tác của doanh nghiệp các ngân hàng khác có quan hệ với khách hàng trước đó hay hiện nay, các cơ quan quản lý, các công ty tư vấn, các công ty kiểm toán khác có liên quan tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà khách hàng tham gia hoạt động cũng rất hữu ích để giúp cho các CBTD có thêm những hiểu biết về tình hình hoạt động của khách hàng.

Mặt khác, cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin cần thiết từ các sách báo, các văn bản hướng dẫn, từ Internet, các phương tiện thông tin đại chúng, hay từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)… về tình hình nền kinh tế vĩ mô, tình hình phát triển của ngành, lĩnh vực mà khách hàng đang triển khai hoạt động kinh doanh, tình hình hoạt động của khách hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm dự án đầu tư.

Đồng thời với việc thu thập thông tin, chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống của Vietinbank cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn. Chi nhánh cần thiết lập các phần mềm hỗ trợ cung cấp thông tin về khách hàng (doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, tình trạng nợ), phân loại nợ tự động để đáp ứng nhu cầu thu thập, xử lý thông tin được nhanh nhạy, chính xác.

3.2.1.2. Các giải pháp về tài sản bảo đảm

Tài sản bảo đảm của khách hàng chính là nguồn thứ cấp để thu hồi nợ của chi nhánh khi không thu được nợ của khách hàng. Để đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho chi nhánh tài sản đảm bảo cần đạt được yêu cầu có giá trị cao, có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Đồng thời việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần phải mang tính khách quan.

Cần thường xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và trung tâm bán đấu giá, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản.

Khi nhận thấy tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ để đảm bảo cho khoản vay cán bộ tín dụng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. Bên cạnh đó chi nhánh cũng có thể giảm dần dư nợ, hạn mức cho vay nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của chi nhánh

3.2.2. Giải pháp về đo lường rủi ro

Công tác thẩm định đóng vai trò hết sức quan trọng, nếu làm tốt công tác này sẽ giúp các công việc sau giải ngân cho vay sẽ trở nên dễ dàng hơn. Khi thực hiện công tác thẩm định, cũng chính là đang rà soát để loại bỏ rủi ro, tuân thủ chính sách tín dụng đã ban hành, cân nhắc lựa chọn tỷ lệ giữa lợi nhuận sinh lời và rủi ro đi kèm. Cần xây dựng, vận dụng một cách khoa học quy trình thẩm định cho vay. Các cán bộ tín dụng tuyệt đối không được giảm bớt quy trình, phải tôn trọng và tuân thủ từng yếu tố cấu thành quy trình thẩm định.

Chi nhánh cần thực hiện phân tích và thẩm định chính xác rủi ro tổng thể của khách hàng. Công việc này sẽ giúp cho chi nhánh có được một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh của khách hàng từ đó đưa ra những đánh giá một cách hợp lý về doanh nghiệp để nhận thấy những rủi ro của doanh nghiệp, định ra một giới hạn cho vay hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với chi nhánh.

Bên cạnh việc định ra giới hạn cho vay cần kèm theo các điều kiện cho vay khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng, nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.

Ứng dụng và hoàn thiện hệ thống cho điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng. Hệ thống này cần được thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng.

Trên cơ sở giới hạn cho vay đã được phê duyệt, trong từng lần cho vay chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý không vì đã cấp hạn mức cho vay cho khách hàng mà bỏ qua việc thẩm định rủi ro của dự án.

Trong thẩm định các dự án đầu tư, tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn là khá phổ biến. Để hạn chế được tình hình trên, đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản. Đồng thời thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng, giải ngân đối ứng theo tiến độ dự án.

3.2.3. Giải pháp về kiểm soát rủi ro

3.2.3.1. Tăng cường quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay

Đây là công tác hết sức quan trọng và chiếm khoảng thời gian rất dài. Với sự biến động khó lường của nền kinh tế, với vô vàn các yếu tố bên trong và bên ngoài khó dự đoán trước có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc ngân hàng phải tiến hành kiểm tra giám sát thường xuyên hoạt động sau giải ngân.

Để hạn chế những rủi ro, cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ sau khi cho vay:

– Thực hiện kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng.

– Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng, kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý.

– Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh.

– Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay. Kiểm tra chặt chẽ nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.

3.2.3.2. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về cho vay

– Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra kiểm soát, là phòng ban có trách nhiệm theo dõi kiểm soát công tác tín dụng của chi nhánh.

– Các cán bộ làm công tác kiểm tra giám sát này cần phải có đầy đủ các phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật và sự nhìn nhận khách quan; có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật, về quản trị kinh doanh và các nghiệp vụ ngân hàng; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ; và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng tối thiểu là ba năm.

– Một vần đề khác cần chú ý trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đó chính là phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp để cán bộ quản lý tín dụng của chi nhánh trong quá trình tác nghiệp phải thực hiện công tác một cách vô tư, tránh tình trạng cả nể. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát

3.2.4. Giải pháp về tài trợ rủi ro

3.2.4.1. Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm

3.2.4.2. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để tài trợ rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp

3.2.5. Các giải pháp bổ trợ khác

3.2.5.1. Giải pháp về nhân sự

3.2.5.2. Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

KẾT LUẬN

Hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm vị trí quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà trong đó việc cấp vốn cho doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động cấp vốn. Hoạt động tín dụng vừa đem lại lợi nhuận lại vừa tiềm ẩn những rủi ro đối với ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển các ngân hàng buộc phải khắc phục những khó khăn, nâng cao chất lượng tín dụng, loại bỏ các hoạt động kém hiệu quả khỏi danh mục, tái cấu trúc lại nguồn vốn,… Tuy nhiên việc loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng là không thể. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động mỗi ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định để có được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Trước những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra:

Thứ nhất, đề tài đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp. Khẳng định rủi ro tín dụng là tất yếu và quản trị rủi ro tín dụng là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Thứ hai, đề tài đã nêu khái quát thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay và đi sâu phân tích công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng. Quản trị rủi ro tại Vietinbank – Bắc Đà Nẵng được nghiên cứu theo hướng phát hiện các biểu hiện rủi ro tín dụng, tìm ra các nhân tố dẫn đến quản trị rủi ro và cuối cùng đưa ra các giải pháp khắc phục.

Thứ ba, thông qua việc đánh giá những ưu điểm cũng như các hạn chế cùng với các nguyên nhân của nó trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng, đề tài đã nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác hạn chế rủi ro tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đà Nẵng tập trung vào chủ yêu các khâu thẩm định tín dụng, thu thập nguồn thông tin, chất lượng nhân sự…

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRUONG THI MAI TRINH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *