Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong khi thực hiện hoạt động tín dụng- hoạt động chính đem lại nguồn thu cho các ngân hàng, vấn đề mà các NHTM luôn phải đối mặt khi thực hiện hoạt động tín dụng là RRTD. RRTD gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, trong trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank Việt Nam) nói chung cũng như Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi nói chung cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãiđã có nhiều đóng góp cho sự phát triển lĩnh vực tài chính ngân hàng của địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và nền kinh tế nói chung. Dư nợ tăng trưởng ổn định tuy nhiên chịu tác động chung của nền kinh tế thế giới và của Việt Nam, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, RRTD ngày càng trở nên đa dạng hơn về hình thức, phức tạp hơn về mức độ và luôn có khả năng xảy ra, ngân hàng cũng phải thường xuyên đối mặt với tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu khó thu hồi.

Qua đó, có thể thấy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất phát triển, tuy nhiên, hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng tồn tại rất nhiều rủi ro và thách thức, công tác đo lường, đánh giá và kiểm soát RRTD tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi còn nhiều tồn tại, chưa chặt chẽ, chưa đổi mới kịp thời theo tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng RRTD để từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những thực tế đó, tôi xin chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi”để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp thích hợp để hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD của ngân hàng.

2. Tổng quan nghiên cứu

Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng không phải là một đề tài mới mẻ, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài này

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu cần thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau đây:

– Hệ thống lại cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại

– Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản trị RRTD cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân.

– Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị RRTD cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Quản trị RRTD cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

– Phạm vi nghiên cứu :

  • Về nội dung: quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
  • Về không gian : Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi
  • Về thời gian : Giai đoạn 2016- 2018

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu từ báo cáo tài chính của ngân hàng, tạp chí nghiên cứu, sau đó, tiến hành thống kê mô tả, so sánh và phân tích dữ liệu, đánh giá những thuận lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải trong vấn đề quản lý rủi ro tín dụng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng với các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức các ngân hàng, tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi dùng nguồn vốn đó để cho vay đối với các đối tượng nêu trên.

1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

Các cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu, tuy nhiên, phân loại tín dụng ngân hàng có thể theo một số tiêu thức sau:

1.1.2.1. Theo thời gian sử dụng vốn vay

Tín dụng ngân hàng được phân thành 3 loại sau:Tín dụng ngắn hạn; Tín dụng trung hạn; Tín dụng dài hạn

1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Theo hình thức này tín dụng ngân hàng chia thành hai loại:Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá; Tín dụng tiêu dùng

1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay

Tín dụng chia thành hai loại: Tín dụng có bảo đảm; Tín dụng không có bảo đảm

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân trong việc ổn định, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,…

Tín dụng ngân hàng có vai trò là công cụ để điều tiết nền kinh tế và điều hòa lưu thông tiền tệ.

1.1.4. Khái niệm rủi ro tín dụng

RRTD là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Như vậy, có thể nói RRTD là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. RRTD là loại rủi ro phức tạp, việc quản lý và phòng ngừa rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào…Nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời RRTD có thể khiến nảy sinh các rủi ro khác.

1.1.5. Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng

Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng khi rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến tác động đầu tiên là khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn từ đó dẫn đến một số tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như:

Tăng chi phí, giảm lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng

Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng

Suy giảm uy tín của ngân hàng

Nguy cơ phá sản ngân hàng

1.1.6. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau tùy vào mục đích và yêu cầu nghiên cứu tuy nhiên có những cách phân loại tiêu biểu sau.

1.1.6.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

1.1.6.2. Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro

1.1.7. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

1.1.7.1. Nguyên nhân từ người vay

Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.Đối với từng đối tượng khách hàng, nguyên nhân dẫn đến RRTD lại khác nhau.

Đối với khách hàng cá nhân nguyên nhân thường là do khách hàng thiếu năng lực tài chính để trả nợ; thiếu năng lực pháp lý; khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp nguyên nhân thường là do doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý, trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh; năng lực chuyên môn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm thấp, đạo đức nghề nghiệp yếu kém, hạn chế trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp; khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích; sự cạnh tranh và biến động không ngừng của môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp.

1.1.7.2. Nguyên nhân từ ngân hàng

Thứ nhất, sự yếu kém cả về năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ nhân viên ngân hàng.

Thứ hai, là thiếu sát sao trong việc giám sát của các cấp quản lý trong ngân hàng.

Thứ ba, ngân hàng chưa đa dạng hóa các danh mục đầu tư.

Thứ tư, định giá khoản vay không theo mức độ rủi ro của khách hàng.

1.1.7.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh

Nguyên nhân khách quan là tác nhân gây ra RRTD bất khả kháng, xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người.

Có thể xuất phát từ môi trường kinh tế

Nguyên nhân xuất phát từ góc độ của môi trường pháp lý

Nguyên nhân từ bên ngoài tác động như thiên tai, dịch bệnh xảy ra.

1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị RRTD là quá trình xem xét, xác định các nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra các nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó.Công tác quản trị RRTD bao gồm các nội dung: nhận diện RRTD, đo lường RRTD, giám sát RRTD và tài trợ RRTD.

1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

1.2.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

1.2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại trên thế giới

1.3.1.1. Trung Quốc

1.3.1.2. Nhật Bản

1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam

1.3.2.1. Kinh nghiệm quản trị RRTD của Vietinbank

1.3.2.2. Kinh nghiệm quản trị RRTD của BIDV

1.3.3. Bài học kinh nghiệmcho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônViệt Nam

Một là, hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro đạt theo chuẩn mực quốc tế.

Hai là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các ngân hàng bảo lãnh, các tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro góp phần tăng cuờng các biện pháp, giải pháp trong hoạt động tài trợ rủi ro.

Ba là, xây dựng bộ phận quản lý rủi ro hiệu quả, rủi ro không phải là vấn đề khi có tổn thất mới được xử lý, rủi ro cần được xây dựng cùng với các hoạch định, chiến lược của Ngân hàng.

Bốn là, thành lập một bộ phận độc lập trong từng ngân hàng, chuyên sâu nghiên cứu, phân tích và dự báo về sự phát triển của các thành phần kinh tế, khu vực kinh tế, các ngành hàng, khách hàng.

Năm là, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ thẩm định rủi ro tín dụng.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI

2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vi tính: triệu đồng

Các chỉ tiêu201620172018So sánh

2017/2016

So sánh

2018/2017

Số tiền%Số tiền%
Tổng doanh thu7.9728.5348.9215627%3875%
Tổng chi phí3.8444.0884.1292446%411%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí DPRR Tín dụng4.1284.4464.7923188%3468%
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng1.9212.0322.1241116%925%
Lợi nhuận TT2.2072.4142.6682079%25411%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Đức Phổ

Quảng Ngãi từ 2016-2018 )

Trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi còn khá chậm sau khi chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới thì việc duy trì được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tương đối đều đặn đã góp phần vào thành tựu chung của Agribank.

2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI

2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhiều nhất, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Bên cạnh việc đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng của những khách hàng truyền thống, chi nhánh đã tăng cường tiếp cận các khách hàng mới; mở rộng cho vay các khách hàng hoạt động kinh doanh khu vực chợ có tình hình tài chính tốt, hoạt động kinh doanh lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao. Với cách này chi nhánh hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.

Dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng với mức độ tăng trưởng tín dụng khá cao và ổn, nhưng trên thực tế vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu vẫn cần phải được quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

2.2.1.1. Các sản phẩm tín dụng

Các sản phẩm tín dụng chủ yếu được Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi cung cấp hiện nay cho khách hàng doanh nghiệp là:

Hoạt động cho vay: Cho vay từng lần; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Hoạt động bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm; Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước; Bảo lãnh khoản tiền giữ lại; Bảo lãnh đối ứng…

2.2.1.2. Quy trình tín dụng

Sơ đồ 2.2. Quy trình tín dụng

2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

2.2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

a. Dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Bảng 2.2.Tổng dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp

giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị tính : triệu đồng

Các chỉ tiêu201620172018So sánh 2017/2016So sánh 2018/2017
Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp60.67963.39366.7223.0435,01%3.3295,20%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi từ 2016-2018)

Theo bảng 2.2, tổng dự nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp của AgribankĐức Phổ năm 2017tăng so với năm 2016. Có thể thấy tổng dư nợ tín dụng doanh nghiệp tăng trưởng chậm là do khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vốn vay ngân hàng.

b. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian

Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo thời gian tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu nợNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Ngắn hạn38.65363,742.09366,447.17270,7
Trung hạn11.16518,49.82615,58.54012,8
Dài hạn10.86217,911.47418,111.00916,5
Tổng60.67910063.39310066.722100

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Từ bảng 2.3 về cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian cho thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm tương đối cao trên 50% tổng dư nợ tín dụng.

c. Theo đơn vị tiền tệ

Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng doanh nghiệp theo đơn vị tiền tệ tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu theo đơn vị tiền tệNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
VNĐ41.5286843.2466845.13868
Ngoại tệ quy VNĐ19.1513220.1473221.58432
Tổng60.67910063.39310066.722100

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Qua bảng 2.4 cho thấy cơ cấu dư nợ tín dụng theo đơn vị tiền tệ, giai đoạn 2016-2018Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn và có xu hướng giảm dần do trong giai đoạn hiện nay các cá nhân, tổ chức tại Việt Nam có nhu cầu cao trong vay vốn đồng Việt Nam.

d. Theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàngdoanh nghiệp theo

loại hình Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Công ty cổ phần7.888138.875147.33911
Công ty TNHH52.7918754.5188659.38289
Tổng60.67910063.39310066.722100

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Theo bảng báo cáo dư nợ theo loại hình khách hàng thì nhìn chung những năm gần đây Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi chủ yếu phát triển các loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH nên các doanh nghiệp này sẽ làm ăn có hiệu quả hơn loại hình doanh nghiệp khác.

e. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ tín dụng khách hàng theo ngành kinh tế tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu theo ngành kinh tếNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Dịch vụ- thương mại14.79424,3813.67421,5715.39923,08
Sản xuất nông- lâm nghiệp9.52115,6911.85418,712.98419,46
Thủy sản11.59619,1111.85418,712.14318,2
Xây dựng13.05821,529.65515,2311.61017,4
Khác11.71719,3116.34925,7914.59221,87
Tổng60.67910063.39310066.722100

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh không tập trung quá cao vào một lĩnh vực ngành nghề mà được phân bổ dàn trải cho nhiều lĩnh vực ngành nghề, điều này sẽ giúp chi nhánh hạn chế được rủi ro tín dụng trong hoạt động.

f. Theo nhóm nợ

Bảng 2.7. Phân loại nợ tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: triệu đồng

Năm201620172018
Tổng dư nợ tín dụng60.67963.39366.722
Nợ đủ tiêu chuẩn58.07059.89263.025
Nợ cần chú ý2.0852.9493.052
Nợ dưới tiêu chuẩn213237309
Nợ nghi ngờ189175232
Nợ có khả năng mất vốn122140104

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Từ bảng 2.7 cho thấy các khoản nợ của chi nhánh được phân loại để kiểm soát các mối nguy từ rủi ro tín dụng.

2.2.2.2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đức Phổ, Quảng Ngãi

a. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Để phát hiện ra những dấu hiệu rủi ro thực tiễn và những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khác hàng. Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi đã thực hiện nhiều phương pháp giám sát thực tiễn sản xuất kinh doanh của khác hàng và việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký kết với khách hàng.

Công tác thẩm định hồ sơ vay vốn là công việc quan trọng hàng đầu khi bắt đầu tiếp nhận hồ sơ vay vốn, làm cơ sở để xác định được mức độ ổn định của khoản cho vay cũng như nhận biết được những rủi ro xảy ra khi cho vay từ cả 2 phía ngân hàng và khách hàng.

b. Công tác đo lường rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Đối với công tác đo lường rủi ro tín dụng, Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi thực hiện các biện pháp để chọn lọc khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng xếp loại khách hàng nhằm định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có chính sách cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng.

c. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng được thể hiện khá rõ nét trong hệ thống các văn bản thực thi chính sách tín dụng của Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi. Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro bao gồm: Né tránh rủi ro; Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro; Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất; Đa dạng hoá rủi ro

Một số biện pháp kiểm soát rủi ro khác như xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

d. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Hàng năm, Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi đều có khoản trích lập dự phòng rủi ro để tài trợ tổn thất cho rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Quy chế sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi được hướng dẫn thực hiện theo quyết định của Hội đồng quản trị Agribank ban hành.

Các công cụ tài trợ rủi ro tín dụng hiện Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi đang sử dụng còn khá đơn điệu.

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Đức Phổ, Quảng Ngãi

a. Tình hình nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Biểu đồ 2.1. Tình hình nợ quá hạn và dự phòng rủi ro giai đoạn 2016- 2018

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Biểu đồ 2.1 cho thấy tình hình nợ quá hạn và dự phòng rủi ro đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank – Chi nhánh Đức Phổ giai đoạn 2016 – 2018. Nhìn chung, tình hình nợ quá hạn có xu hướng tăng cùng với sự tăng lên của dư nợ.

b. Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = X100%

Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị : triệu đồng

Chỉ tiêu201620172018
Nợ quá hạn2.6093.5013.697
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ4,30%5,52%5,94%
Tổng dư nợ60.67963.39366.722

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Nợ quá hạn luôn là điều trăn trở của bất cứ NHTM nào. Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi nợ lại càng khó hơn. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan làm cho tình hình nợ quá hạn luôn tồn tại trong hoạt động của ngân hàng.

c. Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu =

Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016 -2108

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu201620172018
Nợ xấu524552645
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ0,86%0,87%0,97%
Tổng dư nợ60.67963.39366.722

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Tỷ lệ nợ xấu tuy không phải ở mức quá cao (được duy trì ở mức <1% ) nhưng vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng cũng luôn tiềm ẩn đe dọa an toàn hoạt động của ngân hàng.

d. Hệ số thu nợ

Bảng 2.10. Hệ số thu nợ của Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2018

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2016Năm 2017Năm 2018
Doanh số thu nợ26.79427.85129.095
Doanh số cho vay29.34730.13231.214
Hệ số thu nợ91,30%92,43%93,21%

(Nguồn: Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi, 2018)

Hệ số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua là rất cao cho thấy công tác thu nợ tương đối đạt hiệu quả. Trong những năm tiếp theo hệ số này đều có sự gia tăng cho thấy công tác thu nợ của Ngân hàng có hiệu quả cũng như hiệu quả của cả công tác thẩm định.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI

2.3.1. Những kết quả đạt được

Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi có chính sách tín dụng tốt

Chính sách quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệptương đối hiệu quả

Thực hiện quy trình tổ chức quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệp khoa học.

Chất lượng thẩm định được cải thiện.

Sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay và xử lý tài sản bảo đảm nợ vay hiệu quả.

Trong quá trình quản lý, quản trị tín dụng nói chung và quản trị RRTD khách hàng doanh nghiệpnói riêng, Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi đã đưa ra và thực hiện tốt các biện pháp về đảm bảo nợ vay và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay.

2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục

Thứ nhất: khả năng dự báo, phân tích để nhận dạng rủi ro còn rất hạn chế

Thứ hai: công tác đo lường, đánh giá mức độ RRTD chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập và hiệu quả chưa cao.

Thứ ba: công tác kiểm soát RRTD, chính sách tín dụng còn nhiều điểm không hợp lý, cho vay dựa vào quá nhiều vào tài sản bảo đảm.

Thứ tư: khả năng nắm bắt, tổ chức, phân tích và xử lý thông tin vẫn còn hạn chế nhất định.

Thứ năm: tăng trưởng tín dụng chưa thực sự bền vững giữa các năm. Tín dụng VNĐ tăng mạnh trong khi ngoại tệ giảm.

Thứ sáu: Ngân hàng cần mở rộng nhiều hình thưc huy động vốn VNĐ để thu hút mạnh hơn nguồn vốn nhàn rỗi

Thứ bảy: việc phân tán RRTD chưa triệt để, tín dụng vẫn tập trung tại một số nhóm khách hàng, một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn.

2.3.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Đức Phổ Quảng Ngãi

Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh luôn biến động không ổn định làm cho các doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía khách hàng:Các doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường, nhà cung cấp cấp, công tác marketing chưa tốt, chưa nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội, xu hướng giá cả,…làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, sản phẩm không phù hợp với người tiêu dùng.

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:

Công tác thẩm định tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh chưa tốt.

Công tác kiểm soát chất lượng tín dụng sau khi cho vay chưa tốt, các khoản vay chưa được giám sát chặt chẽ, sát sao.

Công tác giám sát, thu hồi nợ tại chi nhánh vẫn chưa được thực hiện tập trung, sát sao dẫn đến nợ xấu, nợ quá hạn tăng.

Việc xử lý tài sản bảo đảm cho những khoản vay mất vốn vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

Thông tin của khách hàng chưa mang tính cập nhật

Nguồn nhân lực chưa dồi dào

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ QUẢNG NGÃI

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI

Các doanh nghiệp tưnhân vừa và nhỏcó hoạtđộng xuất nhập khẩu.

Các doanh nghiệp tưnhân và doanh nghiệp có vốnđầu tưnước ngoàihoạt động trong các khu công nghiệp.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏhoạtđộng hiệu quảcó tổng doanh thu từ0,5 đến 100 tỷ, vốn chủ sở hữu nhỏ hơn hoặc bằng 30 tỷ.

Thúc đẩy việc cung cấp tín dụng để tài trợ xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo giá trị gia tăng lớn thông qua các sản phẩm tín dụng hiện có.

Agribank xác định đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng chủ đạo

Chú trọng các DN có kinh doanh hàng xuất nhập khẩu và các DN có chu trình đầu tư khép kín từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu để phục vụ trở lại sản xuất.

Cân đối tỷ lệ vốn cố định hàng năm dành cho đầu tư khách hàng DNVVN trên cơ sở chiến lược và mục tiêu hàng năm.

Tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển khách hàng mục tiêu của ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có.

Tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại các đô thị đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập từ khá trở lên, trẻ tuổi và thành đạt.

Thúc đẩy việc cho vay đầu tư chứng khoán niêm yết và cổ phần hóa các doanh nghiệp cổ phần hóa.

Phát triển các nhóm khách hàng hoạt động trong các ngành nghề có tiềm năng phát triển tốt.

Thúc đẩy việc cung cấp tín dụng để tài trợ xuất nhập khẩu, các hoạt động sản xuất, chế biến tạo ra giá trị gia tăng lớn.

Mở rộng thị trường thông qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng tại các vùng kinh tế trọng điểm.

Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng nhanh nhất yêu cầu của khách hàng.

Để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi cần nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm cho khách hàng hơn nữa để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Có chính sách hướng vào nguồn vốn thay vì chính sách mở rộng tín dụng để đảm bảo nguồn vốn phát triển bền vững, lãi suất hợp lý.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HUYỆN ĐỨC PHỔ, QUẢNG NGÃI

3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro

– Tăng cường giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp

– Nghiên cứu số liệu tổn thất từ quá khứ

– Nâng cấp hệ thống thôn tin đánh giá khách hàng

3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro

– Hoàn thiện hệ thống tín dụng chấm điểm nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp:

Một trong những yếu tố quyết định và ngân hàng cần phải đặc biệt lưu ý trong chính sách quản trị RRTD, đó là yếu tố “không có thiện chí trả nợ” tỷlệ nợ quá hạn tại Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi cao là trong quá trình quan hệ vay vốn với ngân hàng, khách hàng vay xong nhưng đến ngày thanh toán thì lại không nhớ hoặc cố tình quên, không có thiện chí hợp tác trong quá trình trả nợ cho ngân hàng.

Trong số 10 nhóm rủi ro trên thì cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hợp lý. Tuy nhiên trong đó cần tập trung vào 05 nhóm rủi ro đầu tiên theo thứ tự trên. Vì 20% dạng rủi ro này gây ra 80% hậu quả. Trong mỗi nhóm rủi ro có mức độ ảnh hưởng khác nhau, do vậy cần sử dụng các công cụ khác nhau để phòng ngừa rủi ro phù hợp.

Rủi ro tín dụng có thể do nhiều nguyên nhân gây nên bao gồm những nguyên nhân có thể định lượng và những nguyên nhân định tính, nhưng rất quan trọng. Từ kết quả này ta có thể thiết lập các tham số để làm cơ sở xây dựng thang điểm hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ. Trên cơ sở hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng có thể tính toán được xác xuất xảy ra rủi ro, giá trị rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố, tỷ lệ thu hồi theo từng khoản vay, mức độ tổn thất dự kiến, từ đó xác định chính sách tín dụng khác nhau đối với mỗi khách hàng. Ngoài ra, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ còn là cơ sở để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Theo đó 05 nguyên nhân đã xác định là các vấn đề quan tâm trước hết và là tham số có trọng số lớn trong đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Ngoài các công cụ đo lường như trên thì ngân hàng còn có thể áp dụng mô hình điểm số Z, phương pháp xác định giá trị rủi ro Var, phương pháp ước tính tổn thất tín dụng để xác định mức độ rủi ro tín dụng từ đó ngân hàng đưa ra những biện pháp kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro và giám sát rủi ro.

3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro

a. Kiểm soát nguyên nhân, nguồn gốc rủi ro tín dụng

b. Né tránh rủi ro tín dụng

c. Ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất

d. Chuyển giao rủi ro

e. Đa dạng hóa để phân tán rủi ro tín dụng

f. Chấp nhận rủi ro tín dụng

3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro

a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Khi các biện pháp thu hồi nợ khác không có hiệu quả, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp thiệt hại của khoản nợ xấu.

Mục tiêu của Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãi là tự chủ về mặt tài chính. Do vậy Agribank huyện Đức Phổ Quảng Ngãicần phải sử dụng chính sách trích lập DPRR thích hợp để đối phó với rủi ro do không thu được nợ bên cạnh việc đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu bằng nhiều biện pháp khác nhau nhằm khai thác tối đa nguồn thu từ các khoản nợ gặp rủi ro.

* Giải pháp về trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro

* Thựchiệntốtviệcphân loại nợ và sử dụng quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng.

b. Bảo đảm tín dụng

Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.

c. Mua bảo hiểm tín dụng

Những khách hàng nào có việc làm không ổn định hoặc việc làm quá phụ thuộc vào tình trạng nền kinh tế không thể đảm bảo có thu nhập để trả nợ vay mua bất động sản trong một khoản thời gian dài đến 25 hoặc 30 năm. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng thường cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng mua bảo hiểm tín dụng.

d. Chứng khoán hóa các khoản cho vay và các tài sản khác.

Chứng khoán hoá tài sản là việc ngân hàng đem tài sản chưa đến hạn bán cho những người đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán. Các chứng khoán được tạo ra từ quá trình chứng khoán hoá được gọi là các chứng khoán hoá. Công nghệ chứng khoán hoá tài sản hấp dẫn nhiều ngân hàng bởi vì thông qua đó mà ngân hàng có thể giảm được thời lượng (duration) của danh mục đầu tư, tăng khả năng thanh khoản của tài sản, cung cấp một phương tiện tài trợ mới, giảm được các chi phí và tăng thu nhập.

3.2.5. Một số giải pháp khác

* Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng

a. Chính sách khách hàng

b. Thiết lập một danh mục cho vay hợp lý

c. Chính sách lãi suất

d. Chính sách tín dụng

* Hoàn thiện quy trình cho vay

* Nâng cao chất lượng bộ phận nghiên cứu, phân tích kinh tế

* Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ

3.3. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

KẾT LUẬN

Quản trị RRTD không còn là một vấn đề mới cho các ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh khốc liệt và đầy rủi ro. Việc nâng cao hoạt động quản trị RRTD sẽ giúp ngân hàng hạn chế và tránh được những rủi rocho ngân hàng mình, giúp ngân hàng tồn tại và hoạt động có hiệu quả trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn và biến động như hiện nay.

RRTD xuất phát từ những vụ việc cho vay không đúng quy trình, không thẩm định kĩ khách hàng, chưa đánh giá được đầy đủ rủi ro cho vay, gây thất thoát tài sảnngân hàng, hơn hết là công tác quản trị RRTD không hiệu quả, chặt chẽ. Điều đó cho thấy trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua nhiều bài học kinh nghiệm nhưng hoạt động quản trị RRTD chưa bao giờ là đủ. Nhất là trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, các loại hình doanh nghiệp phát triển ngày càng đa dạng và mạnh mẽ nhưng chưa được hoàn thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thì rủi rocho vay càng đa dạng, phức tạp có và có khả năng gây ra tổn thất lớn. Vì vậy, công tác quản lý RRTD đối với các doanh nghiệp nói riêng, các thành phần kinh tế nói chung là rất quan trọng và cấp thiết để các ngân hàng vừa có thể kinh doanh có lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn về tài chính.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN NGOC DUY\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *