Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế quốc dân. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng của hệ thống ngân hàng thương mại, mang lại 70-90% thu nhập cho mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro cũng không hề nhỏ và gây lên tỷ lệ nợ xấu cao trong toàn hệ thống ngân hàng. Vì vậy để tồn tại và nâng cao cạnh tranh thì các ngân hàng thương mại cần nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro.

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn nhất, đặc biệt ở những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam khi mà hệ thống thông tin còn thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế. Chính vì vậy, yêu cầu xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp tại thị trường Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết của các NHTM

Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng cá nhân, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lạ. Điều này là lý do mỗi ngân hàng phải xây dựng giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cá nhân cho riêng mình. Mặt khác, với dư nợ tín dụng cá nhân chiếm trên 55% tổng dư nợ, việc đẩy mạnh hoạt động tín dụng các nhân đi kèm với quản trị hiệu quả rủi ro tín dụng là một trong những định hướng kinh doanh quan trọng của ngân hàng Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk trong thời gian đến

Những năm gần đây, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Việt Nam nói chung và tại Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk nói riêng đang dần được đổi mới và hoàn thiện. Tuy nhiên Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk vẫn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tín dụng, đặc biệt là việc xử lý nợ xấu. Điều này chứng tỏ công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk vẫn còn những hạn chế nhất định. Đây là vấn đề mà Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng , Bắc Đăk Lăk hết sức quan tâm và tìm giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác này.

Thực tiễn hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Krông Năng Bắc Đắk Lắk thời gian qua cũng cho thấy rủi ro tín dụng của chi nhánh chưa được kiểm soát một cách có hiệu quả và đang có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro phải được quản lý, kiểm soát một cách có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, tăng thêm lợi nhuận trong kinh doanh ngân hàng. Góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong tỉnh

Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu

2. Mục tiêu nghiên cứu

  • Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
  • Phân tích, đánh giá chung hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng
  • Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, đề tài đưa ra các biện pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung khoa học: Thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, cấc văn bản liên quan hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại

+ Về không gian: tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đăk Lăk.

+ Về thời gian: Đánh giá thực từ năm 2017 – 2019 và xây dựng giai đoạn 2020- 2025

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp chính là phương pháp thống kê và phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp. Ngoài ra luận cũng đã sử dụng biện pháp duy vật biện chứng duy vật lịch sử.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học cũng như công tác lãnh đạo, quản lý ngân hàng về hoạt động tín dụng góp phần hạn chế rủi ro tín dụng

5. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk.

Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Thứ nhất, những yếu tố bất khả kháng tác động đến người vay.

Thứ hai, trình độ yếu kém của người vay trong việc quản lý các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh

Thứ ba, người vay có chủ ý lừa đảo cung cấp thông tin sai lệch hoặc cố ý không trả nợ cho Ngân hàng mặc dù họ kinh doanh có lãi.

Thứ tư, Ngân hàng đánh giá sai do trình độ cán bộ, thiếu am hiểu về người vay và lĩnh vực kinh doanh của họ.

Thứ năm, là rủi ro đạo đức do cán bộ Ngân hàng cố ý gian lận, thông đồng làm sai quy trình, quy định, lách chế độ…

1.1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay không trả được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ. Dựa trên phương thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ta cũng có thể phân chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro: Không thu được lãi đúng hạn; Không thu được vốn đúng hạn; Không thu được đủ lãi; Không thu đủ vốn cho vay

1.1.2. Khái quát về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng là một khái niệm rộng và có nhiều cách hiểu. Qua các phân tích, có thể khái quát như sau: “Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại là tổng hòa các biện pháp, chính sách của ngân hàng thương mại tác động tới hoạt động tín dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng tới mức có thể chấp nhận được.”

1.1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng

Để xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tốt, các ngân hàng cần tuân thủ các nhóm yêu cầu, nguyên tắc sau:

a. Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp

b. Hoạt động dưới quy trình cấp tín dụng hoàn chỉnh

c. Duy trì việc quản lý tín dụng phù hợp, đánh giá và giám sát quy trình

d. Đảm bảo đầy đủ các kiểm soát đối với rủi ro tín dụng

e. Vai trò của người giám sát

1.1.2.3. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng

Bảo vệ Ngân hàng trước những thất bại/tổn thất không dự tính trước

Bảo đảm mức độ rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của Ngân hàng

Bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của Ngân hàng

1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1. Nhận diện rủi ro

1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng

1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng

1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Nhân tố Ngân hàng

– Thứ nhất, chiến lược kinh doanh.

– Thứ hai, các chính sách, quy định của Ngân hàng.

– Thứ ba, chất lượng CBTD.

– Thứ tư, công tác thông tin.

– Thứ năm, công nghệ của Ngân hàng.

1.3.2. Nhân tố khách hàng

– Thứ nhất, năng lực tài chính của khách hàng.

– Thứ hai, nhu cầu, thói quen và đạo đức khách hàng.

1.3.3. Nhân tố ngoài Ngân hàng

– Thứ nhất, đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động.

– Thứ hai, môi trường kinh tế, chính trị.

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG

1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của HD Bank

1.4.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của VIB

1.4.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG, BẮC ĐĂK LĂK

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG , BẮC ĐĂK LĂK

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng , Bắc Đăk Lăk.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng , Bắc Đăk Lăk.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng , Bắc Đăk Lăk giai đoạn 2017 -2019

2.1.4.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng vốn huy động330,65554%343,8184.0%422,41522.9%
1. Theo đối tượng huy động
– TG của TCKT3,059-21%6,540113.8%7,45614.0%
– TG của dân cư326,28155%336,8863.3%414,37023.0%
– Khác1,315344%393-70.1%59050.0%
2. Theo loại tiền huy động
– VND308,29988,82318,1883.2%394,47824.0%
-Ngoại tệ (quy VND)22,35611,1825,63014.6%27,9379.0%

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ)

Căn cứ vào bảng số liệu thống kê về tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk giai đoạn 2017 – 2019 cho thấy Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn và được người dân rất tin tưởng vào uy tín của thương hiệu Agribank.

2.1.4.2. Hoạt động tín dụng

Cơ cấu tín dụng theo đối tượng vay vốn

Bảng 2.2. Bảng cơ cấu tín dụng theo đối tượng vay vốn

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019Chênh lệch
2018/20172019/2018
Tuyệt đốiTương đốiTuyệt đốiTương đối
Tổng DN516,109636,806715,020120,69723.4%78,21412.3%
DN42,93170,82773,53627,89665.0%2,7093.8%
CN, HSX473,178565,979641,48492,80119.6%75,50513.3%

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Căn cứ vào bảng 2.2 cho thấy tổng dư nợ cho vay của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk không ngừng gia tăng qua các năm.

Cơ cấu cho vay theo thời hạn

Bảng 2.3. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ516,109100%636,806100%715,020100%
Ngắn hạn320,06563.3%393,95762.2%270,46635.6%
Trong đó: KHCN277,13486.6%323,13082%196,93072,8%
Trung, dài hạn196,04436.7%242,84937.8%444,55464.4%
Trong đó: KHCN196,044100%242,849100%444,554100%

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Căn cứ vào bảng 2.3 cho thấy hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk có sự tăng trưởng qua các năm, cả tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn. Cơ cấu tín dụng theo thời gian của Chi nhánh cũng có sự thay đổi theo xu hướng giảm tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong khi tỷ lệ cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên.

Cơ cấu dư nợ phân theo mục đích vay

Bảng 2.4. Cơ cấu tín dụng khách hàng cá nhân theo mục đích vay

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ516,109100636,806100715,020100
Trong đó: KHCN473,17891.8%565,97988.9%641,48489.7%
Nợ xấu5,4701.06%5,1050.80%4,6760.65%
Sản xuất kinh doanh367,171.1334,63552.5407,58257
Trong đó: KHCN324,07988.2263,80878.8334,04681.9
Nợ xấu3,72013,0630.093,0400.07
Tiêu dùng đời sống149,09928.9302,17147.5307,43843
Trong đó: KHCN149,099100302,171100307,438100
Nợ xấu1,7501.122,0420.071,6360.06

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Theo bảng 2.4 cho thấy, Trong tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân thì dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh và tiêu dùng đời sống có sự chuyển dịch theo hướng đồng đều qua các năm.

Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Tổng dư nợ516,109100636,806100715,020100
Có TS đảm bảo446,71184.5%559,47186.2%619,03384.5%
Trong đó: KHCN403,78090.3%488,64487,3%545,49788.1%
Không có TSĐB69,39815.5%77,33513.8%95,98715.5%
Trong đó: KHCN69,398100%77,335100%95,987100%

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Qua bảng số liệu 2.4 có thể thấy tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk ở mức thấp. Nhìn chung trong thời gian qua hoạt động cho vay của chi nhánh khá an toàn.

Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với nợ quá hạn

Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn khách hàng cá nhân

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Số tiền%Số tiền%Số tiền%
Nợ quá hạn KHCN8,45110013,80610018,003100
+ Nợ quá hạn đến 90 ngày2,98135.38,7016313,32774
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày5776.9004002.3
+ Nợ quá hạn đến 360 ngày3,640439957.24872.7
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày1,25314.84,11029.83,78921
Trong đó: Dư nợ KHCN473,178565,979641,484
Tổng dư nợ516,108636,807715,021
Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN(%)1.632.22.5

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Qua bảng 2.6 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ tuyệt đối trong tổng dư nợ cho vay. Nợ quá hạn qua các năm có xu hướng gia tăng do tình hình kinh tế trong nước và địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn như giá cả các mặt hàng nông sản chủ lực cà phê, hồ tiêu giảm thấp, nên ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của KH vay vốn.

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Krông Năng Bắc Đắk Lắk

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo nhóm nợ

Bảng 2.7. Cơ cấu dự nợ theo nhóm nợ

(Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
Chi nhánhCá nhânChi nhánhCá nhânChi nhánhCá nhân
Tổng dư nợ516,108473,178636,807565,979715,021641,484
Nợ nhóm 1507,657464,726623,001552,174697,018636,808
Nợ nhóm 22,9812,9818,7018,70113,32713,327
Nợ nhóm 357757700400400
Nợ nhóm 43,6403,640995995487487
Nợ nhóm 51,2531,2534,1104,1103,7893,789
Tổng nợ xấu5,4705,4705,1055,1054,6764,676
TL nợ xấu (%)1.06%1.06%0.80%0.80%0.65%0.65%

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Số liệu ở bảng 2.5 cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk có sự giảm dần qua các năm và hầu hết nợ xấu đều tập trung ở nhóm khách hàng cá nhân.

Xử lý rủi ro tín dụng

Bảng 2.8. Nợ XLRR KHCN bằng quỹ dự phòng

giai đoạn 2017 – 2019 Đơn vị: tỷ đồng

TT Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019
1Số dư đầu kỳ3.362.642.06
2Phát sinh tăng trong kỳ2.150.901.72
3Phát sinh giảm trong kỳ3.871.481.56
4Số dư cuối kỳ2.642.062.22

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng

Bảng 2.9. Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm 2017Năm 2018Năm 2019Tốc độ phát triển
2018/

2017

2019/

2018

Tổng thu nhập61,73477,72478,69625.9%1.25%
Tổng chi phí53,28359,60960,12711.9%0.87%
Lợi nhuận trước thuế8,45118,11518,569114.4%2.51%

(Nguồn: Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk)

Căn cứ vào kết quả nêu trên cho thấy thu nhập với lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh luôn biến động theo chiều hướng tăng qua các năm. Trong thời gian đến Chi nhánh cần có nhiều giải pháp tốt hơn nữa trong việc kinh doanh của mình để góp phần gia tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro tín dụng trong quá trình hoạt động.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG, BẮC ĐĂK LĂK

2.2.1. Thực trạng nhận diện rủi ro

Hiện nay tại Chi nhánh, công tác nhận diện rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN chủ yếu được thực hiện thông qua:

– Tiếp xúc khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn

– Phân tích các nguồn thu, chi của khách hàng

– Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn

– Thông qua việc kiểm tra thực tế

Nhìn chung trong những năm qua Hoạt động nhận diện rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên vẫn chưa hoàn thành nhiệm vụ là nhận diện, cảnh báo sớm các nguy cơ rủi ro có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng để định hướng cho hoạt động tín dụng an toàn, tăng trưởng hiệu quả lâu dài. Đây là một nguy cơ trong hoạt động điều hành kinh doanh tín dụng. Trong thời gian đến nếu tình hình này không thay đổi tích cực thì hoạt động tín dụng sẽ khó có nền tảng để phát triển một cách bền vững được.

2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro

Để đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN. Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk thực hiện hoạt động này thông qua 2 bước sau:

– Đo lường rủi ro thông qua công tác chấm điểm và xếp hạng tín dụng

– Đo lường rủi ro thông qua công tác thẩm định tín dụng

Nhìn chung, việc đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk được thực hiện tương đối tốt, với một thang điểm và hướng dẫn đánh giá và thẩm định cụ thể. Tuy nhiên việc xếp hạng tín dụng chủ yếu dựa theo thông tin mà khách hàng cung cấp và trình độ cũng như phụ thuộc rất nhiều và ý thức, đạo đức của CBTD nên kết quả này là chưa đúng với tình hình thực tế nếu thông tin khách hàng là không minh bạch và có sự trợ giúp của CBTD quản lý khoản vay.

2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro

Hiện nay Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk đang thực hiện nhiều biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng, cụ thể như sau:

Kiểm soát nguồn gây ra rủi ro tín dụng

– Kiểm soát quá trình thẩm định và giải Ngân khoản vay

– Kiểm soát bằng chiến lược đa dạng hóa

– Kiểm soát thông qua quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay tại Chi nhánh

– Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay

– Phân tán rủi ro

Nhận xét: Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk nhìn chung hiện nay là khá thành công do chính sách tín dụng tại Hội sở Agribank được thường xuyên cập nhật, thay đổi cho phù hợp với tình hình của nền kinh tế. Quy trình xét cấp tín dụng tại Agribank khá chặt chẽ đảm bảo được tính minh bạch trong công tác xét duyệt, bên cạnh đó công tác kiểm tra, kiểm toán thường xuyên được áp dụng tại Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk cũng góp phần đảm bảo công tác kiểm soát rủi ro tín dụng.

2.2.4. Thực trạng tài trợ rủi ro

Tài trợ rủi ro tín dụng là khâu cuối cùng của quá trình quản trị rủi ro tín dụng, có nhiệm vụ giải quyết hậu quả của rủi ro để hoạt động kinh doanh tiếp tục bình thường. Trong thời gian qua Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk thực hiện hoạt động này thông qua các nguồn vốn cơ bản sau:

– Nguồn từ bên trong:

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Agribank, hằng quý Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk tiến hành trích lập dự phòng để tài trợ rủi ro xảy ra. Theo quy đinh của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN thì các TCTD phải trích lập dự phòng theo quy định cụ thể sau: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, việc xử lý rủi ro thực hiện theo quy định của Tổng giám đốc Agribank.

Trong những năm qua, Chi nhánh chỉ sử dụng dự phòng cụ thể để tài trợ rủi ro, chưa phải dùng đến nguồn dự phòng chung.

Nguồn từ bên ngoài

Tài trợ rủi ro từ nguồn xử lý tài sản bảo đảm. Chi nhánh thực hiện xử lý tài sản bảo đảm và dùng số tiền thu được này để thu nợ bị rủi ro.

Trong thực tế phần lớn các khách hàng hoặc bên bảo lãnh tài sản ít chủ động tự bán tài sản hoặc dùng nguồn khác để trả nợ mà thường dây dưa kéo dài nếu không có sức ép tác động nhất là từ cơ quan pháp luật. Quá trình xử lý tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thường diễn ra theo các công đoạn.

– Tài trợ rủi ro từ bán nợ

Agribank chưa có công ty mua bán nợ và khai thác tài sản. Việc bán nợ được thực hiện thông qua công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC). Khi một khoản vay được bán nợ cho VAMC thì được đưa ra khỏi cân đối và Chi nhánh không phải trích lập dự phòng cho khoản vay này nữa. Điều này giúp tình hình tài chính của Chi nhánh được ổn định, lợi nhuận hoạt động được đảm bảo. Tuy nhiên khi Chi nhánh có khả năng thu hồi khoản nợ đã bán cho VAMC thì khá rắc rối vì điều này phụ thuộc nhiều vào quy định và hoạt động của công ty này nên Chi nhánh không chủ động trong việc xử lý các khoản nợ xấu. Khi Chi nhánh muốn tất toán một khoản nợ xấu đã bán thì phải có sự đồng ý của VAMC, đây là thủ tục mất khá nhiều thời gian nên ảnh hưởng đến quá trình thu hồi nợ của Chi nhánh.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG, BẮC ĐĂK LĂK

2.3.1. Những kết quả đạt được

– Chi nhánh tích cực nâng cao khả năng phát hiện và phòng ngừa nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.

– Chi nhánh luôn tuân thủ các quy trình và các chính sách tín dụng, với các quy định chặt chẽ và tăng cường khả năng kiểm soát những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn .

– Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng được quy định rõ ràng, chặt chẽ Phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như yêu cầu về quản trị rủi ro cho ngân hàng trong từng thời kì.

Ngoài ra, việc phân cấp, phân quyền phê duyệt tín dụng cũng đã được quy định một cách chặt chẽ, đầy đủ.

2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại

Về mô hình tổ chức quản lý

Với xu hướng trong những năm tới, quy mô hoạt động không ngừng lớn mạnh theo hướng tập trung quản lý và kiểm soát tín dụng về trung tâm điều hành. Do đó, khối lượng công việc và hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng, đa dạng và phong phú thì Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam phải cải thiện mô hình quản lý hiện tại cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.

Về công tác nhận dạng rủi ro

– Chưa có những báo cáo, tổng kết về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh một cách thường xuyên và liên tục.

– Việc cung cấp thông tin để phục vụ việc đánh giá, phân tích, nhận định rủi ro trong quá trình cấp tín dụng chủ yếu thu thập từ nguồn khách hàng cung cấp nhưng có những lúc độ tin cậy không cao.

Về công tác đo lường rủi ro

– Hoạt động thẩm định của đội ngũ CBTD còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.

– Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan

Về hoạt động kiểm soát rủi ro

– Hoạt động kiểm tra, giám sát sau khi cho vay tại Chi nhánh chưa chặt chẽ và kịp thời.

– Hoạt động đảm bảo tiền vay của KHCN thường lạm dụng tài sản thế chấp để cho vay, do thiếu thông tin đầy đủ về khách hàng hoặc là khách hàng mới thiết lập quan hệ tín dụng nên Ngân hàng thường quan tâm đến phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để thu hồi nợ khi rủi ro xảy ra.

Về công tác tài trợ rủi ro

Hiện nay, các biện pháp xử lý rủi ro của ngân hàng được chia làm hai nhóm giải pháp gồm có hướng xử lý tổ chức khai thác và hướng sử dụng các biện pháp thanh lý. Trong đó, hiện nay tại các Ngân hàng trên thế giới đã và đang sử dụng một phương pháp xử lý rủi ro đem lại hiệu quả cao đó là sử dụng các công cụ phái sinh như chứng khoán hóa, các nghiệp vụ phái sinh. Tuy nhiên tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam lại hầu như chưa đề cập và chưa thực hiện biện pháp xử lý rủi ro này. Do đó, để đa dạng hóa các phương pháp xử lý rủi ro nhằm nâng cao năng lực xử lý rủi ro của ngân hàng, ngân hàng cần có biện pháp xây dựng quy trình xử lý rủi ro theo hình thức sử dụng công cụ phái sinh.

– Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh những năm vừa qua chỉ thực hiện theo hướng tự bù đắp một cách đơn giản, không sử dụng hết các công cụ, kỹ thuật vốn có của nó.

Xây dựng, ban hành các quy định hướng dẫn lượng hóa rủi ro xảy ra

Hiện tại, trong hệ thống ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng được quy trình quản lý rủi ro tín dụng xong quy trình này lại chưa được hoàn thiện bởi một số nguyên nhân như: chưa xây dựng và ban hành các quy định hướng dẫn việc lượng hóa rủi ro tín dụng. Trong khi đây là một công việc hết sức quan trọng giúp ngân hàng xác định được rủi ro có thể xảy ra đối với đơn vị để có thể có các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Trên thực tế hiện nay tại các hệ thống ngân hàng ở các nước phát triển đã xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro tín dụng khá chặt chẽ từ khâu nhận diện và phân tích rủi ro, tới việc đo lường rủi ro, lượng hóa rủi ro, kiểm soát rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.

Về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro

Hiện nay Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định về trích lập dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo các quy định này, việc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro mới chỉ thực hiện dựa trên một số tiêu thức nhất định mà chủ yếu là về thời hạn nợ của các khoản cho vay. Yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng một mô hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp hơn.

2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Chậm đổi mới mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng

Thứ hai, Chưa chú trọng xây dựng các công cụ, các thước đo, lượng hóa rủi ro

Thứ ba, chưa chú trọng đào tạo và tuyển dụng mới lớp nhân viên trẻ đồng thời nhân sự thường xuyên biến động

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, môi trường kinh doanh, pháp lý chưa ổn định

Thứ hai, về phía khách hàng: Đối với khách hàng doanh nghiệp, nhiều đơn vị chưa thực hiện tốt chế độ kế toán – chứng từ.

Thứ ba, chính sách của ngân hàng nhà nước chưa ổn định, còn nhiều bất cập

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

HUYỆN KRÔNG NĂNG, BẮC ĐẮK LẮK

3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG, BẮC ĐẮK LẮK

3.1.1. Định hướng phát triển của Agribank Bắc Đăk Lăk

3.1.2. Mục tiêu của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk

3.1.3. Định hướng hoạt động và quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh Huyện Krông Năng , Bắc Đăk Lăk trong thời gian tới

3.2 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN KRÔNG NĂNG , BẮC ĐĂK LĂK

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng

Để nâng cao hơn nữa năng lực định dạng rủi ro trong hoạt động cho vay, Chi nhánh cần phải tiến hành đồng bộ các hoạt động sau đây:

– Chi nhánh có thể xây dựng mô hình nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

– Xây dựng bảng thống kê các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng

3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Tác giả đề xuất giải pháp phân loại nợ theo phương pháp định tính. Phương pháp này được áp dụng đối với cho vay KHCN và thực hiện ngay khi bắt đầu chấp nhận cho vay:

– Đối với các khoản vay lớn, các khoản vay mới và các khoản vay có vấn đề cần phải được đánh giá thường xuyên hơn thay vì kiểm tra một lần sau vay.

– Khi khách hàng đang trong tình trạng thất nghiệp, trì hoãn việc thanh toán nợ cho Chi nhánh một cách chính thức hoặc ngừng các hoạt động sản xuất kinh doanh thì Chi nhánh tiến hành phân loại nợ vào nhóm 5 mặc dù khoản nợ đó chưa quá hạn hoặc quá hạn dưới 360 ngày. Điều này giúp Chi nhánh đưa ra biện pháp thu hồi nợ nhanh hơn, giảm thiểu chi phí trích lập dự phòng

– Trên cơ sở các tiêu chí phân loại các nhóm nợ theo phương pháp định tính, Chi nhánh tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng với mức trích tương tự theo phương pháp định lượng giúp cho việc tài trợ rủi ro của Chi nhánh sẽ chủ động và phù hợp hơn với tình hình thực tiễn hiện nay.

3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng

Để hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng có hiệu quả, công tác kiểm tra không nên dàn trải, cần có kế hoạch kiểm tra cho từng thời kỳ cụ thể, tập trung vào các trường hợp dễ xảy ra các vấn đề về buông lỏng quản lý.

Đối với chính sách, quy trình tín dụng

Đối với chính sách khách hàng

Đối với công tác kiểm soát nội bộ

Đối với công tác giám sát sử dụng vốn vay

Tăng cường và quy định trách nhiệm rõ ràng của cán bộ quản trị trong công tác kiểm soát hồ sơ tín dụng:

+ Thực hiện kiểm tra giám sát khoản vay định kỳ, thường xuyên

+ Phải theo dõi thường xuyên để biết được tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng

+ Kiểm tra sau khi cho vay giúp Chi nhánh phát hiện các khoản nợ có vấn đề để tổ chức theo dõi

+ Kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhất thiết phải thực hiện một cách khoa học, tế nhị tránh gây phiền hà cho khách hàng

– Về công tác giải ngân:

+ Mặc dù hồ sơ đã được phê duyệt nhưng khi giải ngân vẫn phải cẩn trọng kiểm tra từng danh mục hồ sơ thật đảm bảo, nếu có một chút nghi vấn phải dừng giải ngân và đề nghị khách hàng hoàn thiện, chỉ thực hiện giải ngân khi có đầy đủ hoá đơn chứng từ và các giấy tờ chứng minh mục đích vay vốn hợp lệ.

+ Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ.

+ Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng

– Cần tăng cường trang bị các phương tiện thu thập thông tin hiện đại để Chi nhánh có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin về phòng chống rủi ro kịp thời.

– Nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, cho CBTD, KSV và cấp quản trị

– Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm RRTD

3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng

Giải pháp về trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng:

Chi nhánh cần tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro. Trong điều kiện bán TSĐB và thu hồi nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng. Hiện nay, ở Chi nhánh quỹ dự phòng được thiết lập dựa trên kết quả kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy Chi nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, Chi nhánh cần phải phân bổ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động kinh doanh có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đồng thời tận thu những khoản lãi cho vay chưa thu được. Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, Ngân hàng cần có kế hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho Chi nhánh.

Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng:

Chi nhánh cần phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng bản chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế hoạch lợi nhuận mà phân loại nợ không đúng mức độ rủi ro của khoản nợ dẫn đến thiếu nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng; cần có phương án trích lập đủ quỹ dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng; sử dụng dự phòng để tài trợ rủi ro tín dụng phải đúng đối tượng, điều kiện, trình tự và thủ tục theo quy định của Agribank, tích cực chủ động triển khai các biện pháp hiệu quả để tận thu hồi nợ xấu, nợ đã được tài trợ rủi ro nhằm giảm thiểu đến mức tối đa tổn thất trong hoạt động tín dụng.

Giải pháp về tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản vay có vai trò quan trọng trong quyết định cấp tín dụng của Chi nhánh, bởi vì cũng chính nhờ có tài sản đảm bảo mà khi có rủi ro xảy ra thì Chi nhánh còn có khả năng thu hồi lại vốn vay.

Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác. Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch khỏi phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch vay, ngăn ngừa gian lận. Chi nhánh cần coi trọng bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất không thanh toán được.

Để bảo vệ lợi ích của mình, Chi nhánh yêu cầu người đi vay phải có các bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên…

Tài sản đảm bảo là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay, giảm thấp nguy cơ RRTD, mặc dù đây cũng chưa phải là điều kiện duy nhất để quyết định cho vay; không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vốn của Chi nhánh.

Thực trạng về tài sản đảm bảo tại Chi nhánh trong thời gian qua đã từng bước được nâng cao về chất lượng và khả năng đảm bảo cao, bên cạnh đó khách hàng vay vốn tại Chi nhánh luôn có ý thức trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn, nhưng cũng đang tồn tại một số khách hàng chủ yếu do chịu ảnh hưởng các biến động của thị trường nên chưa có khả năng trả được nợ đúng thời hạn.

Quyền sở hữu tài sản đảm bảo của khách hàng vay, bên bảo lãnh: CBTD phải kiểm tra, xem xét khách hàng vay, bên bảo lãnh có đầy đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và quyền sử dụng để làm tài sản đảm bảo hay không? Khả năng xảy ra rủi ro rất cao nếu CBTD không xem xét kỹ lưỡng tài sản đảm bảo và nguồn gốc của tài sản này, vì chủ yếu nguyên nhân là CBTD không thực hiện đúng qui trình thẩm định tài sản đảm bảo mà chỉ chú trọng thẩm định giá trị tài sản đảm bảo.

3.2.5. Một số giải pháp bổ trợ khác

Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Tăng cường khai thác và nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin

Thực hiện nghiêm túc công tác sửa sai sau các đợt kiểm tra nội bộ, thanh tra Ngân hàng Nhà nước

Hệ thống hóa các văn bản, cơ chế chính sách tín dụng thành tài liệu cẩm nang cho cán bộ tín dụng

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng của NHTM đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng của mọi thành, ngành nghề phần kinh tế. Tín dụng Ngân hàng đảm bảo cho sự vận hành thông suốt của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và thu nhập cho công chúng.

Trước những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra:

– Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại NHTM.

– Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động và QTRR tín dụng đối với KHCN tại Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk

– Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản có tính chất khả thi nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh Huyện Krông Năng, Bắc Đăk Lăk

Bên cạnh đó, do phạm vi của đề tài lớn, phức tạp với những biến động vĩ mô rất nhanh chóng trong thời điểm nghiên cứu, do quỹ thời gian hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.

Hy vọng rằng, qua luận văn này, nghiên cứu của tác giả có thể góp phần nhỏ bé nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh huyện CưMgar Bắc Đắk Lắk trong thời gian tới.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\NGUYEN THANH THÁI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *