Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình

  1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong một nền kinh tế hiện đại, người ta không thể không đề cập đến sự tồn tại của ngành ngân hàng. Ngành ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của một nền kinh tế, nó cũng như một cầu nối để điều tiết vốn chảy vào một quốc gia. Nói cách khác, Ngân hàng là một trung gian tài chính, là trung tâm của hệ thống tài chính của nền kinh tế, tất cả mọi người sử dụng các ngân hàng để tiếp cận thị trường nợ, hay nói cách khác Ngân hàng là cầu nối giữa nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn. Ngoài ra, chúng ta có thể đánh giá mức độ phát triển của nền kinh tế của một quốc gia thông qua sự phát triển của hệ thống ngân hàng của nước này.

Kinh doanh ngân hàng có nhiều loại rủi ro. Sau nghịch lý “lợi nhuận nhiều hơn thì các nguy cơ cao hơn”, ngân hàng muốn lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Mặt khác, hoạt động ngân hàng được thực hiện trên cơ sở tin tưởng, tin tưởng giữa người gửi tiền và các ngân hàng, sự tin tưởng giữa các ngân hàng và khách hàng vay. Vì lý do này các ngân hàng không bao giờ hy vọng sẽ xem xét các rủi ro bằng không, nhưng chỉ hạn chế tối đa .

Nhìn vào cơ cấu tài sản của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tôi thấy rằng tài sản ngành tín dụng vẫn có một tỷ lệ tương đối cao 60 – 70% tổng tài sản, mặc dù tỷ lệ này là 80% ở một số ngân hàng thương mại. Ngoài ra, nguồn vốn tín dụng là một nguồn vốn chính cho nền kinh tế. Trong khi việc quản lý rủi ro tín dụng cũng là trung tâm của hoạt động ngân hàng.

Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản giữa các ngân hàng là khả năng kiểm soát nợ xấu ở mức chấp nhận được thông qua việc xây dựng một mô hình quản lý rủi ro hiệu quả, phù hợp với các hoạt động nhằm giảm thiểu nguy cơ môi trường tín dụng chủ quan và khác rủi ro tín dụng.

Các hoạt động tín dụng của các ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy chất lượng tín dụng là không tốt, mà hiệu quả của tín dụng chưa cao, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao và không có xu hướng ổn định và khả năng giảm rủi ro tín dụng luôn luôn là tiềm ẩn. Việc này ảnh hưởng xấu tới uy tín, kết quả hoạt động của ngân hàng, thậm chí ở mức độ cao còn làm cho ngân hàng cực kỳ khó khăn. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình (Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình) với đối tượng khách hàng đa số là đối tượng cá nhân. Do đó, Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ cho đối tượng khách hàng này như tiền gửi, tiền vay, dịch vụ thẻ, tiền gửi, nhận tiền từ nước ngoài… Trong đó sản phẩm tiền vay cá nhân là mang đến nhiều rủi ro cho ngân hàng nhất. Lý do gây ra rủi ro tín dụng là rất đa dạng và được nhiều nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Đây là lý do tại sao tôi đã chọn chủ đề “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Namchi nhánh tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu.

  1. 2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

2.2. Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.

– Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng, tìm ra được điểm mạnh và hạn chế đồng thời chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế đó.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

  1. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

– Về thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn 2017 – 2020; Các giải pháp đề xuất đến  2025.

  1. 4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thu thập số liệu

  1. Số liệu thứ cấp

– Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu được cung cấp và do Ngân hàng công bố trên website (phương pháp sử dụng số liệu thứ cấp); các nguồn tài liệu tìm kiếm được (sách báo, truyền hình, internet…); Nghị định, thông tư, chủ trương…. của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Bình.

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

– Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của luận văn. Vận dụng cơ sở lý luận đồng thời tiếp thu ý kiến phản biện của các chuyên gia, cán bộ quản lý điều hành để đưa ra các giải pháp.

+ Phương pháp thông kê mô tả: Sau khi đã thu thập đầy đủ các số liệu, học viên sẽ tiến hành phân loại, chọ lọc lại các số liệu, chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

+ Phương pháp so sánh: so sánh từng chỉ tiêu, hiệu quả

4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng công cụ Excel, Word để tính toán, vẽ bảng, Biểu đồ, tính toán tỷ lệ.

  1. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trước đây
    Xóa term: luận văn Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình luận văn Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình
    \luận văn Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tỉnh Quảng Bình

    1.1.1. Khái quát chung về tín dụng cá nhân

    1.1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng cá nhân

    • Tín dụng

    Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010:

    “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [7, tr.4]

    Có nhiều cách định nghĩa nhưng khái quát lại thì tín dụng ngân hàng gồm ba nội dung:

    – Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.

    – Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

    – Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

    • Tín dụng cá nhân

    Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định, phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích tiêu dùng phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

    1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân

    Tín dụng cá nhân có một số đặc điểm sau:

    • Quy mô khoản vay nhỏ

    Số tiền cho vay đối với khách hàng cá nhân bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

    Cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh nhưng do quy mô hạn chế nên giá trị khoản vay thấp.

    Cá nhân vay để tiêu dùng, chi tiêu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học…phần lớn nhu cầu vay cho các lĩnh vực trên phát sinh giá trị thấp.

    • Số lượng khoản vay lớn

    Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội, sản phẩm của ngân hàng đáp ứng nhiều nhu cầu để phát triển được nhiều tầng lớp khách hàng cá nhân. Mặc khác Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

    • Gây tốn kém nhiều chi phí

    Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:

    – Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

    – Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.

    – Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…

    1.1.1.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế

    • Đối với nền kinh tế – xã hội

    – Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

    Tín dụng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

    – Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

    Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.

    Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.

    • Đối với ngân hàng

    – Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng

    Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

    – Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng

    Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

    Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân như một biện pháp phân tán rủi ro, với số lượng khách hàng cá nhân nhiều, số tiền vay nhỏ lẻ nếu có một khách hàng hoặc một số khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì khả năng gây ảnh hưởng chung đến toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng là thấp.

    • Đối với khách hàng cá nhân

    Tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.

    Ngoài ra tín dụng cá nhân giúp cho các hộ gia đình có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

    1.1.2. Khái quát chung về quản trị rủi ro tín dụng cá nhân

    1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cá nhân

    1. Khái niệm rủi ro tín dụng

    Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”.

    Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.

    Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

    Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.

    1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng cá nhân

    Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”[10, tr105]

                Quản trị rủi ro là quá trình ngăn ngừa tiềm năng xuất hiện một kết quả không mong đợi của các biến cố sẽ xảy ra trong tương lai. Hay nói cách khác: Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản và thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của một tổ chức.

                Quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa chọn rủi ro nào sẽ lưu giữ và rủi ro nào phải chuyển giao.

    Quản trị rủi ro tín dụng cá nhân là quá trình nhân dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về tài sản và thu nhập trong hoạt động tín dụng cá nhân.

    1.1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng cá nhân

                Để thực hiện tốt công tác quản trị RRTD cá nhân, thì nhận biết đặc điểm của RRTD là điều cần thiết. Về cơ bản RRTD cá nhân có các đặc điểm sau:

                – Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD cho ngân hàng

                – Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.

    Rủi ro có tính tất yếu luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.

    1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng cá nhân

     Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro:

    • Rủi ro do thông tin bất cân xứng

    Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

    Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân hàng.

    • Rủi ro do tác nghiệp

    Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng.

    Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.

    D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\Documents\DUY TÂN\ĐÃ XONG\LUẬN VĂN CHỊ LỆ DUY TÂN 20201-QTRR\BÀI LÀM
    1.1.2.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng cá nhân

               Để quản trị rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Các công cụ thường được sử dụng để quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại của đó là: chính sách tín dụng và quy trình tín dụng.

    • Chính sách tín dụng

    Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.

    Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:

                –  Chính sách khách hàng

                –  Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng

                – Lãi suất và phí suất tín dụng

                – Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ

                – Các loại bảo đảm tiền vay

                – Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán

                – Chính sách đối với các khoản nợ xấu

                Chính sách tín dụng là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống quản trị, điều hành hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng, được thể hiện bằng các định hướng, tư tưởng chỉ đạo, cho đến các quy chế, quy trình cấp tín dụng, quản lý khoản tín dụng, danh mục tín dụng, phân cấp thẩm quyền…  chính vì thế nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của từng Ngân hàng.

                Mặt khác, chính sách định hướng tín dụng của một ngân hàng cần có những định hướng cụ thể, đổi mới phù hợp với mục tiêu đặt ra trong từng chu kì kinh doanh của một ngân hàng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế. Khi ngân hàng gặp thời kì khó khăn cũng là do chính sách tín dụng chưa hiệu quả hoặc do người thực thi chính sách không lường trước được hết những biến động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài.

    • Quy trình tín dụng

    Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình tín dụng. Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các bộ tín dụng, các phòng, ban liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Về cơ bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn: trước, trong và sau khi cho vay.

                – Giai đoạn trước khi cho vay: Trong giai đoạn này, sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn; cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và các biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.

                – Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không…. Công việc này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó cho thấy chất lượng tín dụng đang được bảo đảm.

                – Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

    Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng.

    LIỆN HỆ:

    SĐT+ZALO: 0935568275

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *