Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình XD NTM, vấn đề cốt lõi đó là thu nhập đời sống người dân nông thôn cần được cải thiện, sự hài lòng, tin tưởng và đồng thuận của người dân đối với công tác quản lý và điều hành của chính quyền các cấp. Để đáp ứng những vấn đề cốt lõi đó, cần xác định chương trình XDNTM là nhiệm vụ chiến lược dài hạn, nó không đơn thuần chỉ là việc mọi địa phương ở khu vực nông thôn trong toàn quốc phải hoàn thành các tiêu chí đề ra, mà quan trọng và bền vững hơn đó là phải duy trì và nâng cấp đối với chất lượng của các tiêu chí đã phấn đấu đạt được. Việc đáp ứng những yêu cầu này, đòi hỏi cần có các nghiên cứu, tổ chức khảo sát và tổng kết thực tiễn để đánh giá nhằm đưa ra các giải pháp khả thi, hợp lý nhằm gia tăng hiệu quả, chất lượng công tác quản lý của nhà nước trong XDNTM nói chung trong toàn quốc và nói riêng đối với huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM nói riêng trên địa bàn huyện Duy Xuyên có bước chuyển biến tích cực, mức tăng trưởng kinh tế hằng năm đạt khá: Nông nghiệp: 3,6-4%, CNXD: 16-17% và DV-TM:17%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng với CN-DV-NN là 43-39-18 (theo giá cố định năm 2010) và chuyển dịch cơ cấu lao động đạt: công nghiệp, dịch vụ: 72% và nông nghiệp: 28%. Một trong những yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của huyện Duy Xuyên trong thời gian qua là hoạt động đầu tư. Với sự nỗ lực trong công tác quản lý điều hành của huyện Duy Xuyên về lĩnh vực đầu tư đã góp phần quan trọng vào các kết quả đạt được của huyện nhà, từng bước nâng cấp và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng khớp nối đồng bộ.

Tuy vậy, một số khó khăn đang đặt ra của huyện Duy Xuyên trong lĩnh vực đầu tư, đó là: (1) Hạ tầng nông thôn còn yếu, hạn chế cả về đầu tư và hiệu quả khai thác; (2) Chính sách huy động vốn và ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa đủ hấp dẫn; sự kết nối doanh nghiệp và người dân, nhà đầu tư còn phức tạp về thủ tục đầu tư. Nên việc huy động vốn đầu tư của DN vào nông nghiệp, nông thôn gặp hạn chế; (3) Suất đầu tư xã hội còn ở mức thấp… so với yêu cầu phát triển; trong khi việc huy động vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới trên thực tế còn hạn chế về số lượng và cơ cấu nguồn vốn; (4) Một số bất cập trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) về lĩnh vực đầu tư XDCB, nhất là các vấn đề trong quản lý vốn đầu tư, quản lý chất lượng công trình và tiến độ của các công trình. Không ít người hiểu sai lệch cho rằng, chương trình XD NTM là một dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng…

Chính các bất cập này cũng đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới công tác QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam” để làm Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

    1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ sau:

+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB;

+ Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân của thực trạng QLNN trong XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;

+ Đề xuất các giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đó là: lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về mặt nội dung: Nghiên cứu các nội dung QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, bao gồm: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; Quy hoạch, thực hiện quy hoạch và Ban hành văn bản pháp luật về tổ chức thực hiện pháp luật về xây dựng nông thôn mới và các vấn đề khác liên quan đến quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;

Về không gian: huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;

Về mặt thời gian: giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn được thực hiện dựa trên các quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước – pháp luật và các quan điểm của Đảng ta về QLNN để tiếp cận nghiên cứu vấn đề XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB giai đoạn hiện nay.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể, đó là:

– Các phương pháp nghiên cứu của luật học để phân tích các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về XD NTM nói chung và các quy định liên quan chương trình này trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Đồng thời quy nạp chắt lọc những nội dung thực chất và bản chất của vấn đề sự việc trong XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB, nhằm tìm tòi, trao đổi, phát hiện và dự báo xu hướng phát triển để đưa ra đề xuất trong luận văn này.

– Các nhóm phương pháp khác, như: phương pháp khảo sát thực tiến huyện Duy Xuyên; áp dụng so sánh giữa quy định pháp lý với thực tiễn áp dụng vấn đề XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB để đánh giá pháp luật hiện hành; sử dụng phương pháp logic – tổng hợp để lập luận, vận dụng các luận điểm trên cơ sở luật học về vấn đề QLNN trong XD NTM liên quan lĩnh vực đầu tư XDCB.

6. Ýnghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý bằng pháp luật trong QLNN về XDNTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB không chỉ riêng địa bàn huyện Duy Xuyên mà còn cho cả những địa phương có nét tương đồng về chính trị – kinh tế. Luận văn cũng có thể làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy,học tập liên quan đến QLNN về XD NTM trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

7. Kết cấu của luận văn

Cùng với các mục mở đầu, mục kết luận và mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn có kết cấu 3 chương dưới đây:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý nhà nước được hiểu là quá trình tác động của nhà nước bằng việc tổ chức, điều hành phối hợp các hoạt động theo đúng mục tiêu định trước. QLNN là quá trình tác động có điều chỉnh, điều phối bằng công cụ pháp luật và chính sách, để tạo nên mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể phù hợp và đảm bảo tính cân bằng của hệ thống.

QLNN về XDNTM là một nội dung hoạt động trong quản lý nhà nước, xác định đối tượng quản lý là quá trình xây dựng nông thôn mới. Chủ thể thực hiện nhiệm vụ XDNTM, đó là những cơ quan nhà nước có thẩm quyển, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác quản lý nhà nước trên cơ sở thiết lập các cơ chế, công cụ chính sách… để huy động, khai thác và sử dụng hợp lý những nguồn lực một cách hiệu quả trong xây XDNTM theo chủ trương, quan điểm của Đảng nhằm đạt được mục tiêu thống nhất trong toàn quốc.

Theo quy định của Thông tư 41 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra ngày 04 tháng 10 năm 2013 là: xã thực hiện hoàn thành tiêu chí số 19 về “ giữ vững an ninh trật tự xã hội ” khi và chỉ khi đạt được 4 yêu cầu sau: (1) Không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội và về trật tự xã hội trên địa bàn không có tụ điểm phức tạp; Không có cá nhân, tổ chức hoạt động chống phá Đảng và chính quyền, không phá hoại kinh tế, không khiếu kiện đông người kéo dài, không truyền đạo trái pháp luật; có >70% thôn đạt chuẩn an toàn về an ninh trật tự được công nhận; đối với công an cấp xã hàng năm phải đạt danh hiệu là đơn vị tiên tiến trở lên.

Thuật ngữ nông thôn mới đến nay vẫn chưa có khái niệm chính thức, phát triển nông thôn như thế nào và đạt mức độ đến đâu thì được xem là chuẩn nông thôn mới. Hơn nữa, vấn đề nông thôn mới còn mang ý nghĩa lịch sử của mỗi quốc gia, mỗi khu vực; đồng thời cũng phải căn cứ theo từng giai đoạn phát triển mà xác lập bộ tiêu chí nông thôn mới.

Tại Hội nghị lần thứ bảy của BCHTW Đảng khóa X thông qua Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 bàn về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đặt mục tiêu XD NTM tới năm 2020: XD NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, với cơ cấu KT và những hình thức tổ chức SX hợp lý, gắn kết SX nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn giàu bản sắc VHDT và phát triển ổn định; dân trí không ngừng được nâng cao, bảo vệ được môi trường sinh thái; hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn được tăng cường”.

Theo đó, nông thôn mới có thể được hiểu là xã hội nông thôn mà ở đó đời sống cả vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, giảm dần khoảng cách trong phát triển giữa nông thôn và thành thị.

Với khái niệm về “nông thôn mới” và “quản lý nhà nước” được nêu trên, như vậy: QLNN về XDNTM được hiểu đó là quá trình Nhà nước tổ chức thực hiện hoạt động quyền lực nhà nước bằng việc hoạch định và thực thi các chính sách, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, kế hoạch để tác động đến khu vực địa bàn nông thôn về các lĩnh vực chính trị – kinh tế – văn hóa – xã hội – an ninh, quốc phòng… nhằm thúc đẩy khu vực địa bàn nông thôn được phát triển đồng bộ và toàn diện theo định hướng XHCN, với kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; SX kinh tế phát triển bền vững; làng xã giàu bản sắc văn hóa dân tộc, văn minh, sạch đẹp, giữ gìn và bảo vệ được môi trường sinh thái; có hệ thống chính trị ở nông thôn vững mạnh; xã hội nông thôn ổn định và an ninh trật tự được giữ vững; dân trí không ngừng được nâng cao; cải thiện và nâng cao được đời sống của người dân.

Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu đó là việc bỏ vốn tiến hành tổ chức các hoạt động về lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB) – với các công việc cụ thể về khảo sát, quy hoạch, đầu tư, thiết kế xây dựng, lắp đặt trang thiết bị … và hoàn thiện cơ sở vật chất để sử dụng.

QLNN về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu đó là sự tác động có tổ chức của hệ thống bộ máy QLNN vào những quá trình của các quan hệ KT-XH trong lĩnh vực XDCB nhằm tiến hành quy hoạch dự án, thực hiện đầu tư và đưa dự án đi vào khai thác sử dụng theo mục tiêu đã xác định, bảo đảm giải quyết các quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và cá nhân một cách hài hoà, nhằm bảo đảm các chủ thể kinh tế thống nhất ý chí, hành động hướng vào hiện thực hóa mục tiêu chung.

Đối với nước ta ở điều kiện hiện nay, công tác quản lý nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động đầu tư. Bởi so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội, thì vốn đầu tư ngân sách của nhà nước vẫn chiếm một tỷ trọng lớn có tính quyết định, nhất là càng quan trọng đối với các công trình trọng điểm của quốc gia. Cũng chính vì để phát huy hiệu quả vai trò của Nhà nước ta trong lĩnh vực đầu tư thì yêu cầu phải dựa trên những nguyên tắc mang tính XHCN, nội dung căn bản trong quản lý và những công cụ cụ thể được sử dụng nhằm đạt mục tiêu xác định trong quản lý nhà nước về lĩnh vực này.

Mục đích và yêu cầu của công tác quản lý lĩnh vực đầu tư XDCB là: khuyến khích thu hút vốn đầu tư SX-KD của các thành phần KT phù hợp với chiến lược, quy hoạch của quốc gia về phát triển KT-XH nhằm chuyển dịch tích cực CCKT theo hướng CNH-HĐH, đầy nhanh tăng trưởng KT, nâng cao đời sống nhân dân; đồng thời quản lý việc khai thác và sử dụng những nguồn vốn đầu tư đạt hiệu quả cao, nhất là đối với nguồn vốn do nhà nước quản lý trực tiếp, phòng chống hiệu quả đối với vấn nạn tham ô, lãng phí, làm thất thoát trong đầu tư XDCB.

Bảo đảm xây dựng theo đúng quy hoạch, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, thúc đẩy áp dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, bảo đảm chất lượng, thời hạn xây dựng với chi phí xây dựng hợplý.

Xuất phát từ những trình bày trên có thể hiểu Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tổ chức và chỉ đạo, điều hành trong lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.1.1.2. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

Xuất phát từ mô hình nông thôn mới cần được xây dựng phải đáp ứng các đặc trưng cơ bản, đó là: (1) Có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn được xây dựng và phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại, bảo vệ được môi trường sinh thái; (3) Có trình độ dân trí nâng cao và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; (4) có mô hình quản lý điều hành dân chủ và bảo đảm an ninh được thực hiện tốt; (5) Có hệ thống chính trị hoạt động có chất lượng và trong sạch vững mạnh.

Do đó, yêu cầu đặt ra là bên cạnh thỏa mãn những đặc điểm dấu hiệu chung của công tác quản lý nhà nước, thì để đảm bảo tính hiệu quả QLNN về XD NTM ở lĩnh vực đầu tư XDCB thì đòi hỏi phải mang một số đặc trưng chủ yếu sau:

Một là, trên cơ sở thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, nên QLNN về XD NTM ở lĩnh vực đầu tư XDCB vừa mang tính quyền lực nhà nước, vừa mang tính đồng thuận xã hội rất cao để đảm bảo tính tự nguyện của người dân để xây dựng kết cấu hạ tầng của các xã, thị trấn. Bởi trong XD NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của nhà nước thì công cuộc xây dựng nông thôn mới mới thành công và bền vững.

Hai là, QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB phải mang tính dân chủ, công khai hóa và minh bạch hóa. Để đảm bảo đặc trưng này, yêu cầu quá trình thực hiện công tác QLNN trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB phải kiên trì, đồng bộ, cụ thể để vận động thuyết phục. Phải chú trọng đề cao trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp để huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân cùng vào cuộc.

Ba là, trong QLNN về XD NTM đối với lĩnh vực đầu tư XDCB, các hoạt động của nó đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo và phù hợp nhằm tránh rập khuôn, máy móc. Tức là từ tình hình, đặc điểm của các địa phương, mà mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế so sánh và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước, nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp, đồng thời tuân thủ các hướng dẫn của cấp trên để đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý thích hợp.

1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

Vai trò quan trọng nhất cần có sự quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư thuộc sở hữu nhà nước, do đó, nhà nước cần phải quản lý để vốn đó được sử dụng đúng mục đích, tránh lãng phí, tham ô, thất thoát, bảo toàn giá trị của đồng vốn đầu tư. Do đó, vai trò cụ thể của QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB được thể hiện rõ ở các mặt sau đây:

Thứ nhất, QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB là một nhiệm vụ đương nhiên và quan trọng của công tác QLNN về XD NTM. Nhiệm vụ này mang tầm chiến lược quan trọng trong quá trình đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN; là tiền đề cơ sở để đảm bảo phục vụ sự phát triển KT-XH. Thực hiện nhiệm vụ này liên quan tới nhiều cấp, ngành và đoàn thể, nó yêu cầu phải có sự chung tay tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị – xã hội và cả người dân. Trong đó, Nhà nước là chủ thể quan trọng đóng vai trò chức năng điều hành, điều tiết và phối hợp giữa nhiều bên liên quan tới quá trình tổ chức thực thi những nội dung của XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB nhằm đạt mục tiêu đề ra một cách hiệu quả;

Thứ hai, QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB với mục tiêu trực tiếp là hiện thực hóa chủ trương, pháp luật, chính sách về chương trình XD NTM trong thực tiễn tại các khu vực địa bàn cụ thể. Đồng thời, với hiệu quả của các hoạt động này sẽ giúp gia tăng ý thức tự giác của người nông dân về vai trò chủ thể trung tâm trong thực hiện chính sách về chương trình XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB;

Thứ ba, bằng hiệu quả của công tác QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao đời sống mọi mặt cho người nông dân. Đồng thời, với hiệu quả của các hoạt động này và chủ trương, chính sách xã hội hóa sẽ khuyến khích thu hút sự đầu tư của doanh nghiệp và nguồn lực trong dân đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn, nhất là hạ tầng về giao thông, y tế, giáo dục, nhà ở…;

Thứ tư, xuất phát từ thực tế QLNN về XD NTM và những hạn chế của hoạt động xây dựng NTM hiện nay, vai trò của QLNN ngày càng tăng; Nhà nước cần can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang khung pháp lý để tối ưu hóa phúc lợi của xã hộ, hướng tới kích thích tăng trưởng KT tại nông thôn và chuyển đổi nền tảng SX của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về xã hội cho người dân ở khu vực này;

Thứ năm, chất lượng và hiệu quả công tác QLNN về XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB là cơ sở phục vụ tốt việc thực hiện các mục tiêu PTBV cho địa bàn nông thôn, khuyến khích các hộ nông dân khai thác sử dụng hiệu quả những nguồn lực tự có của mình nhằm thực hiện tốt những nội dung của các tiêu chí XD NTM ở nhiều lĩnh vực khác.

1.2. Nội dung và nguyên tắc quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1.1. Ban hành pháp luật về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

Việc hoạch định và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB để điều hành quản lý các hoạt động XD NTM ở lĩnh vực này. Đây là bước đầu tiên nhưng rất quan trọng để mở đường thuận lợi đối với cả quá trình QLNN. Trên cơ sở của Nghị quyết Hội nghị TW 5 của BCHTWĐ (khóa IX) về việc đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn ở giai đoạn từ năm 2001 tới năm 2010; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCHTWĐ (khóa X) về nông dân, nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về ban hành bộ tiêu chí QG về NTM; Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về ban hành Bộ tiêu chí QG về xã NTM của giai đoạn từ năm 2016 tới năm 2020; các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; của các bộ ngành (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính), của chính quyền địa phương nhằm điều chỉnh mọi hoạt động XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB, xác định nghĩa vụ và quyền của các cá nhân, tổ chức trong XD NTM lĩnh vực đầu tư XDCB.

Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo môi trường pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư XDCB là cần thiết để tạo sự đầu tư có tính đồng bộ và đúng pháp luật. Tổ chức, quản lý các hoạt động về đầu tư xây dựng cơ bản; quy trình triển khai các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội cấp xã; nội dung hướng dẫn duy tu, bảo dưỡng, vận hành các công trình đầu tư sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng, để có thể tham mưu triển khai thực hiện theo đúng trình tự, đảm bảo nghiêm túc, chặt chẽ và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

1.2.1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản

Hệ thống văn bản QLNN về XD NTM được Nhà nước ban hành có hiệu lực nhằm điều chỉnh những vấn đề thực tiễn trong XD NTM. Bằng hiệu lực của những văn bản ấy mà chính quyền các cấp mới có thẩm quyền quản lý điều hành, điều tiết, điều chỉnh và giải quyết kịp thời, hiệu quả đối với các vấn đề đặt ra trong quá trình XD NTM nhằm phù hợp với thực tiễn tình hình và yêu cầu phát triển mới.

Việc tổ chức thực hiện pháp luật trong QLNN về đầu tư XDCB trong XD NTM bao gồm những hoạt động chủ yếu sauđây:

Một là, tổ chức bộ máy QLNN về XD NTM.

Việc hoàn thiện và kiện toàn bộ máy QLNN trong quá trình tổ chức và hoạt động là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng giúp công tác tổ chức QLNN đối với các hoạt động XD NTM được thống nhất, đồng bộ. Quy định cụ thể của nhà nước về quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ đối với từng cơ quan chuyên môn theo hệ thống cấp hành chính nhằm tổ chức phối hợp các hoạt động để thực hiện XD nông thôn mới. Việc xây dựng và kiện toàn những cơ quan, tổ chức theo hệ thống cấp hành chính từ TW đến các cấp địa phương để giúp vận hành và triển khai được những nội dung quản lý theo đúng định hướng đã vạch ra của Đảng và Nhà nước ta. Dựa trên cơ sở này, chính quyền địa phương thành lập: Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới; Ban quản lý; Ban Giám sát; Văn phòng điều phối nhằm tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình XD NTM.

Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý, vấn đề bố trí nhân sự cũng là hoạt động lớn để vận hành tốt bộ máy cũng như quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản;

Hai là, tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới

QLNN về XD NTM tập trung vào việc chỉ đạo tổ chức thực thi đối với 11 nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới, mà ở đó các nội dung trọng tâm là:

  1. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, tổ chức sắp xếp lại SX và thiết lập QHSX phù hợp

Đảng, Nhà nước ta đã xác định chuyển dịch tích cực CCKT theo hướng CNH, HĐH là giải pháp tất yếu đưa quốc gia thoát khỏi tình trạng lạc hậu, nghèo đói, chậm phát triển để xây dựng trở thành một nước văn minh, hiện đại. Đối với nước ta, yêu cầu cốt yếu của chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH đó là: Gia tăng nhanh tỷ trọng giá trị của những ngành CN-XD và thương mại – dịch vụ trong GDP; và giảm dần tỷ trọng giá trị của những ngành nông – lâm – ngư nghiệp trong GDP.

Để chuyển dịch tích cực CCKT cần ưu tiên tập trung vào việc: tăng tốc tỷ trọng khối ngành CN và dịch vụ trong GDP; đẩy mạnh phát triển những ngành nghề SX phi nông nghiệp; tập trung SX các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao và được thị trường ưa chuộng; Tăng cường rà soát, bổ sung, tái điều chỉnh quy hoạch SX nông nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng; phát triển mở rộng quy mô chăn nuôi có chất lượng cao; xây dựng các vùng chuyên canh SX hàng hóa tập trung gắn kết với chuyển giao áp dụng công nghệ SX, bảo quản và chế biến; Ðưa nhanh KH-CN vào SX; thiết lập những khu nông nghiệp công nghệ cao và tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học; Khuyến khích, thu hút và tạo môi trường điều kiện thuận lợi, hấp dẫn để doanh nghiệp và các hợp tác xã mạnh dạn đầu tư phát triển công nghệ sau thu hoạch lĩnh vực nông, lâm thủy sản (bảo quản, chế biến)…

  1. Tăng cường đầu tư XD kết cấu hạ tầng tại khu vực nôngthôn

Tập trung khuyến khích các TPKT, các cá nhân và tổ chức mạnh dạn tham gia đầu tư vào XDCB và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu vực nông thôn. Đổi mới chính sách và cơ chế xã hội hóa để huy động các nguồn lực đất đai vào phát triển các công trình hạ tầng. Hoàn thiện chính sách đối với các dự án thu hồi đất, đấu giá QSDĐ theo cơ chế thị trường nhằm tạo nguồn vốn để tái thiết đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng. Mở rộng và đa dạng hóa hình thức “Nhà nước kết hợp nhân dân cùng làm” (vốn ngân sách đầu tư chủ yếu và sự góp vốn tự có của nhân dân hoặc góp nhân công). Khuyến khích, biểu dương và vinh danh các cá nhân và tổ chức tiêu biểu cả trong và ngoài nước có nhiều công lao đóng góp vào quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là đóng góp vào xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa…

  1. Quản lý những vấn đề xã hội, vấn đề an ninh và trật tự an toàn xã hội ở địa bàn nông thôn

Tập trung vào phát triển và gia tăng chất lượng toàn diện đối với lĩnh vực GD-ĐT; chú trọng nâng cao năng lực công tác y tế để chăm lo và nâng cao sức khỏe nhân dân, thực hiện BHYT toàn dân; thực hiện những tiêu chí về phát triển văn hóa – xã hội; đảm bảo công tác vệ sinh và bảo vệ môi trường; thiết lập môi trường nông thôn ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội…

  1. Huy động các nguồn lực

Việc xác lập cơ chế huy động các nguồn lực trong xã hội vào XD NTM là rất quan trọng. Chính sách huy động các nguồn lực phải linh hoạt, sáng tạo và đa dạng hóa hình thức. Điều này càng có ý nghĩa thiết thực của bối cảnh điều kiện các nguồn lực đang hữu hạn, trong khi nhu cầu thực tiễn về vốn đầu tư thực hiện ngày càng lớn. Vấn đề còn lại là yêu cầu cấp thiết phải: nâng cao hiệu quả cơ chế huy động vốn đầu tư và lồng ghép tốt những nguồn vốn; cũng như minh bạch hóa trong quản lý các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư trong XD NTM.

Hơn nữa, QLNN đối với các nguồn lực trong XD NTM theo chủ trương xã hội hóa với sự đa dạng hóa hình thức huy động. Với nguồn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách (nguồn ngân sách TW hỗ trợ; ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn dự toán chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp kinh tế; hỗ trợ qua các cơ chế lưu lại số thu tại xã và thu tiền SDĐ cho các xã XD NTM); vốn được lồng ghép từ những dự án/ chương trình. Với nguồn vốn tín dụng được huy động qua hệ thống các ngân hàng (Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng CSXH, Ngân hàng phát triển Việt Nam). Với vốn huy động từ hỗ trợ và đầu tư của doanh nghiệp qua hình thức hỗ trợ sản phẩm hoặc tiền mặt của doanh nghiệp, sự đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp. Với nguồn tự có trong cộng đồng người dân được huy động (tiền mặt; công lao động; đất đai; tài sản gắn liền với đất,…)

1.2.1.3. Thực hiện các hoạt động quản lý có tính chất bảo vệ pháp luật

Các hoạt động bảo vệ pháp luật trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Kiểm tra, thanh tra, xử lý khiếu nại và các vi phạm pháp luật trong thực hiện pháp luật về quản lý lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới

Đây là một trong các chức năng, nhiệm vụ tất yếu của công tác QLNN. Các hoạt động giám sát, kiểm tra của Nhà nước trong XD NTM được tiến hành nhằm xem xét, đánh giá tình trạng về mức độ thực hiện những tiêu chí trong XD NTM đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu; giám sát mức độ tuân thủ việc thực hiện đường lối, thể chế chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện XD NTM đã đảm bảo hay chưa. Thông qua công tác giám sát, kiểm tra của Nhà nước trong XD NTM: vừa để kịp thời phát hiện các sai sót, các sai phạm, lệch lạc nhằm ngăn chặn, chấn chỉnh và xử lý vi phạm; vừa điều chỉnh/ sửa đổi những tiêu chí để áp sát đặc điểm thực tiễn tình hình địa phương.

Nội dung của việc kiểm tra, giám sát gồm:

    • Giám sát, kiểm tra việc thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật, chương trình kế hoạch của Nhà nước;
    • Giám sát, kiểm tra quá trình sử dụng những nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác;
    • Giám sát, kiểm tra công tác quy hoạch, quá trình xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật; giám sát việc tổ chức sản xuất và lĩnh vực kinh tế;
    • Giám sát, kiểm tra về việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình QLNN về XD nông thôn mới.

1.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động của bộ máy nhà nước, nên hoạt động này phải được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc chung như bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tập trung dân chủ, sự tham gia rộng rãi của nhân dân, v.v. Tuy nhiên, đối với một lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể, hoạt động quản lý có các đặc điểm riêng. Hệ thống nguyên tắc trong quản lý nhà nước cho đầu tư XDCB gồm:

Một là, gắn chặt khả năng thu để bố trí các khoản chi đầu tư XDCB.

Chi NSNN cho đầu tư phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Mức độ chi, cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước;

Hai là, bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí NSNN cho các chương trình, dự án đầu tư XDCB.

Trong thực tế, tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB diễn ra rất phổ biến. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý NSNN;

Ba là, tập trung có trọng điểm.

Việc phân bổ nguồn NSNN cho đầu tư XDCB phải căn cứ vào chương trình trọng điểm, dự án của Nhà nước. Thực hiện đúng nguyên tắc này sẽ đảm bảo tính mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi, sẽ có tác động dây chuyền thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phát triển;

Bốn là, Nhà nước và nhân dân cùng làm trong tham gia các chương trình, dự án đầu tư XDCB trong những lĩnh vực mà nhà nước không cần thiết phải đầu tư, nhất là các chương trình, dự án mang tính chất phúc lợi xã hội.

Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định đầu tư cho một lĩnh vực, một chương trình, dự án nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn vốn khác để giảm nhẹ các khoản chi tiêu của NSNN;

Năm là, phân định rõ các nhiệm vụ phát triển KT-XH theo hệ thống các cấp hành chính và theo luật định để bố trí NSNN thích hợp. Áp dụng nguyên tắc này tránh được việc bố trí NSNN chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp;

Sáu là, quản lý NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1. Tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý

Hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý,hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng sẽ không thể được quản lý tốt nếu tổ chức bộ máy quản lý không hợp lý.Công tác tổ chức khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng thể.Tuy nhiên,việc quản lý Nhà nước không chỉ là nhiệm vụ của một cơ quan duy nhất,nó đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý khác.

Năng lực tổ chức bộ máy cùng chất lượng của đội ngũ nhân sự có tầm ảnh hưởng rất quan trọng có tính quyết định tới chất lượng, hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB. Các công việc hoạt động tham gia của tổ chức bộ máy trong lĩnh vực đầu tư XDCB: từ phần việc lập phê duyệt quy hoạch, chương trình đề án, kế hoạch cho tới các phần việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu thầu, công việc thi công và tiến độ thực hiện công trình, công việc nghiệm thu và quyết toán để đưa các công trình vào sử dụng.

Công tác quản lý hành chính nhà nước trong đầu tư XDCB cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầutư. Thực tế cho thấy nếu quản lý nhà nước yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính rườm rà sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp.

      1. Sự phù hợp của các văn bản pháp luật liên quan

Nếu một khi hệ thống pháp luật được hoàn thiện, đầy đủ, đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp thì sẽ là cơ sở mở đường cho công tác QLNN mang lại hiệu quả cao. Hệ thống chính sách pháp luật tác động gián tiếp tới các hoạt động QLNN trong lĩnh vực đầu tư XDCB, đó phải là tạo lập môi trường pháp lý bình đẳng và thuận lợi để các nhà đầu tư dễ dàng được tiếp cận.

Và ngược lại, nếu một khi hệ thống pháp luật này chưa được hoàn thiện, vừa không đầy đủ vừa chồng chéo, thiếu chặt chẽ (lỏng lẽo, có nhiều kẽ hở) vừa yếu hiệu lực cùng với các thủ tục phiền hà thì tất yếu dẫn đến tình trạng lách luật, các vấn đề tiêu cực lót tay bôi trơn, tham nhũng, gây lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB; cũng như khiến cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp phàn nàn, không dám mạnh dạn đầu tư.

Vì vậy, để hệ thống các VBQPPL về lĩnh vực đầu tư XDCB được thiết lập đáp ứng sự phù hợp và tương thích trong quá trình điều chỉnh lĩnh vực đầu tư XDCB. Yêu cầu, việc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các quy định của chính sách pháp luật là nhiệm vụ ưu tiên cần thiết nhằm đáp ứng tình hình phát triển mới, đáp ứng việc nâng cao hiệu quả của công tác quản lý đầu tư lĩnh vực XDCB.

      1. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộquản lý

Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý trực tiếp rất quan trọng, bởi nhờ có trình độ am hiểu về ngành nghề lĩnhvực mình quản lý và có kỹ năng nghiệp vụ quản lý sẽ tạo khả năng nắm bắt phân tích tình hình và đưa ra được những kết luận đúng đắn trong công tác quản lý. Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết địnhviệc thực hiện đúng theo trách nhiệm được giao.

Người cán bộ làm công tác quản lý dù ở bất kỳ cơ quan nào hoặc cấp quản lý nào đều phải trang bị cho mình những kiến thức tổng quát và chuyên sâu trên các phương diện như kinh tế

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 12\SAU BAO VE/ TRAN MINH HAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *