Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, trong đó quản lý nhà nước về đất đai là một nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai ở từng địa phương còn nhiều bất cập và hạn chế, dẫn đến có nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo của người dân về vấn đề đất đai.

Thanh Khê là một trong những quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, dẫn đến sự biến động lớn về đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai tại địa bàn quận đã có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều sai phạm trong xử lý vấn đề đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai trên địa bàn quận có hiệu quả, cần nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước cấp quận về đất đai là vô cùng cần thiết và cấp bách. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất đai, chỉ ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

– Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về đất đai.

– Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, để rút ra những kết quả đạt được, những vấn đề cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.

– Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng đến 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

– Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu QLNN cấp quận về đất đai.

– Phạm vi: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn từ năm 2005 – 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các quan điểm của Đảng và Nhà nước để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Đồng thời luận văn có kế thừa những quan điểm của các nhà khoa học đã nghiên cứu về những vần đề có liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh …

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp quận.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai trên đại bàn quận Thanh Khê.

Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê đến năm 2020.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP QUẬN

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm đất đai

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.

“Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn. Theo chiều thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất), theo chiều nằm ngang-trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.

1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước

– Quản lý:

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước.

– Quản lý nhà nước:

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang

tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

QLNN về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức được Nhà nước trao quyền, các cá nhân có thẩm quyền sử dụng quyền lực của Nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác động đến quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước qua các thời kỳ.

1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung quản lý nhà nước về đất đai

1.1.2.1. Mục tiêu

1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai

1.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối về đất đai

Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó.

Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính.

Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.

Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thống kê, kiểm kê đất đai.

Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

, Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.

Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

1.1.3. Sự cần thiết, các nhân tố ảnh hưởng và vai trò quản lý nhà nước về đất đai

1.1.3.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai

1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất đai

1.1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai

1.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC

1.2.1. Kinh nghiệm của quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng

1.2.3. Một số bài học rút ra trong QLNN về đất đai đối với thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lý nhà nước về đất đai là nhu cầu khách quan, là công cụ bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai và quan trọng nhất là bảo vệ chế độ sở hữu về đất đai. 

Nguồn tài nguyên đất đai của nước ta rất hạn chế, lại đang phải đối mặt với nguy cơ suy giảm về diện tích và chất lượng. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng phải theo quy hoạch, bảo đảm hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo đảm phân bổ một cách hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu cầu xuyên suốt trong công tác quản lý đất đai.

Nâng cao khả năng đóng góp của đất đai cho phát triển kinh tế – xã hội theo hướng thúc đẩy việc vận dụng các quan hệ kinh tế với các quan hệ hành chính trong hoạt động quản lý; xã hội hóa cung cấp dịch vụ công; tăng cường sử dụng công cụ tài chính nhằm nâng cao nguồn thu ngân sách, bảo đảm công bằng trong thụ hưởng các lợi ích từ đất đai mang lại.

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ

2.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CÓ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

2.1.1. Thuận lợi

2.1.2. Khó khăn

2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ GIAI ĐOẠN 2005 – 2013

2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất quận Thanh Khê

Trong phạm vi ranh giới được xác định theo Nghị định 07/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ, thì tổng diện tích tự nhiên của quận Thanh Khê là 928ha. Tuy nhiên qua các lần thống kê, kiểm kê đất đai thì tổng diện tích tự nhiên hiện nay của Quận là 944,32ha, tăng so với trước là do có những điều chỉnh trong công tác thống kê, kiểm kê.

2.2.1.1. Đất nông nghiệp

2.2.1.2. Đất phi nông nghiệp

2.2.1.3. Đất chưa sử dụng

2.2.2. Những biến động trong quá trình sử dụng đất trên địa bàn quận Thanh Khê

Tình hình sử dụng đất đai ở quận Thanh Khê có nhiều biến động qua các thời kỳ. Đất chuyên dùng và đất ở ngày càng có xu hướng tăng nhanh, điều đó là phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Quận trong từng thời kỳ.

2.2.2.1. Biến động đất nông nghiệp

2.2.2.2. Biến động đất phi nông nghiệp

2.2.2.3. Biến động đất chưa sử dụng

2.3. THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ

2.3.1. Quản lý nhà nước về đất đai qua các thời kỳ

2.3.1.1. Thời kỳ trước Luật Đất đai 2003

2.3.1.2. Thời kỳ sau Luật Đất đai 2003

2.3.2. Thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê

2.3.2.1. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai

Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003, Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Luật Đất đai năm 2003 và trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng, UBND quận Thanh Khê đã tổ chức triển khai và chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các phường căn cứ vào chức năng của mình để thực hiện tốt Luật Đất đai năm 2003, ban hành các văn bản cụ thể hóa việc thực hiện chính sách đất đai.

2.3.2.2. Xác định ranh giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ địa chính

Việc xác lập địa giới hành chính giữa các phường, giữa các quận với nhau giúp xác định rõ phạm vi ranh giới mà cấp mình quản lý tránh để xảy ra tình trạng di chuyển, phá vỡ các mốc giới, dẫn đến việc tranh chấp xảy ra.

2.3.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế- xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối với nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước.

2.3.2.4. Quản lý việc giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

– Tình hình giao đất

– Tình hình thu hồi đất

– Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất

2.3.2.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đăng ký quyền sử dụng đất

– Lập và quản lý hồ sơ địa chính

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.3.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê

Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thanh Khê là cơ quan chuyên môn trực tiếp thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng trên địa bàn Quận.

2.3.2.7. Quản lý tài chính về đất đai

Trong 10 năm vừa qua, Quận đã tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai theo các quy định của Bộ Tài chính và UBND thành phố Đà Nẵng.

2.3.2.8. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai

Nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, giá trị đất ngày càng cao dẫn đến các diễn biến về đất đai ngày càng phức tạp, xảy ra ngày càng nhiều vụ tranh chấp, tố cáo, khiếu nại về đất đai. Vì vậy, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn được quan tâm và đây là vấn đề khó khăn phức tạp.

2.4. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ

2.4.1. Thành tựu trong quản lý nhà nước về đất đai

– Tổ chức bộ máy quản lý đất đai đã đi vào hoàn thiện thống nhất từ quận đến phường.

– Công tác ban hành các văn bản pháp luật đã kịp thời và bám sát các quy định của cơ quan cấp trên.

– Hệ thống tài liệu bản đồ, sổ sách tương đối đầy đủ.

– Công tác quy hoạch sử dụng đất mới bước đầu thực hiện, công tác kế hoạch sử dụng đất được thực hiện tương đối đồng bộ, kịp thời và đúng theo quy định.

– Công tác thống kê, kiểm kê được thực hiện khá tốt.

– Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã đáp ứng được nhu cầu phát triển của địa phương.

– Công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn Quận được thực hiện thường xuyên, liên tục, đạt được tốt.

– Công tác cải cách hành chính được UBND quận quan tâm đầu tư đúng mức; thiết lập được một nền hành chính mới, nền hành chính phục vụ.

– Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quy định rất cụ thể.

– Công tác thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai được thực hiện khá tốt, giải quyết kịp thời.

– Công tác quản lý tài chính về đất đai đã được triển khai thực hiện trên địa bàn quận trong thời gian qua tương đối tốt.

– Diện tích phi nông nghiệp ngày càng tăng, nhất là đất ở và nhóm đất chuyên dùng.

– Diện tích đất ở tăng lên để đáp ứng nhu cầu của người dân.

– Đất chưa sử dụng chiếm diện tích nhỏ, chủ yếu là đất phi nông nghiệp và xây dựng.

2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai

– Công tác tuyên tuyền phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai chưa thường xuyên, hiệu quả thấp. Công tác ban hành văn bản trong quản lý đất đai chưa có tính hệ thống, khoa học, đồng bộ và kịp thời.

– Về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất của hệ thống cơ quan quản lý đất đai còn hạn chế.

– Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện trong một thời gian dài, chưa đáp ứng được yêu cầu QLNN.

– Chỉ đạo điều hành của chính quyền cũng như cơ quan chuyên môn còn lúng túng, nặng về sự vụ, hành chính quan liêu.

– Công nghệ quản lý hồ sơ địa chính lạc hậu và chưa được đầu tư trang thiết bị đầy đủ.

– Tồn tại cơ chế xin cho trong giao đất, cho thuê đất là nguyên nhân chính tạo ra tình trạng tiêu cực đất đai, đầu cơ đất đai.

– Công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phức tạp.

– Phần lớn những trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu trên địa bàn quận đều có nhiều vướng mắc.

– Hệ thống văn bản pháp quy đang dần được hoàn thiện nhưng vẫn còn những hạn chế cần được bổ sung điều chỉnh.

– Nhiều khu dân cư chưa được đo đạc và đo vẽ lại bản đồ địa chính, do đó, phải cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo tọa độ giả định.

– Công tác thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về đất đai chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục.

2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

Nguyên nhân khách quan

– Hệ thống pháp luật đất đai chưa thực sự hoàn chỉnh, chưa rõ ràng và còn phức tạp.

– Trách nhiệm quản lý vẫn chưa rõ ràng, do đó có sự đùn đẩy trách nhiệm.

– Nhiều vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai do lịch sử để lại chưa được tháo gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản

lý của chính quyền địa phương.

– Sự đổi mới hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn quận chưa theo kịp tốc độ đô thị hóa gắn với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế – xã hội của Quận.

Nguyên nhân chủ quan

– Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền Quận trong QLNN về đất đai chưa được chú trọng, đa số giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố thực hiện.

– Chính quyền Quận chưa tổ chức thực hiện tốt Luật Đất đai, còn thụ động, chạy theo sự vụ, thiếu biện pháp điều chỉnh thường xuyên liên tục trong quản lý.

– Công tác cải cách thủ tục hành chính kết quả mang lại chưa rõ nét, chưa xác định được các khâu then chốt để có biện pháp đột phá.

– Vai trò thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi hành công vụ của công chức và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ.

– Chưa được đầu tư bảo đảm hoạt động cũng như kinh phí đầu tư cho sự nghiệp địa chính.

– Cán bộ còn thiếu và yếu, một bộ phận cán bộ, công chức năng lực, đạo đức chưa đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng khó thay thế.

– Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật về đất đai chưa thật sự đi vào cuộc sống.

– Hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính chưa được mã hoá để quản lý bằng tin học mà vẫn quản lý bằng thủ công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

– Công tác tác quản lý nhà nước về đất đai của Quận ngày càng có sự chuyển biến tích cực, dần đi vào nền nếp. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai từ Quận đến các phường được kiện toàn, trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được triển khai đồng bộ, đạt được những kết quả khả quan, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, góp phần ổn định trật tự an ninh-chính trị-xã hội.

– Việc sử dụng đất có nhiều tiến bộ, hiệu quả trong sử dụng đất đã được nâng lên. Tuy nhiên, đất chuyên dùng đặc biệt là đất xây dựng công trình công cộng chưa được sử dụng có hiệu quả và thiếu quy hoạch, chưa tận dụng khai thác chiều cao trong các công trình xây dựng.

– Trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa sẽ diễn ra với tốc độ nhanh do đó nhu cầu về đất của các ngành rất lớn, trong khi diện tích đất có khả năng khai thác để đưa vào sử dụng rất hạn chế; Vì vậy, cần có sự quản lý và sử dụng đất một cách một cách hiệu quả để phát triển bền vững.

Nhìn chung, tình hình sử dụng, biến động đất đai của Quận trong giai đoạn vừa qua đã phản ánh đúng thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của Quận đang trong thời kỳ đổi mới và phát triển.

Chương 3

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN THANH KHÊ ĐẾN 2020

3.1. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT CỦA QUẬN THANH KHÊ ĐẾN 2020

3.1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của quận Thanh Khê đến năm 2020

3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát

3.1.1.2. Các nhiệm vụ chủ yếu

3.1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020

3.1.2.1. Quan điểm sử dụng đất

3.1.2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về đất đai của Quận

3.2.1.1. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai

– Tập trung rà soát toàn bộ các văn bản pháp luật về đất đai, hệ thống thành tập văn bản.

– Các trang thông tin điện tử phải được thường xuyên đăng tải những văn bản mới, những thông tin liên quan đến đất đai.

– Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, mã hóa số liệu, thay thế quản lý thủ công bằng hệ thống tin học có độ chính xác cao, thuận lợi trong tra cứu trên internet nhằm cung cấp các số liệu về đất đai, góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản.

– Tăng cường, đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai thông qua nhiều hình thức.

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

3.2.1.2. Tăng cường quản lý đội ngũ cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai

– Kiện toàn các cơ quan chuyên môn của bộ máy QLNN về đất đai của chính quyền Quận.

– Xây dựng các tiêu chuẩn thi tuyển công chức, thi tuyển các chức vụ trong các phòng chuyên môn gắn liền với vị trí việc làm.

– Khi có thay đổi chính sách, pháp luật đất đai phải tập huấn, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn.

– Cần quan tâm đào tạo hoặc đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người có năng lực.

– Có nhiều chương trình, giải pháp để tạo kênh giao lưu trực tuyến, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trao đổi kinh nghiệm quản lý.

– Để quản lý một cách chặt chẽ và mang lại hiệu quả cần tập trung củng cố và kiện toàn cán bộ địa chính của cấp phường.

3.2.1.3. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai

– Tập trung rà soát các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền cấp trên ban hành, đề xuất loại bỏ hoặc sửa đổi những văn bản không còn hiệu lực; những quy định chồng chéo, bất hợp lý, không phù hợp thực tế, gây phiền hà cho nhà đầu tư và người dân.

– Củng cố và hoàn thiện việc thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” theo hướng tập trung về đầu mối tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND Quận.

– Kết nối hệ thống phầm mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ từ cấp Quận đến Thành phố để dễ quản lý và rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân.

– Ràng buộc rõ về quy trình, thời gian thực hiện hồ sơ và gắn rõ trách nhiệm cho từng công chức, viên chức trong giải quyết công việc; có hình thức khen thưởng, kỷ luật cụ thể.

3.2.1.4. Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai của các cấp

– Giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn và cấp phường rõ ràng và chi tiết hơn để thực hiện.

– Chính quyền Quận cần tổ chức triển khai các quy định của Nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

– Xây dựng chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống một cách hợp lý, nhằm đảm bảo có thể nắm bắt kịp thời các diễn biến phức tạp trong QLNN về đất đai để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp.

– Cần phân định rõ ràng giữa các công việc thuộc dịch vụ công và hành chính công để có thể chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ xã hội đảm nhận, giảm gánh nặng về hành chính.

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai của Quận

3.2.2.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị

Để nâng cao hiệu lực QLNN về đất đai trên địa bàn, chính quyền Quận cần làm tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của quận và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường.

3.2.2.2. Giao đất, cho thuê và thu hồi đất

– Hiện tại, quỹ đất của Quận có hạn, nên diện tích giao, cho thuê đất mới không còn nhiều; trên cơ sở quy hoạch được duyệt, chính quyền Quận cần chỉ đạo xác định quỹ đất còn lại có thể giao hoặc cho thuê để các nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch.

– Để bảo đảm cho việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất giao, đất thuê được khả thi, thì chính quyền Quận cần tập trung chỉ đạo thực hiện công tác chuẩn bị mặt bằng trước để có đất sạch giao cho nhà đầu tư ngay sau khi trúng đấu giá, đấu thầu dự án. Thay đổi chính sách tái định cư đang áp dụng.

3.2.2.3. Công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đẩy mạnh việc đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và thiết lập cơ sở dữ liệu bản đồ số.

– Khắc phục tình trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng lẻ như hiện nay, người dân cần đến đâu Nhà nước cấp đến đó bằng việc cấp đồng loạt cho tất cả các loại đất.

– Quá trình cấp giấy nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng một vấn đề rất quan trọng không thể quan tâm là nghĩa vụ tài chính người dân phải thực hiện.

3.2.2.4. Công tác tài chính về đất đai

– Xây dựng giá đất Nhà nước ban hành từng bước sát giá thị trường, đồng thời Nhà nước phải có giải pháp bằng cách tăng cung của đất nhằm làm hạ giá đất thị trường xuống ở mức tương đồng với giá đất thị trường.

– Những trường hợp giao đất, cho thuê đất đều phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án.

– Mức tính thuế, áp dụng mức thu thuế theo vị trí lô đất, vị trí đường phố vẫn còn phức tạp. Do vậy, cần xây dựng bảng giá đất chi tiết đến từng thửa đất và xác định giá đất nông nghiệp theo hạng đất để người dân có thể thực hiện tốt nghĩa vụ việc nộp thuế.

3.2.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

– Giao trách nhiệm cho Thanh tra Quận phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận, Chi cục Thuế Quận tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra chuyên đề. Chính quyền Quận cần có biện pháp tăng cường hơn nữa vai trò quản lý của mình trong kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN về đất đai, qua đó kiểm tra phát hiện những sai phạm xử lý hoặc kiến nghị cấp trên xử lý kịp thời.

– Khi giao nhiệm vụ cơ quan Thanh tra hoặc các Đoàn thanh tra, kiểm tra, chính quyền Quận cần theo dõi kết quả báo cáo, tránh buông lỏng.

– Trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai giao trách nhiệm UBND phường phối hợp với các tổ chức hội, đoàn thể cùng cấp làm tốt công tác vận động hòa giải ở cơ sở, hạn chế thấp nhất việc gửi đơn vượt cấp, phát sinh điểm nóng.

– Khi có phát sinh đơn thư khiếu nại, tố cáo, chính quyền Quận phải giao trách nhiệm cơ quan chuyên môn thụ lý giải quyết kịp thời theo thẩm quyền, không được đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan với nhau.

– Chính quyền Quận muốn để hạn chế đơn thư khiếu nại, tố cáo, chính quyền Quận phải thường xuyên duy trì thời gian và làm tốt công tác tiếp dân.

3.2.2.6. Xây dựng chương trình kế hoạch, mục tiêu quản lý nhà nước về đất đai

Công tác QLNN về đất đai là một hoạt động quản lý mang tính liên tục, thường xuyên. Do đó, muốn thực hiện tốt QLNN về đất đai, ngoài những giải pháp nêu trên, chính quyền Quận cần xây dựng chương trình kế hoạch về QLNN về đất đai (5 năm và hàng năm), nhằm sử dụng hợp lý các công cụ quản lý, thống nhất phối hợp các biện pháp quản lý.

3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đất đai của Quận

– Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác địa chính, trong đó chú trọng cả phẩm chất đạo đức chính trị và trình độ năng lực chuyên môn.

– Đào tạo và đào tạo lại cán bộ địa chính, trang bị kiến thức pháp luật về quản lý đất đai trên bình diện rộng, làm cho cán bộ địa chính thấy vai trò vô cùng quan trọng của đất đai đối với nền kinh tế – chính trị – xã hội.

– Chú trọng công tác địa chính ở cấp phường, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ địa chính ở cấp này.

3.2.4. Một số kiến nghị

Qua tìm hiểu, nghiên cứu tình hình QLNN về đất đai của quận Thanh Khê và chính sách pháp luật về đất đai hiện hành, trong phạm vị nghiên cứu của đề tài, đề xuất, kiến nghị với các cấp có thẩm quyền về định hướng nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực chuyên sâu trong quản lý đất đai thời gian đến như sau:

– Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai nhằm giải quyết những bất cập về cơ chế, chính sách hiện nay;

– Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính về đất đai;

– Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật trong các lĩnh vực chuyên môn quản lý đất đai; xây dựng và hoàn thiện định mức sử dụng đất;

– Hoàn thiện phương pháp, quy trình và mở rộng điều tra cơ bản trong lĩnh vực đất đai, đánh giá tiềm năng đất đai và hiệu quả sử dụng đất phục vụ công tác QLNN về đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội;

– Hoàn thiện phương pháp, nội dung, quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng ghép quy hoạch với nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; đối với đô thị cần nghiên cứu quy trình lồng ghép quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị;

– Hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

– Hoàn thiện quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai theo hướng cải cách thủ tục hành chính công khai, minh bạch, đơn giản, … Thực hiện giao đất, cho thuê đất theo cơ chế thị trường qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

– Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin lưu trữ về đất đai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương theo hướng thương mại hóa thông tin đất đai, thực hiện tự chủ về tài chính;

– Thành lập và phát triển các cơ quan chuyên trách về tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật đất đai. Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật đất đai;

– Xây dựng và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai;

– Phát triển nguồn nhân lực khoa học có trình độ cao; tăng cường nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực quản lý đất đai;

– Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành quản lý đất đai. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về quản lý đất đai cho tất cả các cấp, đảm bảo đủ số lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện đại.

Thực hiện tốt những nhiệm vụ nêu trên, sẽ tạo ra động lực phát triển ngành quản lý đất đai của cả nước theo hướng hiện đại hóa, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội là phù hợp với xu hướng chung của thế giới và cũng là yêu cầu cấp thiết của Việt Nam. Chỉ có một hệ thống đất đai hiện đại mới có thể đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta trong thời đại toàn cầu hóa, khoa học công nghệ phát triển vượt bậc và quá trình hội nhập kinh tế.

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ QLNN về đất đai của quận Thanh Khê, cũng như các địa phương khác là rất quan trọng và nặng nề. Đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng đúng mục đích và mang lại lợi ích cho xã hội; Do đó, đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng cao trách nhiệm, thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; Đồng thời, có biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện đặc thù của địa phương mình.

Tăng cường thực hiện tốt công tác QLNN về đất đai trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và đô thị hóa ở một địa phương là yêu cầu cần thiết và khách quan. Vì thế đề tài đã phân tích một số cơ sở lý luận và từ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của quận Thanh Khê đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai của Quận trong thời gian tới.

Những giải pháp và kiến nghị mà luận văn đã đề xuất hy vọng góp phần quan trọng vào thực hiện tốt công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Quận, tạo điều kiện khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của Quận và của cả nước nói chung.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN HOC VIEN HANH CHINH\NGUYEN NGU TUYEN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *