Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhất quán chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. để thực hiện được chủ trương trên đòi hỏi Nhà nước ta, trong đó có chính quyền địa phương các cấp phải có đội ngũ công chức có trình độ năng lực quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện mới.

Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của khu vực Miền trung và Tây Nguyên. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp đã và đang được thành phố rất quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu đổi mới nền hành chính hiện nay.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sĩ.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài và tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đề tài tập trung làm rõ thực trạng và giải pháp quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính tại thành phố Đà Nẵng.

Trong phạm vi luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về quản lý đào tạo bồi dưỡng công chức hiện nay đối với các cơ quan trực thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và cấp huyện trở lên. Thời gian trong khoảng 5 năm trở lại đây.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về hệ thống chính trị, về nhà nước và pháp luật, về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có vấn đề đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung.

Các phương pháp nghiên cứu được luận văn sử dụng là: phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, lịch sữ và logic. Ngoài ra đề tài còn vận dụng các phương pháp so sánh, thống kê để triển khai các nội dung chủ yếu trong luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định vào việc tổ chức thực tiễn việc đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cũng có thể là tài liệu tham khảo cho việc quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các địa phương khác và có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy vấn đề liên quan.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, có 3 phần chính như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

1.1. Khái niệm và vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.1.1. Công chức – Đối tượng của đào tạo, bồi dưỡng

Công chức hành chính nhà nước là công dân Việt Nam, trong biên chế được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một cơ quan nhà nước ở Trung ương hay địa phương, giữ một nhiệm vụ thường xuyên ở một ngạch và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức hành chính nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng trong quản lý và thực hiện các hoạt động của nhà nước. Để đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đội ngũ công chức hành chính cần phải có sự rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao khả năng đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp phát triển của đất nước.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Ngoài những đặc điểm chung của quản lý nhà nước thì còn có đặc trưng riêng, cụ thể có thêm các đặc điểm cơ bản sau:

Một là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức gắn với cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Hai là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải trên cơ sở quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và nền công vụ nhà nước.

Ba là, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mang tính tổ chức, tức là phải có kế hoạch cụ thể, mang tính đính định hướng lâu dài và được thực hiện trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của từng cơ quan, tổ chức.

1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng

Là nhằm thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia; xây dựng độ ngũ công chức có trình độ, chất lượng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.

1.2. Nội dung của quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.2.1. Ban hành quy định pháp luật đối với quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Thẩm quyền quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Theo quy định của pháp luật bao gồm Bộ Nội vụ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Những nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức theo quy định của pháp luật bao gồm:

– Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

– Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn giảng viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy;

– Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với công tác ĐTBD công chức.

– Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện ĐTBD đội ngũ giảng viên và cán bộ, công chức quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng công chức.

– Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

1.2.2. Tiến hành quản lý nhà nước theo pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.2.2.1. Tổ chức quản lý của cơ quản có thẩm quyền quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức

– Quản lý nhà nước đối với công tác ĐTBD công chức hình thành do yêu cầu thực tiễn quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Đó là quản lý ĐTBD của các bộ phận chuyên trách làm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước thuộc Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Vụ Tổ chức- Cán bộ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Bộ, ngành TW bao gồm các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, ngành TW, chịu sự quản lý nhà nước theo ngành.

– Quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức ở địa phương: gồm các Trường Chính trị tỉnh, thành phố, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng thuộc sở Nội vụ và các trung tâm chính trị quận, huyện; các cơ sở này là các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ, UBND tỉnh, thành phố và quận, huyện, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ.

1.2.2.2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức của các cơ quan có thẩm quyền

Quản lý đào tạo, bồi dưỡng diễn ra theo một chu trình gồm 5 giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị kế hoạch -> Lập kế hoạch -> Tổ chức thực hiện -> Chỉ đạo, lãnh đạo -> Kiểm tra đánh giá. Để nhằm mục đích thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Các cơ chế động viên, khuyến khích liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng một số quy định được quyết định bởi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.3.1. Các yêu cầu về xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng các yêu cầu của đời sống xã hội hiện nay

Trước yêu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải có năng lực thực tiễn và tính chuyên nghiệp cao. Nhưng trong thời gian qua, đội ngũ công chức các cấp chưa đáp úng được yêu cầu trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

1.3.2. Chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đảng và Nhà nước ta luôn xác định nhân tố con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong mọi quá trình phát triển, đội ngũ CBCC nhà nước là nòng cốt, quyết định sức mạnh của Nhà nước. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.

Tuy nhiên hiện nay, quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức của nước ta theo hai hệ thống song song do Đảng và Nhà nước quản lý, ít có sự liên thông, liên kết và thống nhất với nhau. Điều này đang làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý của công tác đào tạo, bồi dưỡng ở nước ta hiện nay.

1.3.3. Cải cách hành chính trong Nhà nước pháp quyền nước ta

Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa VII), Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa IX) của Đảng đã khẳng định cải cách hành chính nhà nước và chiến lược cán bộ có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là vấn đề thuộc đường lối chiến lược của Đảng ta.

Công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức luôn gắn với yêu cầu cải cách hành chính với mục tiêu xây dựng chính quyền, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;

1.3.4. Cơ sở vật chất và ngân sách cho công tác quản lý

Phạm vi quản lý về sử dụng ngân sách trong công tác đào tạo bồi dưỡng công chức còn chưa cụ thể, rõ ràng. Trong dự toán ngân sách hằng năm khó dự báo được những đối tượng phát sinh cần được đào tạo bồi dưỡng.

Trên thực tế trong quá trình sử dụng kinh phí vẫn còn tình trạng sử dụng kinh phí về đào tạo, bồi dưỡng để chi cho hoạt động của bộ máy của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng.

Về cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và ở các Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện tại các tỉnh, thành chưa được quan tâm đầu tư đúng mức.

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát về lực lượng công chức trong phát triển kinh tế – xã hội tại thành phố Đà Nẵng

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng

Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương, ở phía bắc vùng Nam Trung bộ, là một trong 4 tỉnh, thành thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là thành viên sáng lập ra “Liên kết vùng duyên hải miền Trung”.

Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°55’ đến 16°14’ vĩ Bắc, 107°18’ đến 108°20’ kinh Đông, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Diện tích tự nhiên của Đà Nẵng 1.255,53 km2; trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 213,05 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1.042,48 km2. Dân số của TP Đà Nẵng năm 2013 là 992.800 người. Đà Nẵng có 6 quận nội thành, 2 huyện và 56 phường, xã. Các quận: Cẩm Lệ, Hải Châu, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Thanh Khê và 2 huyện: huyện Hòa Vang và huyện đảo Hoàng Sa.

Với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, Đà Nẵng dần trở thành một trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Thành phố đang hướng đến mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao trong các lĩnh vực như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, điện tử,…

2.1.2. Thực trạng lực lượng công chức tại thành phố Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng luôn dành sự quan tâm đúng mức đến công tác cán bộ, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố. Đến nay, đội ngũ công chức thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng.

2.1.2.1. Số lượng công chức thành phố

Tổng số công chức hiện có của thành phố Đà Nẵng là: 1.835 người (tính đến ngày 31/12/2014).

2.1.2.2. Chất lượng đội ngũ công chức

– Công chức nữ có: 709 người, chiếm tỉ lệ: 38,64%

– Đảng viên có: 1406 người, chiếm tỉ lệ: 76,62%

– Có 04 công chức là: dân tộc thiểu số

– Theo ngạch công chức:

+ Chuyên viên cao cấp và tương đương: 26 người, tỉ lệ: 1,42%

+ Chuyên viên chính và tương đương: 238 người, tỉ lệ: 12,97%

+ Chuyên viên và tương đương: 1336 người, chiếm tỉ lệ: 72,8%

+ cán sự và tương đương: 121 người, chiếm tỉ lệ: 6,6%

+ Nhân viên có: 114 người, chiếm tỉ lệ: 6,21%

– Theo trình độ chuyên môn:

+ Tiến sĩ: 17 người, chiếm tỉ lệ: 0,92%

+ Thạc sĩ: 367 người, chiếm tỉ lệ: 20 %

+ Đại học: 1251 người, chiếm tỉ lệ: 68,17%

+ Cao đẳng: 10 người, chiếm tỉ lệ: 0,54%

+ Trung cấp: 126 người, chiếm tỉ lệ: 6,87%

+ Sơ cấp: 64 người, chiếm tỉ lệ: 3,5%

– Trình độ lý luận chính trị:

+ Cử nhân: 22 người, chiếm tỉ lệ: 1,2%

+ Cao cấp: 407 người, chiếm tỉ lệ: 22,18%

+ Trung cấp: 352 người, chiếm tỉ lệ: 19,2%

+ Còn lại: 1054 người, chiếm tỉ lệ: 57,42%

– Theo trình độ bồi dưỡng quản lý nhà nước:

+ QLNN chuyên viên cao cấp: 39 người, tỉ lệ: 2,15%

+ QLNN chuyên viên chính: 334 người, tỉ lệ: 18,2%

+ QLNN chuyên viên: 1096 người, chiếm tỉ lệ: 59,7%

+ Còn lại chưa qua bồi dưỡng: 366 người, chiếm tỉ lệ: 19,95%

– Theo trình độ khác:

Về tin học:

+ Trình độ tin học Trung cấp trở lên: 352 người, tỉ lệ: 19,2%

+ Chứng chỉ tin học có: 1396 người, 76%

+ Còn lại chưa qua bồi dưỡng: 87 người, chiếm tỉ lệ: 4,8%

Về ngoại ngữ:

+ Trình độ ngoại ngữ Đại học trở lên: 127 người (trong đó có 17 người có trình độ ngoại ngữ khác tiếng Anh), chiếm tỉ lệ: 6,9%

+ Trình độ tiếng Anh được cấp chứng chỉ các loại: 1480 người (trong đó có 40 người có trình độ ngoại ngữ khác tiếng Anh), chiếm tỉ lệ: 80,6%

+ Còn lại chưa qua bồi dưỡng: 87 người, chiếm tỉ lệ: 12,5%

– Theo độ tuổi:

+ Từ 30 trở xuống: 376 người, chiếm tỉ lệ: 20,5%

+ Từ 31 đến 40 có: 653 người, chiếm tỉ lệ: 35,58%

+ Từ 41 đến 50 có: 438 người, chiếm tỉ lệ: 23,87%

+ Từ 50 đến 60 có: 368 người, chiếm tỉ lệ: 20,05

2.1.2.3. Thực trạng đạo đức công vụ của công chức

Trong những năm qua Đà Nẵng đã ban hành nhiều quyết định; Chỉ thị để điều chỉnh, chấn chỉnh đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức. Phát động cuộc vận động xây dựng và thực hiện nêu gương “người cán bộ, công chức, viên chức tận tụy phục vụ nhân dân” theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thành phố tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị để  nhằm làm trong sạch trong đội ngũ CBCC Nhà nước các cấp của thành phố.

2.2. Quy định pháp luật về quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức

2.2.1. Văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức của trung ương và Đà Nẵng

Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới cho công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để quy định, hướng dẫn và tạo hành lang pháp lý cơ bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đặc biệt, đối với TP Đà Nẵng đã xây dựng và triển khai thực hiện: Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng (Đề án 922)

2.2.2. Nhận xét các quy định pháp luật quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng của thành phố Đà Nẵng

Mặt ảnh hưởng tích cực:

Qua công tác triển khai thực hiện các quy định của pháp luật trên chất lượng đội ngũ CBCC của TP Đà Nẵng được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là đội ngũ công chức trẻ, có trình độ, có năng lực được tăng cường, bổ sung, tạo nguồn nhân lực kế thừa để đảm nhận công việc, vị trí trọng trách trong các cơ quan, đơn vị của thành phố.

Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từng bước trẻ hoá và chuyển biến chất lượng đội ngũ công chức trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của thành phố.

Mặt khó khăn và hạn chế:

Hệ thống văn bản chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Chính phủ, các bộ, ngành và của thành phố còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ; phân cấp về ĐTBD chậm đổi mới, thiếu triệt để. Chính sách về tài chính cho công tác đào tạo còn chậm sửa đổi chưa phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương.

Các quy định của pháp luật trên còn chưa thống nhất về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay vẫn chưa rõ ràng và chưa có chất lượng. Việc xử lý đối với những người vi phạm về đào tạo, bồi dưỡng không có chế tài xử lý một cách thỏa đáng.

Kinh phí địa phương còn hạn hẹp nên các quy định về sử dụng kinh phí, chế độ đào tạo bồi dưỡng còn khó khăn, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị hàng năm.

2.3. Thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng

2.3.1 Thực tiễn quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

2.3.1.1. Quản lý về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức

Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước về công chức đã tham mưu tích cực cho lãnh đạo thành phố xây dựng các kế hoạch ĐTBD mang lại hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch vẫn còn chung chung, chưa dự báo được đúng thực chất nhu cầu đào tạo (về số lượng và chất lượng) của đội ngũ CBCC. Các đơn vị và cấp quận, huyện thì chưa phân tích, đánh giá công việc để đưa ra những nhu cầu thiết thực cần phải ĐTBD cho công chức.

2.3.1.2. Quản lý về đối tượng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng

Thành phố Đà Nẵng rất quan tâm đến việc cử, chọn đối tượng tham gia đào tạo, bồi dưỡng. Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian qua đã tập trung vào những công chức chuyên môn và chú trọng bồi dưỡng kỹ năng theo vị trí việc làm, công việc đang đảm nhận;

Những chính sách, chế độ về đào tạo, bồi dưỡng được Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết kịp thời, đảm bảo quy định.

2.3.1.3. Quản lý về hình thức và nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức

Công tác tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức trên địa bàn thành phố ngày được cải tiến phù hợp với từng đối tượng, công tác quản lý lớp học được đổi mới và cơ quan, đơn vị đề cử và đăng ký CBCC đi học theo hình thức trực tuyến; nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng không phân tán, không dàn trãi mà tập trung đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp.

2.3.1.4. Về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Trong những năm qua, kinh phí dành cho công tác ĐTBD được các cấp ủy Đảng quan tâm. Hàng năm căn cứ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn thành phố mà UBND thành phố có quyết định phân bổ nguồn kinh phí . Số kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ hằng năm trung bình 10 (mười) tỉ đồng.

2.3.1.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

Sở nội vụ tham mưu cho UBND thành phố xây dựng Kế hoạch để tiến hành thanh tra, kiểm tra trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các đơn vị thuộc UBND thành phố. Qua kiểm tra kịp thời chấn chỉnh những mặt còn hạn chế, trong trường hợp vi phạm pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy định của pháp luật.

2.3.1.6. Về quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thành phố

Với mục tiêu là xây dựng và tạo nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi cho thành phố Đà Nẵng. Năm 2012, thành phố đã ban hành Đề án Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng (Đề án 922). Đề án này được ban hành giúp cho thành phố có cơ sở pháp lý rõ ràng để thực hiện tốt công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn công chức chất lượng cao của thành phố.

2.3.2. Đánh giá về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng

2.3.2.1. Ưu điểm của hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà nẵng

Công tác xây dựng kế hoạch luôn xuất phát từ nhu cầu của đơn vị. Hơn nữa, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn song hành với bố trí công tác, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực.

Sở nội vụ xây dựng và triển khai kịp thời nhanh chóng các Kế hoạch phù hợp với thực tế, nhu cầu của thành phố.

Thành phố rất chú trọng đầu tư nguồn ngân sách trong hoạt động quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, nâng cao hiệu quả trong quá trình thực thi công vụ cho công chức. Đặc biệt, quan tâm đầu tư kinh phí về đào tạo, bồi dưỡng nguồn công chức chất lượng cao của thành phố.

Hàng năm, đều tổng kết, đánh gia kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Qua đó, có thể nắm bắt được thực trạng đào tạo và phát hiện những sai sót để điều chỉnh kịp thời.

2.3.2.2. Về tồn tại và hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà nẵng

Sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng của thành phố với các cơ sở đào tạo thực hiện chưa tốt.

Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm vẫn chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và phát triển nguồn nhân lực của ngành, địa phương.

Việc quản lý các đối tượng được cử đi học các lớp còn bị chồng chéo, trùng lặp về nội dung và thời gian học.

Đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức vẫn còn nhiều bất cập

Nguồn tài chính cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng vốn đã hạn hẹp lại được sử dụng chưa hợp lý, nhiều khi lãng phí. Điều kiện kinh phí để thực hiện dự án đào tạo công chức chất lượng cao còn rất khó khăn.

Công tác kiểm tra, đánh giá còn ít được quan tâm.

2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại thành phố Đà Nẵng

Hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ về quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế là nguyên nhân chính hạn chế tính chủ động của các đơn vị trong việc lập kế hoạch, cũng như tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Nội dung của một số chương trình ĐTBD chưa đáp ứng được thực tiễn đặt ra; Năng lực của đội ngũ CBCC làm công tác quản lý về ĐTBD còn hạn chế cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

Hệ thống cơ sở đào tạo, giáo trình, tài liệu và cơ sở vật chất đảm bảo cho việc đào tạo, bồi dưỡng đang còn yếu, thiếu và cần được gấp rút giải quyết để nâng cao chất lượng đào tạo.

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC

TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhu cầu cần thiết của thành phố Đà Nẵng để tạo ra đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

Quản lý nhà nước về ĐTBD công chức còn xuất phát từ các yêu cầu về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, yêu cầu về phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, của kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế…

3.2. Mục tiêu và quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.2.1. Mục tiêu tăng cường quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Mục tiêu trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức là tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao năng lực, chất lượng hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng công chức; góp phần quan trọng vào việc xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ, có đủ năng lực xây dựng và vận hành hệ thống chính trị hiệu quả.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X Đảng bộ thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 đã xác định mục tiêu: “Quan tâm hơn nữa đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chú trọng các lớp đào tạo ngắn hạn để bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng, kinh nghiệm xử lý tình huống thực tiễn cho đội ngũ cán bộ các cấp”;

3.2.2. Quan điểm tăng cường quản lý về đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.2.2.1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

Đổi mới công tác quản lý, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hành chính nói chung và đội ngũ công chức nói riêng là một trong những nội dung cơ bản của công cuộc cải cách hành chính hiện nay, là khâu then chốt thúc đẩy phát triển KT-XH đất nước bền vững trong những năm tiếp theo.

3.2.2.2. Quan điểm, định hướng cụ thể của thành phố Đà Nẵng về quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

– Tập trung quản lý và xây dựng kế hoạch dài hạn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức;

– Triển khai quản lý và tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng (đề án 922); đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng, vị trí việc làm.

– Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nghiên cứu điều chỉnh nội dung, đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy phù hợp, chú trọng nâng cao trình độ, kỹ năng của đội ngũ cán bộ, giảng viên.

3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

Hệ thống văn bản pháp luật là công cụ vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện trên cơ sở rà soát lại toàn bộ các văn bản hiện hành về quản lý đào tạo, bồi dưỡng, phát hiện những bất cập để sửa đổi, bổ sung.

3.3.2. Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.3.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng là là lực lượng có vai trò quan trọng trong suốt quá trình quản lý từ khâu mở đầu đến khi kết thúc hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Nếu đội ngũ cán bộ này có năng lực thì chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng cũng sẽ được nâng cao và ngược lại.

3.3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức

Quy hoạch phát triển tốt sẽ là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch ĐTBD cũng như quản lý về ĐTBD nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và đáp ứng kịp thời số lượng cũng như về chất lượng cán bộ, công chức cho cơ quan trong từng thời kỳ.

3.3.2.3. Lựa chọn chính xác đối tượng đào tạo

Cần phải có sự thay đổi quan điểm về đối tượng đào tạo để lựa chọn chính xác đối tượng đào tạo phải dựa vào tác dụng của đào tạo đối với công chức và khả năng của từng người. Trên cơ sở đó, xây dựng nội dung chương trình, phương pháp ĐTBD phù hợp.

3.3.3. Xác định rõ đối tượng của việc tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

3.3.3.1. Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Hiện nay, nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức có phần lạc hậu ảnh hưởng đến chất lượng của công tác quản lý về đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là vô cùng cần thiết.

3.3.3.2. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên

Trong quá trình tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì đội ngũ giảng viên góp phần rất lớn vào hiệu quả của công tác đào tạo bồi dưỡng công chức. Do vậy, cần chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và năng lực công tác thực tiễn.

3.3.4. Các kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Một là: Ban hành Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dài hạn để tạo ra hành lang pháp lý và là cơ sở để tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Hai là: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tổ chức đào tạo lại đội ngũ giảng viên ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Bổ sung, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, phù hợp với vị trí việc làm, chức danh công chức;

Ba là: Ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ từng ngạch công chức để làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dưỡng theo đúng định hướng, thiết thực, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng;

Bốn là: Sửa đổi, bổ sung quy định về định mức, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu thưc tế. Ban hành cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý làm động cơ thúc đẩy cán bộ, công chức đi học nâng cao trình độ.

Năm là: Xây dựng bộ chỉ số đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC theo hình thức trực tuyến đảm bảo khoa học, toàn diện.

Sáu là: đề nghị Bộ nội vụ phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 05/9/2010 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng tăng mức chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên và các khoản chi phí về tổ chức lớp học;

3.3.5. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức

Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay chưa cao do nhiều nguyên nhân, trong đó việc hạn chế về kinh phí liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở vật chất lạc hậu là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng công chức. Vì vậy, việc đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cần phải được quan tâm hơn nữa.

Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

KẾT LUẬN

Với tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, Đà Nẵng dần trở thành một trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung – Tây Nguyên theo tinh thần Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16/10/2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, thành phố đang hướng đến mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao trong các lĩnh vực như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, vật liệu mới, điện tử,… và trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung – Tây Nguyên với nhiều bệnh viện chuyên khoa có quy mô lớn. Để thực hiện có hiệu quả những mục tiêu trên, thành phố đang đứng trước những đòi hỏi cần phải đổi mới sâu sắc và toàn diện về tổ chức, về phương thức hoạt động, đặc biệt là công tác xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, trong đó có công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

Đồng thời, Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để có đội ngũ công chức đủ phẩm chất và năng lực, đủ tiêu chuẩn đức và tài, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp đổi mới và những yêu cầu của giai đoạn hiện nay phải tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức một cách nghiêm túc, hiệu quả. Trong đó, công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực hiện tốt là yếu tố tiên quyết nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức ở thành phố Đà Nẵng nói riêng. Và đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn hiện nay.

Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức của thành phố Đà Nẵng đã đạt được những thành tựu đáng khen ngợi và tự hào đó là: các nhà lãnh đạo rất quan tâm tới việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng luôn song hành với việc sử dụng, bố trí cán bộ, công chức vào các vị trí công việc phù hợp; thực hiện linh hoạt, nhanh chóng kế hoạch đã được cấp trên chỉ đạo, tạo điều kiện mở các lớp đào tạo trong phạm vi thẩm quyền của mình; chủ động về kinh phí; đồng thời, thành phố đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tôn vinh, trọng dụng nhân tài, chính sách đào tạo đội ngũ giáo viên…Bên cạnh đó, việc quản lý về công tác này còn tồn tại những mặt hạn chế cần nhanh chóng khắc phục.

Do đó, để góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần thực hiện đồng bộ những biện pháp như: hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong đó đặc biệt chú trọng về vấn đề phân cấp quản lý về đào tạo, bồi dưỡng; Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ, công chức được cử đi học; Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức hợp lý; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng; Nâng cao kỹ năng tổ chức các khóa đào tạo và kết hợp với phương pháp nâng cao năng lực của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Các giải pháp này chỉ mang tính định hướng và phải được thực hiện đồng bộ trên cơ sở sự phát triển bền vững của xã hội và sự quan tâm đầu tư vào việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng nói riêng và toàn quốc nói chung trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CUA THUONG\DANG DUC NHAT\LUAN VAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *