CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình phát triển kinh tế xã hội, thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã tạo nên xu hướng tất yếu chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách mạnh mẽ, trong đó một phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ chuyển đổi để xây dựng các KCN, KKT và thương mại, đô thị.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, quản lý đất đai và cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nói chung) và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (nói riêng) là tương đối đầy đủ và ngày càng được hoàn thiện hướng tới đem lại càng nhiều lợi ích cho người bị thu hồi đất.

Theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2010 – 2015 xác định mục tiêu tổng quát là: “…; tạo nền tảng để đến năm 2020 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh Công nghiệp theo hướng hiện đại”; chỉ tiêu về tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP đến năm 2015: công nghiệp 61-62%, dịch vụ 25-26%, nông nghiệp 12-13%; phát triển công nghiệp tiếp tục được xác định là nhiệm vụ đột phá, phấn đấu gía trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 17-18%/năm, tập trung phát triển công nghiệp ở KKT Dung Quất, các khu công nghiệp và các cụm công nghiệp – làng nghề,… do đó, Khu kinh tế Dung Quất tiếp tục sẽ là hạt nhân phát triển công nghiệp và là động lực tăng trưởng của tỉnh Quảng Ngãi. Theo Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung KKT Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, xác định mở rộng KKT Dung Quất, đưa diện tích 10.300 ha hiện nay lên 45.332 ha, để trở thành Thành phố công nghiệp mở, Trung tâm lọc hóa dầu quốc gia (công suất 10 triệu tấn/năm), gắn với cảng nước sâu Dung Quất II, sân bay Quốc tế Chu Lai, là trung tâm kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và giữ vai trò quan trọng về quốc phòng của toàn miền Trung và Tây Nguyên trong tương lai. Bên cạnh KKT Dung Quất, Khu Công nghiệp – Đô thị và Dịch vụ Việt Nam – Singapor (VSIP Quảng Ngãi) và nhiều dự án lớn khác đang được triển khai đầu tư mạnh mẽ; dẫn đến công tác thu hồi đất trên quy mô lớn, diện tích rộng, ảnh hưởng đến hàng ngàn hộ dân có đất bị thu hồi và những hộ dân liên quan khác bị ảnh hưởng bởi vùng dự án.

Hiện nay, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội và chính trị. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ dẫn đến khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, vấn đề là phải giải quyết như thế nào để dung hòa được những mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước, lợi ích của nhà đầu tư và lợi ích của người dân có đất bị thu hồi.

Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, ngoài Chính sách pháp luật về đất đai (nói chung), chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (nói riêng) phải không ngừng được hoàn thiện và đổi mới nhằm giải quyết các vướng mắc khi nhà nước thu hồi đất.

Tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai thực hiện và cụ thể hóa theo trách nhiệm của UBND cấp tỉnh xây dựng chính sách trên cơ sở các văn bản pháp luật đất đai và pháp luật liên quan hiện hành và đã thu được một số kết quả nhất định trong công tác này, từ đó đã thu hút được một lượng vốn đáng kể của các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đã góp phần tạo ra sự phát triển nhanh của một số ngành công nghiệp mới, công nghiệp mũi nhọn của đất nước như công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp nặng chế tạo thiết bị lò hơi của tập đoàn Doosan (Hàn Quốc), đã khẳng định quyết định đúng đắn của Trung ương đầu tư xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất với nhà máy lọc dầu là hạt nhân.

Bên cạnh những thành công trong công tác bồi thường, hỗ trợ trong thời gian qua ở tỉnh Quảng Ngãi cũng đã nảy sinh nhiều vấn đề xung quanh các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Do vậy, một số dự án đã không triển khai được theo tiến độ đầu tư, do không hoàn tất được công tác bồi thường đúng kế hoạch. Mặt khác, cuộc sống và sản xuất của người dân bị thu hồi đất có nhiều xáo trộn do phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi phương thức sản xuất, điều kiện sống, mà các chính sách chưa giải quyết được.

Việc nghiên cứu sâu hơn các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để tiếp tục hoàn thiện theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu của việc chuyển đổi mục đích sử sụng đất nông nghiệp của người dân sang phục vụ mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa trong thành phố hiện nay và những năm tới, nhằm đáp ứng được lợi ích của người dân bị thu hồi đất và bị thiệt hại về tài sản trên đất đang đặt ra như một nhu cầu cấp thiết .

Với ý nghĩa đó, tác giả tiến hành thực hiện đề tài “Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn tại tỉnh Quảng Ngãi’’

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

– Nghiên cứu các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

– Phản ánh yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

– Khắc phục những bất cập hiện nay, đề xuất giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt hơn các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.

– Góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (nói chung) đất nông nghiệp (nói riêng) nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

– Phải nắm được các Nghị định của Chính phủ các văn bản chính sách liên quan đã được ban hành từ trước cho đến nay về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp .

– Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi.

– Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu và chính sách liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

– Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ tại tỉnh Quảng Ngãi.

– Ảnh hưởng của các chính sách bồi thường, hỗ trợ đến đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu.

– Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ trong thời gian đến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

– Một số dự án có thu hồi diện tích đất nông nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

– Người dân bị mất đất và những thiệt hại của họ khi bị thu hồi đất.

– Các chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đã được triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về thời gian:

Đề tài thực hiện từ tháng 03 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015, tập trung nghiên cứu dự án thực hiện từ năm 2010 – 2014.

Phạm vi không gian:

Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tập trung vào các dự án có thu hồi diện tích đất nông nghiệp lớn:

+ Dự án nâng cấp mở rộng Khu kinh tế Dung Quất.

+ Dự án Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VISP Quảng Ngãi

+ Dự án Khu Công nghiệp Tịnh Phong, địa bàn huyện Sơn Tịnh.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Vận dụng các chính sách của Trung ương và của tỉnh Quảng Ngãi để giải quyết những thách thức trong quản lý nảy sinh khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và luận văn đã vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của chủ thể chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

– Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

+ Điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trên địa bàn nghiên cứu.

+ Tổng quan tài liệu, thống kê tư liệu đã có về các chính sách bồi thường tái định cư đối với người dân bị thu đất trên quy mô cả nước và tỉnh Quảng Ngãi

– Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, bồi thường, tái định cư của các nhóm dự án điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

+ Phương pháp chuyên gia: sử dụng ý kiến các chuyên gia tư vấn, các nhà quản lý quy hoạch, quản lý sử dụng đất, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường, tái định cư .

+ Phương pháp quan sát thực tế: Tiến hành đi thực địa, quan sát, chụp ảnh thực tế nhằm kiểm tra các thông tin thu thập của các hộ gia đình bị thu hồi đất.

+ Phương pháp phỏng vấn hộ: Phỏng vấn các hộ gia đình có đất bị thu hồi để tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, tái định cư.

5.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

– Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được dùng để thống kê mô tả tình hình của địa bàn nghiên cứu, thống kê diện tích đất thu hồi, chính sách bồi thường, hỗ trợ, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra phỏng vấn.

– Phương pháp so sánh: So sánh các trường hợp khác nhau trong chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở các dự án.

– Phương pháp phân tích: Phân tích những tác động của chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng đến người dân.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và tình hình đời sống, việc làm của người dân khi bị nhà nước thu hồi đất.

– Hoàn thiện những chính sách của nhà nước và địa phương về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất.

6.2. Thực tiễn luận văn

– Thấy được thực trạng cuộc sống của người dân khi bị thu hồi đất, để đề xuất những chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hợp lý để đảm bảo đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất.

– Kết quả của đề tài là nêu ra những ưu, khuyết để bổ sung, giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay của tỉnh Quảng Ngãi.

7. Kết cấu luận văn:

Chương 1: Các vấn đề lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chương 1

CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ

    1. Lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam
      1. Khái niệm chính sách bồi thường, hỗ trợ

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất là một dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực giáp ranh như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị… Giống như các chính sách công khác, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất. Một số người cho rằng quyền sử dụng đất là hàng hóa nên Nhà nước cần đối xử với người có đất bị thu hồi như là bên bán quyền sử dụng đất. Quan niệm này quá cực đoan, không phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và chế độ quản lý theo mục đích sử dụng đất của Nhà nước ta. Một số người khác cho rằng, đất đai thuộc quyền quản lý của Nhà nước, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo luật và chỉ bồi thường theo quy định của Nhà nước. Quan niệm này quá cứng nhắc, không phù hợp với chủ trương sử dụng thị trường để điều tiết việc sử dụng đất có hiệu quả ở nước ta.

Nói tóm lại, chính sách bồi thường, hỗ trợ là tổng thể các quan niệm, chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ đối với những người dân có đất bị thu hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.

      1. Vấn đề của chính sách bồi thường, hỗ trợ

– Đất nước Việt Nam trải dài từ Nam ra Bắc, địa hình hình chữ S, để đảm bảo giao thông được thuận tiện và nền kinh tế phát triển cần có những chính sách phù hợp mà đặc biệt là chính sách quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết cho từng địa phương

– Để làm được điều đó thì phải tiến hành quy hoạch thu hồi đất của người dân, bao gồm đất ở, đất vườn, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp và giải tỏa nhà cửa vì vậy cần có những chính sách bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng và bố trí tái định cư cho phù hợp với người dân và phù hợp với tình hình kinh tế của từng địa phương.

      1. Giải pháp và công cụ chính sách bồi thường, hỗ trợ

Bằng các điều Luật Đất đai, các thông tư, nghị định của Chính phủ và các quyết định của từng địa phương cụ thể như sau:

– Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003

– Luật Đất đai năm 2003

– Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

– Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

– Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính Phủ về sửa đỏi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ- CP về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty Cổ phần.

Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

      1. Môi trường thể chế chính sách bồi thường, hỗ trợ

Chính sách bồi thường, hỗ trợ thực hiện tốt là nhờ vào sự phối hợp của các sở ban ngành cụ thể ở tỉnh Quảng Ngãi như sau: Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Sở Tài chính; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng;+ Các Ban quản lý dự án, Ban đền bù, người được giao đất, thuê đất:

      1. Các yếu tố tác động đến chính sách bồi thường, hỗ trợ

– Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

– Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà

– Nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

    1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam

1.2.1. Các mục tiêu chính sách

Chính sách bồi thường, hỗ trợ gồm các mục tiêu sau:

– Mục tiêu thứ nhất của chính sách bồi thường, hỗ trợ là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất :

– Mục tiêu thứ hai của chính sách bồi thường, hỗ trợ là khuyến khích người dân giao đất.

– Mục tiêu thứ ba của chính sách bồi thường, hỗ trợ là ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất.

– Mục tiêu thứ tư của chính sách bồi thường, hỗ trợ là góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, phát triển kinh tế – xã hội.

1.2.2. Nội dung của Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

– Quy định mức và phương thức bồi thường khi thu hồi đất

Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên khi thu hồi đất, Nhà nước không mua lại đất của người đang sử dụng mà chỉ bồi thường cho người sử dụng theo các mức và chế độ khác nhau theo từng thời kỳ lịch sử.

+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 1987

+ Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai năm 1993 đến 01/7/2014 (Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành)

– Quy định hỗ trợ người bị thu hồi đất

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI

ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ độ vĩ Bắc và từ 108°06′ đến 109°04′ độ kinh Đông, thuộc vùng duyên hải Trung Trung bộ; phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông; diện tích tự nhiên khoảng 5.860 km2.

Phát huy những tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế công nghiệp, nông – lâm – thủy sản, du lịch và nguồn nhân lực sẵn có, cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và sự nỗ lực, phấn đấu của cán bộ, nhân dân trong tỉnh theo định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, các lĩnh vực đời sỗng xã hội trên địa bàn đạt được nhiều kết quả to lớn: Kinh tế tăng trưởng tốc độ cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, quy mô kinh tế tăng đáng kể, tỉnh đã ra khỏi tình trạng kém phát triển.

    1. 2.2. Thực trạng việc triển khai chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
      1. 2.2.1. Các văn bản về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Triển khai Luật Đất đai năm 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật như: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 06/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về việc “Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”; Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành rất nhiều văn bản cụ thể hóa cho phù hợp với đặc thù của tỉnh nhà.

      1. 2.2.2. Về chính sách hỗ trợ
* Về hỗ trợ ổn định đời sống

.* Về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

* Về hỗ trợ khác

    1. 2.3. Tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi
      1. 2.3.1. Bộ máy thực hiện chính sách chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Quảng Ngãi
      2. 2.3.2. Chất lượng tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở tỉnh Quảng Ngãi
      3. 2.4. Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi
      4. 2.4.1. Thành công của chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

Thứ nhất là chính sách bồi thường, hỗ trợ đã tương đối hợp lý và được nhân dân chấp nhận nên tỉnh Quảng Ngãi đã giải phóng mặt bằng nhiều dự án.

Tính đến nay nhiều dự án lớn của tỉnh đã và đang triển khai thực hiện tốt, cụ thể như: dự án khu kinh tế Dung Quất (thuộc huyện Bình Sơn), dự án Khu công nghiệp, đô thị, dịch vụ VSIP Quảng Ngãi (thuộc huyện Sơn Tịnh), dự án Khu công nghiệp Tịnh Phong (thuộc huyện Sợn Tịnh), dự án Khu công nghiệp Quảng Phú (thuộc thành phố Quảng Ngãi), dự án Khu công nghiệp Phổ Phong (thuộc huyện Đức Phổ) …

Nhìn chung chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất tại tỉnh Quảng Ngãi đã tuân thủ chính sách chung của nhà nước về mục đích, nguyên tắc, phương thức, cơ sở tính mức bồi thường.

– Để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, tỉnh Quảng Ngãi đã cụ thể những nội dung mà Trung ương giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng đơn giản hóa, dễ hiểu, dễ làm, hài hòa về lợi ích giữa nhà nước- nhà đầu tư – người bị thu hồi đất.

Thứ hai, chính sách bồi thường, hỗ trợ đã kết hợp khá tốt với một số chính sách khác.

Vấn đề đặt ra là diện tích đất thu hồi thực hiện các dự án là đất nông nghiệp, làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, đồng nghĩa với số lao động nông nghiệp dôi dư do không còn đất để canh tác ngày càng nhiều. Vì vậy, cùng với việc thực hiện các dự án đầu tư tỉnh đã thực hiện các chính sách như: chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thành lập quỹ hỗ trợ để chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với yêu cầu về trình độ học vấn, độ tuổi, mở các lớp đào tạo nghề cho các hộ bị mất đất

      1. 2.4.2. Những hạn chế của chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

– Việc quy định và xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ còn chưa nhất quán nên gây khiếu kiện.

– Tiến độ giải ngân chưa kịp thời: rất nhiều dự án do không bố trí được vốn kịp thời nên không có tiền để chi trả cho các hộ dân ngay sau khi phương án bồi thường được phê duyệt, đến khi có tiền thì giá đất, giá vật liệu xây dựng thay đổi nên người dân không chấp nhận phương án đã phê duyệt trước đó khiến mọi việc lại quay trở về điểm xuất phát..

– Việc xác định giá đất nông nghiệp để tính bồi thường, hỗ trợ trong nhiều trường hợp cũng rất phức tạp và thiếu công bằng nên các hộ dân không đồng tình với giá bồi thường, hỗ trợ dẫn đến việc thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án

– Sau khi nhận tiền bồi thường đất, các hộ dân dùng để xây nhà chiếm tỷ lệ rất lớn. Nhưng tỷ lệ tiền được đầu tư vào để tái sản xuất rất nhỏ.

      1. 2.4.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

* Chính sách chung của Nhà nước chưa hợp lý

Do chính sách đất đai của Nhà nước còn đang trong quá trình hoàn thiện nên không tránh khỏi thiếu sót, thiếu đồng bộ, bất cập, thậm chí còn nhiều mâu thuẫn.

Giá đất cụ thể được xác định lại theo quy định nêu trên không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

Liên quan đến giá đất cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng: Giá đất do Nhà nước quy định phải thuận cho việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Theo quan điểm này thì giá đất phải thấp hơn nhiều so với thực tế và phải ổn định trong một thời gian nhất định.

Việc xác định giá đất rất phức tạp, nhưng phần đông những người làm công tác này lại chưa được đào tạo cơ bản, điều đó đã dẫn đến không thấy hết đặc điểm riêng biệt và tính chất phức tạp của giá đất, coi giá đất cũng như giá hàng hóa thông thường.

Quy trình xác định giá đất ở theo giá thị trường cũng thiếu cụ thể chưa phù hợp với thực tiễn ở những tỉnh chưa có thị trường bất động sản, việc mua bán chuyển nhượng chưa phổ biến v.v…

* Nguyên nhân từ phía chính quyền tỉnh Quảng Ngãi

– Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn nhiều sai sót như: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào đất công, có trường hợp thu hồi một phần diện tích của các hộ nhưng bìa đỏ không được chỉnh lý theo diện tích còn lại và cũng có trường hợp diện đất sử dụng nhiều hơn diện tích đất trong bìa đỏ và ngược lại…..

Trên thực tế, có không ít hiện tượng lấn chiếm đất trái phép, làm nhà trên đất nông nghiệp hoặc tự ý chia tách hộ. Khi biết có dự án tranh thủ làm nhà, trồng cây để vụ lợi. Chính quyền địa phương biết nhưng không kiên quyết xử lý, sự việc diễn ra ở nhiều nơi, làm cho sự việc càng trở lên phức tạp khi xử lý bồi thường.

Một số cán bộ làm công tác đất đai ở cơ sở chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm, giải quyết công việc chưa thực sự có “tâm”, cho rằng mình là “ông này, bà nọ” gây khó khăn, tạo bất bình trong nhân dân. Khi tiến hành thủ tục thu hồi đất, vì động cơ không trong sáng một số cán bộ đã làm sai lệch về diện tích, loại hạng đất. Đến khi nhân dân phát hiện thì mới điều chỉnh, làm cho nhân dân thiếu tin tưởng. Việc quản lý đất đai yếu kém đã tồn tại nhiều năm, song các cấp tham mưu, nhất là chính quyền cơ sở vẫn chưa có những đề xuất hữu hiệu để khắc phục dứt điểm những tình trạng trên.

Hầu hết Hội đồng bồi thường ở các cấp được thành lập trên cơ sở trưng dụng từ các ngành, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tính chủ động của cơ quan thường trực phụ thuộc vào ý kiến của các thành viên, hội nghị nhiều người nhưng người làm cụ thể thì ít, khó phát huy được tính chủ động và sáng tạo của mỗi ngành và mỗi người. Hậu quả là tiến độ thực hiện dự án chưa đáp ứng theo kế hoạch. Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường còn yếu và thiếu ở tất cả các huyện, thị xã và thành phố. Hầu hết đội ngũ cán bộ làm công tác này chưa được đào tạo tại các trường chuyên nghiệp, việc bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ từ Trung ương đến địa phương chưa được thường xuyên và thiếu tính kịp thời.

CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

Chương 3

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

NÔNG NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

    1. 3.1. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện chính sách thời gian tới

3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện chính sách

3.1.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách

– Phải coi người bị thu hồi đất là trung tâm của quá trình

– Minh bạch hóa thông tin và chính sách về đất đai, đặc biệt là các chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

– Các chính sách về bồi thường và hỗ trợ người dân bị thu hồi đất cần được thực hiện dựa trên các nguyên tắc:

– Bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sinh kế cho nông hộ bị thu hồi đất:

– Huy động sự tham gia của cộng đồng, tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội trong toàn bộ quá trình quy hoạch, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

– Đảm bảo thực thi đầy đủ công tác bảo vệ môi trường

    1. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách

* Chính sách về quản lý đất đai

* Công khai, minh bạch chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất

* Chính sách về đào tạo và hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp

3.2.2. Đề xuất một số cơ chế chính sách “đặc thù” về thu hồi, bồi thường, hỗ trợ cho tỉnh Quảng Ngãi

3.2.2.1. Giải pháp tổng thể nhằm ổn định sản xuất và đời sống bền vững, lâu dài cho nhân dân

* Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể bố trí, tổ chức lại dân cư nông thôn và sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp

* Giải pháp phục hồi thu nhập cho những người bị thu hồi đất

3.2.2.2. Nghiên cứu đề xuất chính sách “đặc thù” cho nông dân bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp

      1. 3.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực chủ thể chính sách

3.2.3.1. Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy Đảng

* Tăng cường trách nhiệm quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

* Kiện toàn bộ máy giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

* Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành trong việc hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với người dân bị thu hồi đất.

3.2.3.3. Đào tạo và đề cao đạo đức cán bộ quản lý đất đai, cán bộ liên quan đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

3.2.3.4. Tăng cường công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất đồng thời giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo

      1. 3.2.4. Giải pháp về tăng cường nguồn lực chính sách

3.2.4.1. Đề xuất giải pháp về vận động và huy động nguồn lực trong dân thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất

      1. 3.2.4.2. Đề xuất giải pháp về Củng cố, nâng cao năng lực dạy nghề của các cơ sở dạy nghề công lập; khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập theo chủ trương xã hội hóa.
    1. 3.3. Giải pháp điều kiện

3.3.1. Đổi mới cơ chế chuyển đổi đất đai hiện vẫn là nội dung quan trọng, khó khăn, phức tạp nhất

3.3.2. Sự bình đẳng về quyền giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài cũng cần xem xét, điều chỉnh trong sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai

3.3.3. Những bức xúc trong quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai sẽ được giải quyết nếu có hệ thống cơ quan tài phán hành chính

      1. KẾT LUẬN

Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là một chính sách công đặc thù, gắn với hệ thống chính sách, pháp luật đa ngành, nhất là chính sách, pháp luật về đất đai với tính đa dạng, phức tạp về pháp lý đan xen giữa quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất; giữa pháp luật và căn cứ khoa học pháp lý, ví dụ như xác định giá đất, xác định hệ số sinh lợi theo các vị trí đất khác nhau, theo hạng đất trong cùng loại đất nông nghiệp … vẫn còn nhiều tranh luận khoa học. Tóm lại, đây là chính sách chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp lý phức tạp, năng lực tổ chức thực thi của các chủ thể chính sách và thái độ của người dân đối với chính sách mà sự điều chỉnh của nó làm thay đổi cuộc sống bình thường của họ, là điều rất ít người Việt mong muốn theo tâm lý truyền thống.

Tỉnh Quảng Ngãi đã tổng kết 10 năm thi hành Luật Đất đai 2003 và các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất điều chỉnh bởi Luật Đất đai 2003; đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ điều chỉnh theo Luật Đất đai 2013 (theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc từ thực tiễn giải quyết mối quan hệ lợi ích do thu hồi đất giữa người dân – nhà nước – nhà đầu tư chưa thể thể chế chính sách, nhất là việc xác định giá trị đất để thực hiện bồi thường, và việc thực hiện các khoản hỗ trợ dễ dẫn đến sự linh hoạt tùy tiện làm phát sinh so sánh, khiếu kiện. Song, thực tiễn bao giờ cũng là chân lý, quá trình tỉnh Quảng Ngãi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ mới (theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi) cũng sẽ làm nảy sinh những vấn đề mới do nhu cầu đất sản xuất, đất ở gắn liền với sự phát triển dân số, sự giàu có, hoặc nghèo đi của người dân …

Thời gian tới, ngoài các mục tiêu và hệ quan điểm tương đối rõ, Quảng Ngãi cần áp dụng ba nhóm giải pháp: Hoàn thiện các cơ chế, chính sách đặc thù trong công tác thu hồi đất, nhất là phục vụ cho công tác mở rộng Khu kinh tế Dung Quất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thiện từng cấu phần của chính sách bồi thường, hỗ trợ (trong đó có cả chính sách tái định cư như là một bộ phận đặc thù của chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở và giải quyết linh hoạt đối với trường hợp hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất); kiện toàn bộ máy thực hiện chính sách, trong đó các giải pháp nổi bật là cải thiện chất lượng quản lý đất đai, tăng cường hiệu lực của cơ quan thực hiện, lựa chọn và đào tạo cán bộ tốt …

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CHINH SACH CONG\VO VAN QUYNH

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *