Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi thích hợp và quan trọng bởi nó góp phần tạo ra được nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, cũng như của thành phố Đà Nẵng.

Hiện nay các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng khó khăn và những thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp là không nhỏ. Sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đà Nẵng tuy đã có nhiều thay đổi nhưng còn chậm và chưa ổn định. Do ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Đà Nẵng, công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của thành phố.

Đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và các vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .

Luận giải những phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng từ khi có Luật doanh nghiệp 1999 đến nay.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1 Phương pháp luận

Xuất phát từ những cơ sở của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý doanh nghiệp. Luận văn còn kế thừa và sử dụng kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước.

5.2 Phương pháp nghiên cứu

Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, những quan điểm của Đảng và Nhà nước, phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp các tài liệu lý luận khoa học; trừu tượng hóa.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Chỉ ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay.

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy, nghiên cứu.

7. Kết cấu của luận văn

– Chương 1: Cơ sở khoa học của sự quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

– Chương 3: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

    1. . Những căn cứ khoa học của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ở Việt Nam: Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được biết đến từ những năm 1990 đến nay.

Ngày 20 tháng 06 năm 1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KTN về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Nghị định này, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

– Là những doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ.

– Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn.

– Là trụ cột của kinh tế địa phương, là người đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách, sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.

– Khai thác và huy động các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương và các nguồn tài chính của dân cư trong vùng.

– Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề của người lao động chưa cao.

– Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho công tác nghiên cứu.

– Khả năng tiếp cận thị trường yếu, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế

Thứ hai, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Thứ ba, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra nhiều việc làm mới, góp phần xóa đói giảm nghèo.

Thứ tư, làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Thứ năm, đóng góp quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới.

Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn.

Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn là tiền đề để tạo ra môi trường văn hóa kinh doanh mang tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.

1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp.

Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:

Một là, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý.

Hai là, việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai đoạn trước đó.

Ba là, nước ta đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như ASEAN, APEC, WTO. Nhà nước phải đặc biệt coi trọng và thực hiện tốt chức năng hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế.

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Vai trò quan trọng của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết, nó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi như xây dựng và ban hành các luật về doanh nghiệp, thuận lợi trong cấp giấy phép, hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào tạo nguồn nhân lực.

– Sự mâu thuẫn quyết liệt giữa các doanh nhân trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nhân tham gia nhiều mối quan hệ lợi ích. Các quan hệ này có khả năng dẫn tới xung đột mà chỉ có Nhà nước mới xử lý thăng bằng các xung đột đó.

– Sự hữu hạn của các doanh nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc xử lý các vấn đề sản xuất kinh doanh của họ. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, các doanh nhân phải giải quyết hàng loạt vấn đề, trong đó có những vấn đề doanh nhân không đủ khả năng giải quyết.

1.2.3. Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình sản xuất kinh doanh cần được Nhà nước quản lý

Thứ nhất, thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn.. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều rất hạn chế về vốn tự có, nên nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh là rất lớn.

Thứ hai, khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Các thủ tục để có mặt bằng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy đến nay các doanh nghiệp này còn nhiều trở ngại khó khăn.

Thứ ba, khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, nên nguồn nguyên liệu thường không ổn định.

Thứ tư, khó khăn về thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Khả năng chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng chưa thực sự vững chắc.

Thứ năm, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Các vấn đề kỹ thuật và công nghệ là những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường mà đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.

Thứ sáu, thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp rất nhiều khó khăn trong việc được đáp ứng nhu cầu thông tin từ thị trường bao gồm thông tin về thị trường sản phẩm và thông tin về đánh giá chất lượng sản phẩm.

1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nội dung quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung cụ thể chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, xây dựng và ban hành pháp luật dựa trên 2 khía cạnh:

– Mặt tổ chức doanh nghiệp.

– Mặt hoạt động của doanh nghiệp.

Thứ hai, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dùng để làm tài liệu định hướng, tuyên truyền, thuyết phục các doanh nhân làm theo chỉ đạo của Nhà nước.

Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, kế hoạch và quy hoạch. Đó là việc áp dụng pháp luật để thúc đẩy, hướng dẫn, cưỡng chế, hỗ trợ,…các doanh nghiệp ra đời theo đúng quy định của pháp luật và hoạt động có hiệu quả trên thương trường.

Thứ tư, định hướng, điều chỉnh hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp: i) Thông tin tuyền truyền bằng hệ thống truyền thông đại chúng; ii) Công tác vận động của các nghiệp đoàn do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt động.

Thứ năm, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nhân, doanh nghiệp: i) Kiểm tra tính hợp pháp của sự tồn tại doanh nghiệp; ii) Kiểm tra khả năng tiếp tục tồn tại của doanh nghiệp; iii) Kiểm tra định kỳ theo chế độ nhằm nhắc nhở các doanh nghiệp chấp hành pháp luật; iv) Thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; v) Thanh tra, kiểm tra khi có đơn thư tố cáo, khiếu kiện.

1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước

+ Kinh nghiệm của Hàn Quốc:

Chính phủ tập trung vào các nội dung sau:

– Phát triển thầu phụ công nghiệp

– Hỗ trợ phát triển, thương mại hóa sản phẩm mới và công nghệ mới. Hỗ trợ phát triển thị trường bằng cách công bố những mặt hàng độc quyền sản xuất dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Các biện pháp hỗ trợ vốn, tín dụng, thuế

– Thông qua quỹ bảo lãnh tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay với lãi suất ưu đãi là 1% so với 1,5% của các doanh nghiệp lớn trong hạn mức 1 tỷ won.

+ Kinh nghiệm của Philippines

Chính phủ đã đưa ra hàng loạt các chính sách quy định các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng phải dành một tỉ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay. Trọng tâm đưa ra của các chính sách này là Luật Magna Carta.

Dịch vụ của chương trình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa này gồm cả các dự án cho vay trực tiếp đến bảo lãnh tín dụng.

+ Kinh nghiệm của Hoa Kỳ

Việc trợ giúp cho kinh doanh ở Mỹ được thực hiện thông qua các chương trình tín dụng có mục tiêu, mỗi năm có khoảng 15 chương trình.

Ở đây cũng phát triển mạnh nhất sự công khai: công bố báo cáo hàng năm về các chỉ tiêu tổng hợp và danh mục các khoản tín dụng cũng như bảo lãnh tương ứng theo các bang và chi nhánh địa phương.

+ Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức

Thứ nhất, Nhà nước tạo môi trường pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động.

Thứ hai, hoạt động tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thứ ba, hỗ trợ về tài chính. Cấp đất với giá rẻ để lập doanh nghiệp sản xuất với giá ưu đãi hơn giá thị trường tự do… Hoạt động quan trọng nhất về hỗ trợ tài chính là cấp tín dụng và bảo lãnh vay tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nêu được ra những cơ sở khoa học của quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, những khái niệm, những đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong chương này đã nêu rõ khái niệm quản lý nhà nước, sự cần thiết của quản lý nhà nước, những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa cần được nhà nước quản lý.

Chương 1 cũng đã đề cập đến kinh nghiệm quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước như Hàn Quốc, Philippines, Hoa Kỳ, Cộng hòa liên bang Đức.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Đà Nẵng

2.1.1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

Tính đến 31/12/2012 Đà Nẵng hiện có khoảng 12.544 doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn với tổng số vốn đăng ký 63.878 tỷ đồng.

Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng:

Một là, điều kiện tự nhiên.

Hai là, môi trường kinh tế.

Ba là, môi trường chính trị – pháp luật.

Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tại Thành phố Đà Nẵng tăng qua các năm. Tính đến cuối năm 2011, phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ – thương mại, chiếm 80,02% trong tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Sự phân bố doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không đồng đều, chủ yếu doanh nghiệp tập trung ở hai quận trung tâm là Hải Châu (33,7%) và Thanh Khê (19,2%).

2.1.2. Những khó khăn, hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Khó khăn lớn nhất hiện nay mà doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn cho sản xuất kinh doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác.

Vốn vay ngân hàng vẫn khó tiếp cận, thủ tục rườm rà, không tiếp cận được với lãi suất ưu đãi. Điều kiện vay vốn hiện nay chưa phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa, rất ít các doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện không được nợ thuế quá hạn, không nợ lãi suất quá hạn.

Khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh: Quá trình tìm mặt bắng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rất phức tạp, phải trải qua thời gian dài, nhiều thủ tục và cũng tốn kém không ít.

Quy trình xin thuê đất, giao đất thường liên quan đến nhiều cơ quan hữu quan. Các chi phí giải tỏa đền bù, chuyển quyền sử dụng đất cũng đang là gánh nặng chi phí đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng.

Về Chính sách khoa học và công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam còn thấp.

Hầu hết các máy móc mà các doanh nghiệp của chúng ta nhập về đều là công nghệ từ năm 1992, mức lạc hậu về công nghệ của các máy móc này là rất lớn.

Có thể nói trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đà Nẵng còn khá thấp. Gần 90% chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều hành.

Môi trường kinh doanh chưa bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cơ chế bao cấp nhiều đặc quyền đặc lợi còn tồn tại đối với một bộ phận doanh nghiệp.

Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thành phố đã hoạt động nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả rõ rệt.

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Đà Nẵng

2.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thực hiện chính sách hỗ trợ, tạo lập môi trường để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng đã phối hợp với các sở, ban ngành để triển khai vấn đề này.

* Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan tham mưu chính giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi thành phố.

Tại Sở kế hoạch và đầu tư có phòng Đăng ký kinh doanh (Hỗ trợ các doanh nghiệp trong bước đầu thực hiện công việc kinh doanh).

* Trung tâm xúc tiến đầu tư: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư.

* Các Sở, ban ngành khác như Sở xây dựng, Sở ngoại vụ, Sở tài nguyên và môi trường cũng phối hợp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước, hỗ trợ các doanh nghiệp đặc biệt là Cơ quan Thuế.

2.2.2. Cơ chế một cửa liên thông cho ba thủ tục: Đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu

Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong việc đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và khắc dấu trên địa bàn từ ngày 01/01/2007.

Thủ tục đầu tiên để tiến hành thành lập doanh nghiệp là làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. Bắt đầu từ ngày 01/09/2013, Sở kế hoạch – đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Hai là, thủ tục đăng ký thuế. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế  thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế .

Ba là thủ tục và hồ sơ xin khắc dấu. Thời gian cấp giấy chứng nhận mẫu dấu và khắc dấu tại Công an thành phố là 03 ngày.

2.2.3. Thực tế cơ quan đăng ký kinh doanh

Thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh còn một số bất cập như:

Thứ nhất, do chưa có cách nhìn thấu đáo về cơ chế “một cửa” nên có trường hợp, việc áp dụng “một cửa” làm kéo dài hiện tượng đăng ký kinh doanh.

Thứ hai, có địa phương đặt thêm thủ tục đối với đăng ký kinh doanh trong một số ngành, nghề, đi theo xu hướng khôi phục cơ chế “xin – cho” đang được nghiên cứu loại bỏ.

Thứ ba, một số quy định thiếu rõ ràng gây phiền hà trong thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ tư, cơ chế tiền kiểm vẫn chưa được hoàn toàn xóa bỏ. Cơ quan đăng ký kinh doanh nhiều khi vẫn phải làm nhiệm vụ thẩm định thay vì nhiệm vụ đăng ký.

2.2.4. Công tác tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp và phát triển

Cụ thể tại Đà Nẵng UBND thành phố cũng đã ban hành một số văn bản pháp quy hỗ trợ doanh nghiệp như sau:

– Quyết định số 7336/QĐ-UBND thành lập Ban vận động góp vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng 

– Quyết định số 08 /2012/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

– Ngày 31/12/2013 UBND thành phố đã có quyết định số 9299 /QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Đà Nẵng.

– Kế hoạch số 3736/KH-UBND của UBND thành phố về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng năm 2013.

2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và những vấn đề đặt ra

2.3.1. Sự thay đổi của môi trường kinh tế – xã hội trong nước

Sau gần 30 năm đổi mới, lối tư duy của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu vẫn còn ảnh hưởng khá nặng. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vẫn còn thiếu minh bạch, còn mang nặng cơ chế xin – cho.

2.3.2. Hạn chế từ công tác cải cách hành chính

Năng lực của bộ máy hành chính nhà nước là khâu yếu nhất, nhiều “sức ỳ” và chậm thay đổi nhất, thể hiện trên nhiều mặt.

Cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước tại địa phương còn chậm, thiếu đồng bộ.

Sự yếu kém về trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức.

2.3.3. Sự kết hợp của cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Vẫn chưa hoàn thiện được cơ chế đối thoại giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách thường xuyên.

Chưa phát huy được vai trò của các hội, hiệp hội ngành nghề.

2.3.4. Những nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa nhận thức được vai trò và mức độ ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế khi nước ta là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Trình độ quản lý yếu kém, hiểu biết và thi hành pháp luật còn hạn chế.

– Khả năng liên kết của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, các ngành nghề và khu vực còn nhiều hạn chế.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã đánh giá một cách đầy đủ về doanh nghiệp nhỏ và vửa tại thành phố Đà Nẵng với vị trí địa lý, tình hình kinh tế – xã hội và hoạt động quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời cũng đã nêu những khó khăn, hạn chế của các doanh nghiệp và những tiến bộ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp.

Thực trạng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đã phân tích một cách đầy đủ, toàn diện giúp cho việc đánh giá thành tựu đạt được cũng như hạn chế trong việc quản lý của nhà nước. .

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

3.1. Phương hướng và nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

3.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã đưa ra những xác định như sau:

– Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nền kinh tế nhiều thành phần.

– Tạo môi trường chính sách, pháp luật và thể chế thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nước.

– Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng, đạt hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm.

– Hoạt động hỗ trợ bây giờ đang dịch chuyển từ hỗ trợ tài chính trực tiếp qua hỗ trợ gián tiếp về mặt đào tạo nhân lực, hỗ trợ chính sách, thông tin.

3.1.2. Nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay

– Xác định phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội; chú trọng phát triển về số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng, đa dạng hóa về loại hình, quy mô.

– Xây dựng, ban hành pháp luật đồng thuận với pháp luật của các quốc gia đối tác trong thời điểm đất nước đang mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.

– Nhà nước tạo môi trường pháp luật, cơ chế chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp, xóa bỏ bao cấp.

– Hỗ trợ cụ thể cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉnh đốn lại lực lượng đủ sức vận hành trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Thứ nhất, hỗ trợ phổ biến thông tin, minh bạch hệ thống chính sách.

Thứ hai, hỗ trợ đào tạo lao động chất lượng cao.

Thứ ba, hỗ trợ việc hiện đại hóa kiến thức quản trị kinh doanh hiện đại cho đội ngũ doanh nhân các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thứ tư, hỗ trợ về khoa học và công nghệ.

Thứ năm, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thứ sáu, tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa về đất đai và giải phóng mặt bằng.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Xác đinh rõ phạm vi và nội dung của khung pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

+ Ban hành quy phạm pháp luật về các hình thức tổ chức doanh nghiệp, tạo lập địa vị pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp.

+ Ban hành quy phạm pháp luật về thành lập, đăng ký kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh.

+ Ban hành, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tổ chức lại, chuyển đổi, giải thể và phá sản doanh nghiệp

+ Ban hành quy định về việc doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong tổ chức quản lý phù hợp với hình thức pháp lý của doanh nghiệp do pháp luật quy định.

+ Ban hành quy định pháp lý cho các giao dịch dân sự của doanh nghiệp thông qua chế định hợp đồng và giám sát thực hiện chế định hợp đồng.

+ Ban hành quy định pháp luật về cạnh tranh, kiểm soát độc quyền của doanh nghiệp

+ Ban hành quy định pháp luật, giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh.

– Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh.

– Xây dựng pháp luật cho việc tạo đồng bộ các thị trường.

– Đổi mới quá trình xây dựng và ban hành pháp luật, nâng cao tính đồng bộ, công khai, minh bạch, nhất quán và khả thi của hệ thống pháp luật về doanh nghiệp.

– Xây dựng chính sách pháp luật và luật khung.

– Bảo đảm tính khả thi của văn bản luật ngay sau thời điểm văn bản có hiệu lực.

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính sách đất đai. Hoàn chỉnh công tác quy hoạch đất đai. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cho thuê đất, cấp phép xây dựng.

Chính sách về tài chính, tín dụng. Cải thiện tình trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các khoản tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh.

Chính sách đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chính sách về khoa học và công nghệ. Khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, hỗ trợ việc áp dụng công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đăng ký sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.

Chính sách về thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, cải tiến việc cấp hộ chiếu và thị thực cho doanh nhân.

Giải pháp về hệ thống thuế hiện hành. Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế.

3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

– Nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.

– Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.

– Xây dựng chính quyền địa phương thân thiện với doanh nghiệp, với người dân.

3.2.4. Nâng cao nhận thức, kiến thức cho công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế hóa nguyện tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức

– Đổi mới quy trình đánh giá cán bộ một cách khoa học, dân chủ, khách quan, lấy kết quả hoàn thiện nhiệm vụ của cán bộ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá.

– Tăng cường công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo và quản lý. Đặc biệt quan tâm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ có thành tích xuấy sắc.

– Làm tốt việc luân chuyển cán bộ theo quy hoạch để đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt.

– Đổi mới và nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức kết hợp chặt chẽ với việc tinh giảm biên chế hành chính sự nghiệp một cách hợp lý.

3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo và kiểm tra của Đảng đối với công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và vừa

– Tăng cường công tác quản lý cán bộ, hoàn thiện các quy chế quản lý cán bộ, chế độ phân công, phân cấp quản lý cán bộ; đề cao trách nhiệm quản lý cán bộ từ chi bộ, tổ chức cơ sở Đảng .

– Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, tổ chức Đảng trong chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Kiện toàn tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3.2.6. Tăng cường sự giám sát, phản biện của các tỏ chức chính trị – xã hội đối với cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành nghề càng cần phải khẳng định và phát huy.

Thứ nhất, Nhà nước cần hỗ trợ cho các hội, hiệp hội phát triển các liên kết dọc toàn bộ chuỗi giá trị gắn bó giữa các doanh nghiệp với nhau, thiết lập liên kết ngang giữa các doanh nghiệp trong từng ngành hàng và liên ngành.

Thứ hai, xã hội hóa các dịch vụ công như kiểm tra, đánh giá, công nhận hệ thống chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm nghiệm, đào tạo, tư vấn,… phục vụ cộng đồng doanh nghiệp.

Thứ ba, Nhà nước cần có cơ chế khuyến khích sự liên kết, phổi hợp của cả ba phía: doanh nghiệp, các hội, hiệp hội và các cơ quan nhà nước.

Thứ tư, nâng cao khả năng kinh doanh và cạnh tranh của các doanh nghiệp đáp ứng với quá trình hội nhập theo các cam kết quốc tế.

Thứ năm, Nhà nước nên mở rộng sự tham gia của các hội, hiệp hội vào quá trình hoạch định chính sách và luật pháp.

Thứ sáu, Nhà nước có thể ủy thác những nhiệm vụ và hoạt động khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cho các hội, hiệp hội.

Cuối cùng, Nhà nước cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa để các tổ chức quốc tế tăng cường hợp tác, hỗ trợ ban đầu cho việc xây dựng năng lực của các hội, hiệp hội doanh nghiệp.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đưa ra các định hướng và giải pháp để hoàn thiện sự quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Đà Nẵng.

Các giải pháp để có sự quản lý tốt của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần có sự phối hợp và đầu tư thích ứng giữa các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức và các cá nhân có liên quan. Quản lý nhà nước tốt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Đà Nẵng là một trong những điều kiện để phát triển kinh tế – xã hội thành phố ngang tầm với các quốc gia trong khu vực và thế giới.

KẾT LUẬN

Sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của đất nước. Chủ trương nhất quán của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới đã được Nhà nước cụ thể hóa thành các biện pháp để tổ chức thực hiện và quản lý.

Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, có nhiều cách luận giải khác nhau. Trong luận văn này, tác giả không có ý định nghiên cứu để tìm ra những nội dung và vấn đề mới mà chỉ tổng quan lại kết quả nghiên cứu đã được công bố, từ đó làm cơ sở lý luận để thực hiện mục đích nghiên cứu của luận văn.

Từ việc tìm hiểu nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể khẳng định rằng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của nhà nước, thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, các cơ hội có thể có để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đã đặt ra.

Với tiềm năng và lợi thế của mình, để xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm và là thành phố động lực cho sự phát triển của cả khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung – Tây Nguyên thì cần phải tạo môi trường đầu tư thuận lợi với những chính sách thích hợp ưu đãi từ địa phương mang tính đột phá nhằm phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có, cũng như thu hút mọi thành phần và tổ chức kinh tế tham gia vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là lực lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Do đặc điểm doanh nghiệp Đà Nẵng là hoạt động trong một thị trường địa phương với quy mô nhỏ, tốc độ tăng cầu không cao. Vì vậy, muôn phát triển doanh nghiệp ở thành phố Đà Nẵng không chỉ dựa vào thị trường tại chỗ mà phải chú trọng vào các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp hướng đến các thị trường lớn trong nước, khu vực và quốc tế.

Để thực hiện thành công mục tiêu, phương hướng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay, luận văn đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật; hoàn thiện cơ chế, chính sách; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và tăng cường sự giám sát, phản biện của các tổ chức chính trị – xã hội đối với cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tác giả cho rằng ở đây chưa mô tả sâu sắc bức tranh toàn cảnh phức tạp của quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp này. Do hạn chế về mặt thời gian, về nguồn cung cấp số liệu và do năng lực nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, song tác giả đã cố gắng hết sức để đạt được mục tiêu đã đề ra.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN HOC VIEN HANH CHINH\HOC VIEN HANH CHINH\DAO HUONG TRANG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *