Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng

1. Lý do chọn đề tài

Bạo lực học đường là một hiện tượng đang trở thành vấn đề nghiêm trọng ở nhiều nước trong một vài thập kỷ gần đây, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển thì hiện tượng này càng rõ nét hơn. Tại Nam Phi, Cao ủy Nhân quyền Nam Phi cho thấy 40% trẻ em được phỏng vấn nói rằng chúng từng là các nạn nhân của tội phạm tại trường học, chỉ 23% học sinh cảm thấy an toàn khi đặt chân tới lớp, hơn một phần năm số vụ tấn công tình dục vào trẻ em Nam Phi được phát hiện diễn ra tại trường học. Tại Hàn Quốc, theo thống kê cũng cho thấy gần 13,2% học sinh nam và 5,8% học sinh nữ từ lớp 1 đến lớp 12 bị các bạn cùng lớp đánh hoặc làm tổn thương. Một số nhà Tâm lý học ở Nga đã đưa ra khái niệm “bạo lực tập thể” – dạng bạo lực trấn áp mọi thứ “vượt ra khỏi đám đông” (Huỳnh Văn Sơn, 2014). Gần đây, thực trạng ở Nga đã xuất hiện nhiều vụ việc học sinh bị bạn đánh do học giỏi, hoặc xinh đẹp hơn người khác. Ở các nước Đông Nam Á, tình trạng bạo lực học đường cũng diễn ra tương tự.

Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Tăng trưởng kinh tế đã mang lại lợi ích rõ rệt cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam, trong những năm gần đây, thành tựu của giáo dục Việt Nam đã đóng góp quan trọng trong việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế (Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020).

Chính phủ đã ban hành các văn bản như Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường giải pháp phòng, ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng ngừa bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục; Kế hoạch số 588/KH-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2019 về Phòng ngừa bạo lực học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non , giáo dục phổ thông… Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020” theo Quyết định số 1501/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo triển khai đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giảng dạy môn học Giáo dục công dân, môn học Đạo đức theo Đề án đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đưa môn Giáo dục công dân thành môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) trong năm 2017, tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục giá trị sống thông qua giảng dạy tích hợp vào các môn học, thông qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, đẩy mạnh triển khai công tác tham vấn, tư vấn tâm lý học đường; xây dựng và thực hiện bộ quy tắc về văn hóa ứng xử trong trường học. Các nhà trường, các đoàn thể xã hội cũng đã có nhiều giải pháp chỉ đạo nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh, từng bước ngăn chặn hành vi bạo lực học đường.

Dầu Tiếng là một trong những huyện thị của tỉnh Bình Dương có tốc độ đô thị hóa cao với nhiều khu công nghiệp. Do đó, nhiều nhà trọ mọc lên, mở cửa đón dân nhập cư từ khắp nơi đổ về sinh sống, đã khiến nơi đây thành một mảnh đất ẩn trú và phát sinh nhiều thành phần, nhiều đối tượng phức tạp khác nhau. Trước thực trạng đó, thời gian qua, dưới sự chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương, các cấp, ngành trong tỉnh nói chung và huyện Dầu Tiếng nói riêng đã triển khai nhiều hoạt động; trong đó tập trung tuyên truyền, cung cấp cho các em những kiến thức về phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh.

Tuy nhiên, trên thực tế, việc giáo dục cho học sinh những kỹ năng nhận biết và phòng ngừa bạo lực học đường còn là một khoảng trống lớn, do chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục và công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về Quyền Trẻ em còn chưa được quan tâm đúng mức. Tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, lãnh đạo các trường thường chỉ tập trung vào các biện pháp và kế hoạch để nâng cao chất lượng về chuyên môn, mà chưa tập trung cao vào công tác quản lý hoạt động phòng ngừabạo lực trong học sinh chưa được chú trọng do những nguyên nhân chủ quan, khách quan khác (Phòng GD-ĐT huyện Dầu Tiếng, 2019).

Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, luận vănkhảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất các biện pháp cho công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương ngày càng tốt hơn.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dụcphòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đã được quan tâm. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh còn nhiều hạn chế,Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinhở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường TH.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường ở các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đườngcho học sinh tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với việc giáo dục hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường ở một số trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, bao gồm các trường Tiểu học An Lập, Tiểu học Bến Súc, Tiểu học Long Tân, Tiểu học Long Hòa, Tiểu học Định Hiệp, Tiểu học Thanh An, Tiểu học Thanh Tân, Tiểu học Ngô Quyền.

Nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học giai đoạn 2020-2025.

7. Các phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, phân loại và hệ thống hoá những nội dung lý luận làm cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực cho học sinh ở trường tiểu học từ sách, tạp chí khoa học, công trình nghiên cứu khoa học.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Để đánh giá khách quan về thực trạng quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở trường tiểu học công lập trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, nghiên cứu sử dụng phối hợp các phương pháp sau đây:

7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát việc tổ chức các hoạt động GDPN BLHĐ ở trường tiểu họcđể bổ sung tư liệu, thông tin cho vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của 4 đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm,học sinh, phụ huynh về nội dung đánh giá thực trạng công tác quản lý và tổ chức các hoạt động GDPNBLHĐ ở trường tiểu học nhằm rút ra những kết luận thực tiễn làm cơ sở đề ra các biện pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDPNBLHĐ ở trường tiểu học hiện nay.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia: Lấy ý kiến của Công an Xã An Lập, cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng và một số cán bộ quản lý THvề công tác tổ chức, quản lý hoạt động GDPNBLHĐ.

7.2.4.Phương pháp thống kê toán học: Nhằm thống kê, phân tích, xử lý số liệu và kết quả nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học.

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường THhuyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường THhuyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng
Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tại các trường Tiểu học huyện Dầu Tiếng

 

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINHỞ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Quản lý

QL là một quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể QL lên đối tượng QL nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.

1.2.2. Quản lý giáo dục

QLGD là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt mục tiêu, kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.

1.2.3. Bạo lực

Bạo lực là việc sử dụng vũ lực để gây thương tích cho người hoặc tài sản. Bạo lực có thể gây ra đau đớn về thể chất cho người trực tiếp gây ra các hành vi bạo lực cũng như cho những người bị hại. Cá nhân, gia đình, trường học, nơi làm việc, cộng đồng, xã hội, và môi trường – tất cả đều bị tổn thương do bạo lực gây ra.

– Bạo lực là một phương thức hành xử trong các mối quan hệ xã hội và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử. Với bản chất như vậy thì bạo lực cũng có thể là những hình thức chém giết, đánh đập, hành hạ nhau về mặt thể xác, nhưng cũng có thể là trấn áp, đe doạ, gây sức ép về mặt tâm lý, tâm thần.

1.2.4. Bạo lực học đường

Bạo lực học đường là những hành vi cố ý, sử dụng vũ lực hoặc quyền lực. Đó có thể là những hành vi bạo lực về thể xác, bạo lực về tinh thần, bạo lực về tình dục, bạo lực ngôn ngữ, những bắt ép về tài chính hoặc những hành vi khác có thể gây ra nhưng tổn thương về mặt tinh thần hoặc thể xác cho người bị hại. Nói cách khác, “Bạo lực học đường là một thuật ngữ dùng để chỉ các hành vi làm tổn hại đến thể chất, tinh thần và vật chất của người khác dưới những hình thức khác nhau diễn ra trong môi trường học đường”.

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

Quản lý hoạt động GDPNBLHĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đưa công tác GDPNBLHĐ đạt kết quả mong muốn bằng những cách thức hiệu quả nhất.

Quản lý GDPNBLHĐ trước hết là phải làm cho mọi người hiểu và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác này đồng thời tham gia vào quá trình một cách tích cực, tự giác. Sau đó, người quản lý công tác GDPNBLHĐ phải quản lý cả về mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GD, huy động đồng bộ lực lượng GD trong và ngoài nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ GDPNBLHĐ, bên cạnh việc phát huy yếu tố tích cực, tự giác của học sinh. Có thể nói, quản lý GDPNBLHĐ cho HS là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD tới các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDPNBLHĐ.

1.3. Hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học

Lứa tuổi tiểu học bao gồm những em có độ tuổi từ6 – 11 tuổi, tương ứng các em học từ lớp 1 đến lớp 5 trường tiểu học.Ở giai đoạn này trẻ sẽ tiếp cận thế giới thông qua cả lý trí và suy nghĩ. Do đó, đây là độ tuổi của những câu hỏi, trẻ có vô số câu hỏi đặt ra cho người lớn và cần câu trả lời hợp lý, không lấp liếm hay qua loa là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội.

1.3.2. Mục tiêu hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

Mục tiêu của GDPNBLHĐ còn nhằm nâng cao nhận thức của các lực lượng GD trong nhà trường và các lực lượng ngoài xã hội về nạn BLHĐ. Từ nhận thức đầy đủ, mọi người sẽ thấy rõ trách nhiệm cá nhân, chủ động nhận diện, ngăn chặn, phòng ngừa và tích cực tham gia xây dựng nhà trường không có BLHĐ và góp phần mang lại trật tự xã hội.

1.3.3. Nội dung hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

Hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường là hoạt động giáo dục và là quá trình tác động của nhà giáo dục (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên), phụ huynh đến học sinh, giúp học sinh nhận thức rõ về bản chất, nguyên nhân và tác hại của BLHĐ, những biện pháp cần thiết để phòng ngừa hành vi BLHĐ có thể xảy ra ở học sinh. Nội dung hoạt độngphòng ngừa BLHĐ cho học sinh ở các trường tiểu học là một thành tố cơ bản của hoạt động giáo dục, cùng với các thành tố khác góp phần đạt tới mục đích hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường.Hoạt độngphòng ngừa bạo lực học đường bao gồm: (1) Hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường; (2) Hoạt động hỗ trợ người học có nguy cơ bị bạo lực học đường; (3) Hoạt động can thiệp khi xảy ra bạo lực học đường.

1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

  1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân

Phương pháp thuyết phục; Phương pháp đàm thoại; Phương pháp nêu gương; Phương pháp giảng giải

b. Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội và hình thành kinh nghiệm xã hội

Phương pháp giao việc; Phương pháp rèn luyện.

c. Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh

Phương pháp nêu gương, khen thưởng; Phương pháp nhắc nhở phê bình học sinh.

1.3.5. Các hình thức, phương pháp tổ chức GDPNBLHD cho học sinh tiểu học

a. Thông qua các hoạt động chính khóa

b. Thông qua các hoạt động ngoại khóa (NGLL)

c.Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ

d. Thông qua hình thức tự giáo dục của cá nhân học sinh

e. Thông qua tấm gương đạo đức của thầy cô giáo

1.3.6. Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

Kiểm tra, đánh giá là việc theo dõi, xem xét sự vận hành của bộ máy tổ chức trong quá trình triển khai kế hoạch có khớp với những dự tính không; phân tích những điều kiện đảm bảo, những khó khăn vướng mắc để điều chỉnh kịp thời.

1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỀU HỌC

1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

Tất cả các hành vi của chúng ta đều bắt nguồn từ nhận thức , thông thường từ nhận thức sai lầm sẽ dẫn đến hành vi sai lầm. HS có hành vi BLHĐ thì đa phần các em chưa có nhận thức đúng về BLHĐ. Do đó, vai trò giáo dục trong việc thay đổi nhận thức của các em về BLHĐ là rất quan trọng, là “chìa khóa” để thay đổi và uốn nắn hành vi cho HS.

1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

Nội dung GD là hệ thống kiến thức toàn diện, là một thành tố của cấu trúc hết sức quan trọng của quá trình GD, cùng với phương pháp nhà giáo dục dẫn dắt HS đến được các mục đích mong muốn. Nó được xây dựng trên cơ sở các mục đích đã được xác lập.

1.4.3. Quản lý các hình thức, giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

a. Quản lý các hoạt động trên lớp

b. Quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

1.4.4. Quản lý phương pháp giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

Trong công tác quản lý hoạt động GDPNBLHĐ ở nhà trường thường có các phương pháp: phương pháp hành chính – pháp luật, phương pháp giáo dục – tâm lý, phương pháp kích thích. Trong thực tiễn QL không có phương pháp nào là vạn năng, bởi lẽ mỗi phương pháp đều có ưu thế và hạn chế riêng. Việc sử dụng và phối hợp các phương pháp có thành công hay không phụ thuộc vào sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt trong điều kiện cụ thể của từng đơn vị, từng giai đoạn GD và của mỗi nhà quản lý.

1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục

Điều kiện hoạt động GD là một trong những thành tố cấu trúc của quá trình hoạt động GD, nó đóng một vai trò không kém phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu GD, thay đổi nội dung, cải tiến phương pháp GD, nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và rèn luyện kỹ năng thực hành của HS.

1.4.6. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục phòng ngừa cho học sinh tiểu học

Đánh giá thực trạng kiểm tra và đánh giá hoạt độngphòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học về mục tiêu, nội dung, hình thức, tiêu chí, thang điểm, quy trình kiểm tra và đánh giá;

Xác định mục tiêu kiểm tra và đánh giá hoạt độngphòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học tại mỗi trường tiểu học;

1.4.7. Quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục

Ngoài đội ngũ CBQL, GV, NV và các tổ chức Đoàn thể của nhà trường, nhà trường phải có cơ chế phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, các lực lượng ngoài xã hội như chính quyền địa phương (UBND xã, phường, Công an, Đoàn Thanh niên…) để mời tham gia cùng nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền GDPNBLHĐ, phối hợp ngăn chặn, can thiệp và xử lý khi BLHĐ xảy ra.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh tại trường tiểu học

1.5.1. Yếu tố chủ quan

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh về hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh ở các trường tiểu học

1.5.2. Yếu tố khách quan

Hệ thống các văn bản chỉ đạo từ cấp trên là yếu tố quan trọng để quản lý hoạt độngphòng ngừa BLHĐ cho học sinh các trường TH có điều kiện phát huy theo hướng tốt hơn. Hệ thống các văn bản chỉ đạo từ cấp trên phù hợp, thuận lợi có thể giúp quản lý hoạt độngphòng ngừa BLHĐ cho học sinh các trường TH đạt kết quả tốt và ngược lại.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Quản lý hoạt độngphòng ngừa BLHĐ cho học sinh ở các trường TH đã thu hút được sự quan tâm khá lớn của các nhà nghiên cứu, có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước và trong nước. Các công trình nghiên cứu này đã xác định khá rõ về hoạt động phòng ngừa BLHĐ và quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ cho học sinh ở các trường TH.

Quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đườnglà tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý qua việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hướng tới việc ngăn chặn, ứng phó, xử lý các hành vi làm tổn hại đến thể chất, tinh thần và vật chất của học sinh dưới những hình thức khác nhau diễn ra trong nhà trường. Nội dung quản lý hoạt độngphòng ngừa BLHĐ, phương pháp quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ;Hình thức thực hiện, công tác phối hợp, kiểm tra và đánh giá các điều kiện thực hiệncông tác này.

Quản lý hoạt độngphòng ngừa BLHĐ cho học sinh ở các trường TH là một quá trình phức tạp, chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI – GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

Dầu Tiếng là một huyện nằm phía bắc của tỉnh Bình Dương, cách trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương khoảng 50 km, với diện tích tự nhiên 721,95 km2 (chiếm 14% diện tích cả tỉnh). Phía bắc giáp huyện Bình Long (tỉnh Bình Phước), Phía Đông và Đông Nam giáp thị xã Bến Cát (tỉnh Bình Dương), phía Tây Bắc và Tây Nam giáp huyện Dương Minh Châu (tỉnh Tây Ninh), phía Nam giáp huyện Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh). Có dân số trên 123.879 người (năm 2019). Mật độ dân số thưa hơn các huyện khác trong tỉnh: 171 người/km2, trong đó người dân sống tại đô thị chiếm 20,6% và sống ở vùng nông thôn chiếm 79,4%. Đơn vị hành chính: 11 xã, 01 thị trấn gồm: 1 thị trấn Dầu tiếng, xã: An Lập, Long Tân, Thanh Tuyền, Bến Súc, Long Hòa, Định Hiệp, Thanh An, Minh Hòa, Minh Thanh, Định An, Định Thành. Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, đặc biệt có vùng thung lũng bãi bồi. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao khoảng 6 – 10m.

2.1.2. Về tình hình kinh tế

Trong suốt chặng đường lịch sử, tổ chức hành chính của huyện Dầu Tiếng thường xuyên có nhiều biến động. Cho đến ngày 23 tháng 7 năm 1999, Chính Phủ quyết định tái lập huyện Dầu Tiếng với diện tích tự nhiên 721,95 km2, dân số 113.830 người, chủ yếu sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp (năm 1999). Với nhiều thành phần dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Mường, Thái … đông nhất là dân tộc Khơme. Với điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi, Địa hình gò đồi nhấp nhô, lượn thoải dần về phía Nam. Phía Bắc có dãy Núi Cậu, tổ hợp của 02 ngọn Núi Ông và Tha La. Nằm trong khu vực nhiệt đới vùng Đông Nam Bộ, Dầu Tiếng có chung đặc điểm là nắng nóng và mưa nhiều.

2.1.3. Về tình hình văn hóa-xã hội

Các cơ sở khám, chữa bệnh từ huyện đến các xã, thị trấn được xây dựng mới; nâng cấp và tu sửa, trang thiết bị khám, chữa bệnh được đầu tư bổ sung, tổng số giường bệnh 322 giường, công suất sử dụng giường bệnh đạt 88,8%.Công tác phát triển văn hóa, thông tin, thể thao luôn được quan tâm đầu tư đúng mức, nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Hàng năm tổ chức hơn 100 buổi biểu diễn văn nghệ, chiếu phim lưu động phục vụ các tầng lớp nhân dân trong huyện; tổ chức nhiều giải thể thao cấp huyện và tham dự các giải cấp tỉnh đạt nhiều thành tích. Toàn huyện có 10 di tích văn hóa đã được xếp hạng, trong đó có 01 di tích cấp quốc gia, 09 di tích văn hóa cấp tỉnh.

2.1.4. Khái quát tình hình giáo dục huyện Dầu Tiếng

a. Mạng lưới trường, lớp, học sinh

Huyện Dầu tiếng có 15/17 trường TH được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện đầu tư xây dựng trường lầu hóa kiên cố (tỉ lệ 83 %); trường TH đạt chuẩn quốc gia 16/17 (tỉ lệ 94%). Cơ sở vật chất các trường có đầy đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng thực hành, trang thiết bị, đồ dùng dạy học… và hàng năm được đầu tư mua sắm, trang thiết bị bổ sung cơ bản phục vụ tốt cho việc tổ chức các hoạt động giảng dạy cơ bản trong năm học 2019-2020.

b. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

* Số lượng: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc huyện Dầu Tiếng quản lý là 1619 trong đó CBQL: 102 ; GV 1.386:  ; NV : 131

Được sự quan tâm của các cấp, các trường đã thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ kế cận và dự nguồn các chức danh cán bộ chủ chốt các đơn vị trường học, thực hiện triệt để công tác luân chuyển đội ngũ CBQL, đã cơ bản hoàn thành luân chuyển CBQL các trường, công tác bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại CBQL được thực hiện đúng quy trình.

c. Chất lượng hoạt động giáo dục

Đến cuối năm học 2019-2020, chất lượng bậc tiểu học đã có bước phát triển khá ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 97,9%, số lượng học sinh chưa hoàn thành các môn học 2,1%. Số lượng học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 100%.

2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

2.2.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho học sinh tại 08 trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng để đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục về BLHĐ phù hợp với điều kiện của các trường tiểu học hiện nay.

2.2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát

Đối tượng: Cán bộ quản lý, GVCN, PH, HS của 08 trường TH đại diện cho các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng bao gồm: TH An Lập, TH Bến Súc, TH Long Tân, TH Long Hòa, TH Định Hiệp, TH Thanh An, TH Thanh Tân, TH Ngô Quyền.

– Phiếu lấy ý kiến của cán bộ quản lý 16 phiếu

– Phiếu lấy ý kiến của GVCN 144 phiếu

(Mỗi trường18 phiếu)

– Phiếu lấy ý kiến của PH 240 phiếu

(Mỗi trường30 phiếu)

– Phiếu lấy ý kiến của HS 400 phiếu

(Mỗi trường50 phiếu)

2.2.3. Nội dung khảo sát

Đối với học sinh

– Nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về vấn đề bạo lực học đường.

– Ý kiến của học sinh về biện pháp giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh trong nhà trường.

Đối với giáo viên chủ nhiệm

– Ý kiến của giáo viên chủ nhiệm về sự hiểu biết về vấn đề bạo lực học đường của học sinh và sự quan tâm giáo dục của GVCN đối với HS.

– Nhận định về thực trạng công tác tổ chức giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh của nhà trường hiện nay.

Đối với phụ huynh học sinh

– Ý kiến của phụ huynh học sinh về sự hiểu biết về vấn đề bạo lực học đường của học sinh và mức độ quan tâm giáo dục đạo đức cho con cái.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Khảo sát bằng phương pháp Anket (điều tra bằng phiếu hỏi).

Ngoài ra chúng tôi sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp tìm hiểu, phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp trao đổi với các CBQL có kinh nhiệm, và sử dụng phương pháp toán học để thống kê số liệu khảo sát, tổng hợp số liệu.

2.2.5. Thời gian và tiến trình khảo sát

Thực hiện khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại 08 trường TH vào tháng 05 năm 2020.

2.3. THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.3.1. Thực trạng bạo lực học đường

Bạo lực học đường giữa HS với HS ở nhiều hình thức, mức độ khác nhau diễn ra khá thường xuyên trong các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng hiện nay. Điều này đã được 50,5% CBQL, GV, Tổng phụ trách Đội TN, GVCN và Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh thuộc 8 trường TH tham gia khảo sát được hỏi ý kiến khẳng định như vậy; trong đó có 11,5 % ý kiến cho rằng mức độ rất phổ biến và 39% cho rằng ở mức độ phổ biến. Ngoài ra, có 43,5% người tham gia khảo sát nhận định rằng đây là một hiện tượng có thật nhưng ít phổ biến và không có ý kiến nào cho rằng BLHĐ không hề xảy ra ở các trường TH hiện nay.

2.3.2 Nguyên nhân của các vụ BLHĐ

Các vụ việc BLHĐ của HS trên địa bàn huyện Dầu Tiếng xảy ra hầu như đều xuất phát từ những lý do rất đơn giản: đùa giỡn quá mức với bạn (ném sách và tập của bạn ra cửa, chửi bạn, thách thức…) làm phát sinh mâu thuẫn dẫn đến gây gổ đánh nhau; sự va chạm nhỏ trong nhà vệ sinh, một câu nói đùa vô tình hoặc trêu chọc bạn bằng những biệt danh mang tính xúc phạm; mâu thuẫn trên game; những hiểu nhầm do nhắn tin nhầm số; nghiện game nên trấn lột tiền của bạn để chơi hoặc các em bị các đối tượng bên ngoài khống chế yêu cầu phải trấn lột tiền của các bạn học và đem nộp cho chúng;…

2.3.3 Hậu quả của các vụ BLHĐ

Hậu quả trực tiếp của các vụ việc BLHĐ là đã ảnh hưởng đến thể chất và gây tổn hại về sức khỏe và tinh thần của HS: nhẹ thì trầy xước, chấn thương phần mềm; nặng hơn thì bị các thương tích khác như gãy chân, gãy tay, thậm chí gây nên tàn phế hoặc cướp đi mạng sống của bạn học. Còn đối với những em gây ra các hành vi BLHĐ, nhẹ thì bị đình chỉ học tập có thời hạn, nặng thì buộc thôi học, thậm chí vướng vòng lao lý.

2.4. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌCHUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS, PH về tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

a. Nhận thức của HS về vấn đề BLHĐ

Qua kết quả điều tra cho thấy, các em cũng đã nhận thức được những tác hại do BLHĐ mang lại tuy nhiên vẫn chưa đầy đủ và toàn diện. Đây là điều các nhà trường cần quan tâm để tuyên truyền giáo dục cho HS.

Phần lớn HS khi phát sinh mâu thuẫn với bạn bè và người khác thì các em thường phân vân chưa biết cách giải quyết vấn đề để tự hòa giải (81,75% ý kiến không biết) hoặc ngần ngại khi nhờ người khác hòa giải giúp (73,75% ý kiến không biết). Tất cả những con số này cho thấy khi gặp mâu thuẫn HS chưa có kỹ năng hòa giải, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn bằng lời nói. Chính điều này dẫn đến thực trạng bạo lực học đường ngày càng tăng lên.

b. Nhận thức của phụ huynh về vấn đề BLHĐ

Phần lớn PH đều đã có nhận thức đầy đủ về hậu quả do BLHĐ gây ra. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận PH chưa thật sự quan tâm đến vấn đề BLHĐ qua ý kiến cho rằng BLHĐ không gây ra hậu quả gì (6%).

2.4.2. Thực trạng các hoạt động của nhà trường đối với việc giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Nhìn chung, các hình thức giáo dục chưa được các trường đưa vào áp dụng một cách đồng bộ và phong phú, có nhiều hình thức GV và HS cho là có hiệu quả cao nhưng do điều kiện nhà trường: cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian…nên chưa được đưa vào tổ chức giáo dục trong nhà trường.

Hạn chế nữa là trong thực tế, công tác GDPNBLHĐ cho HS vẫn chưa được các trường TH chú trọng thực hiện chu đáo, duy trì đều đặn trong suốt năm học và có hệ thống. Việc xây dựng kế hoạch và kiểm tra công tác quản lý phòng ngừa BLHĐ tuy đã có triển khai nhưng chưa thật sự đầy đủ, kịp thời và đúng mức.

Việc xử phạt các hành vi BLHĐ cho HS một số trường THC hiện nay chưa đúng mực nên ít có tác dụng giáo dục và phòng ngừa tốt.

Mối quan hệ giữa nhà trường-gia đình và xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục đạo đức HS nói chung và phòng ngừa BLHĐ nói riêng có lúc, có nơi chưa gắn kết chặt chẽ nên chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp.

Nhìn chung, các hình thức giáo dục chưa được các trường đưa vào áp dụng một cách đồng bộ và phong phú, có nhiều hình thức GV và HS cho là có hiệu quả cao nhưng do điều kiện nhà trường: cơ sở vật chất, kinh phí, thời gian…nên chưa được đưa vào tổ chức giáo dục trong nhà trường. Vì vậy các trường cần xây dựng kế hoạch, chương trình hành động đẩy mạnh công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho HS.

2.4.3. Thực trạng các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh tiểu học

Hiện nay tại các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương đội ngũ tham gia giáo dục phòng ngừa BLHĐ thường là Tổng phụ trách Đội tham gia GDPNBLHĐ theo chương trình hoạt động của Đội và còn là đội ngũ GVCN tham gia trong chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, sinh hoạt lớp đầu giờ và cuối tuần.

Đặc biệt, hiện nay hầu hết các trường chưa có cán bộ phụ trách về công tác này. Đây là vấn đề mà các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm.

2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

2.5.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Công tác quản lý mục tiêu hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh là xây dựng và tổ chức thực hiện mục tiêu của các hoạt động này một cách đầy đủ, toàn diện nhằm hỗ trợ về mặt tâm lí, sinh lí cho học sinh, ngăn chặn những biểu hiện xấu về quan hệ giao tiếp, sinh hoạt và học tập của học sinh trong nhà trường góp phần hoàn thiện và phát triển nhân cách học sinh.

Có 14/14 CBQL đồng ý rằng hiện nay công tác giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường của nhà trường vẫn chỉ mang tính hình thức, chưa có chương trình, nội dung, kế hoạch hoạt động rõ ràng, các hoạt động chỉ mang tính thời vụ,… Như vậy để thực hiện được mục tiêu đề ra là rất khó thực hiện đối với các nhà quản lý tại các trường tiểu học huỵên Dầu Tiếng.

Kế hoạch GDPNBLHD ở các trường xây dựng một cách chung chung, chưa thật cụ thể. Các trường chỉ xây dựng kế hoạch và xác định mục tiêu vào đầu năm học, còn trong năm học không có sự điều chỉnh.

2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Qua nghiên cứu hồ sơ lưu tại các nhà trường cho thấy các nội dung giáo dục về BLHĐ được các trường lựa chọn chưa thật đầy đủ, toàn diện, chưa thật sự chú trọng mà chỉ lồng ghép vào trong các nội dung giáo dục đạo đức cho HS trong năm học.

2.5.3. Thực trạng quản lý phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Trong công tác quản lý, các trường đã thực hiện nhiều hoạt động khác nhau để hạn chế BLHĐ như tổ chức nhà trường nhằm duy trì trật tự đối với HS; phối hợp với Ban đại diện cha mẹ HS; kịp thời phối hợp với từng gia đình HS , khi xảy ra trường hợp các em đánh nhau thì mời PH đến trường để bàn biện pháp giải quyết phù hợp…Nhìn chung việc quản lý phương pháp, hình thức GDPNBLHĐ cho HS còn đơn điệu.

2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Qua khảo sát, chúng tôi còn thấy cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDPNBLHĐ còn rất hạn chế: tài liệu, sách báo thiếu thốn; tại các trường chưa có phòng riêng cho tổ tư vấn tâm lý cho học sinh hoạt động.

2.5.5. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường cho học sinh

Qua khảo nghiệm tại các trường cho thấy đa số các trường có xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong kế hoạch từ đầu năm học nhưng công tác phối hợp diễn ra ít hiệu quả và chưa chặt chẽ.

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG

Việc nhận thức của CBQL, GV, PH, HS về giáo dục phòng ngừa BLHĐ chưa thật đầy đủ (về khái niệm BLHĐ, nguyên nhân, hậu quả và sự cần thiết của công tác giáo dục BLHĐ…). Các hoạt động giáo dục của nhà trường đối với việc phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa BLHĐ chưa được quan tâm đúng mức và hiệu quả đạt được chưa cao. Sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường để thực hiện GDPNBLHĐ chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ. Công tác quản lý hoạt động GDPNBLHĐ của các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng mặc dù có nhiều cố gắng nhưng việc quản lý mục tiêu, kế hoạch; quản lý nội dung, phương pháp, hình thức; quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động phòng ngừa BLHĐ còn những khiếm khuyết. Thông qua kết quả khảo sát thực trạng của CBQL, GV các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, nhiều ý kiến cho rằng: thiếu văn bản pháp quy (75%); chưa xây dựng được cơ cấu tổ chức quản lý trong các trường học (90%); thiếu sự chỉ đạo thường xuyên từ các cấp quản lý giáo dục (80%); nhận thức của CBQL, GV về công tác phòng ngừa BLHĐ chưa cao (83%); thiếu sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục (74%); công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên (72%); công tác khen thưởng, trách phạt thiếu khách quan (83%); việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giáo dục liên quan công tác này chưa đúng mức, chế độ chính sách hỗ trợ chưa thoả đáng.

Nguyên nhân khách quan

Kinh tế hội nhập, mở cửa, giao lưu quốc tế có nhiều tác động tiêu cực đến toàn xã hội và ngành Giáo dục- Đào tạo. Thiếu sự chỉ đạo tập trung, sâu rộng từ trên xuống. Chính sách của nhà nước về công tác GDPNBLHĐ cho HS chưa được quan tâm nhiều, thiếu các văn bản chỉ đạo riêng về công tác quản lý phòng ngừa BLHĐ mà chỉ đưa nội dung này lồng ghép với các nội dung chỉ đạo và các hoạt động giáo dục khác như xây dựng “Trường học thân thiện – học sinh tích cực”; tăng cường trật tự -an ninh trường học; phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học. Do thiếu sự chỉ đạo tập trung và xuyên suốt nên công tác quản lý phòng ngừa BLHĐ chưa trở thành trọng tâm trong công tác quản lý của ngành và các đơn vị trường học.

Nguyên nhân chủ quan

Tuy các nhà quản lý đã nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác GDPNBLHĐ cho HS, song trong chỉ đạo thực hiện chưa thật sự có chiều rộng, chiều sâu và chưa có được sự quan tâm đến nội dung giáo dục về BLHĐ, thiếu đổi mới nội dung và hình thức triển khai, chưa sử dụng tối đa, linh hoạt các phương pháp giáo dục…Vì vậy, công tác GDPNBLHĐ chưa thật sự hấp dẫn, lôi cuốn và thu hút tính tự giác tham gia của GV và HS. Hoạt động của Đoàn, Đội chưa chú trọng việc giáo dục hành vi, lối sống cho HS. Các nhà trường chưa chủ động, sáng tạo và quyết tâm trong công tác quản lý phòng ngừa bạo lực học đường bằng các kế hoạch, hoạt động cụ thể mà thông thường chỉ lồng ghép trong các hoạt động giáo dục khác của nhà trường, của Liên đội, của Đoàn TN…Mỗi khi có vụ BLHĐ xảy ra thì mới chạy theo giải quyết hậu sự một cách thụ động.

Vẫn còn một bộ phận GV, PH và HS nhận thức và đánh giá chưa đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục cho HS. Do đó, còn thờ ơ, chưa quan tâm và nhiệt tình tham gia vào công tác này.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

– Nhận thức của CBQL, GV, PH và HS về công tác GDPNBLHĐ chưa thật đầy đủ và sâu sắc.

– Công tác chỉ đạo của các cấp quản lý về GDPNBLHĐ trong nhà trường chưa quan tâm đúng mức.

– Về công tác tổ chức bộ máy: chưa hình thành bộ máy và chưa có kế hoạch hoạt động thường xuyên, thiếu sự phân công phân nhiệm rõ ràng.

– Việc xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch GDPNBLHD cho HS còn chung chung, chưa được chú trọng đúng mức.

– Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục còn đơn điệu, chưa thu hút được HS tham gia.

– Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong nhà trường và giữa nhà trường với các lực lượng tại địa phương trong công tác GDPNBLHĐ cho học sinh.

– Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác này còn hạn chế.

– Công tác kiểm tra, đánh giá của CBQL về công tác GDPNBLHĐ chưa được chú trọng.

Để khắc phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức HS nói chung và công tác quản lý giáo dục phòng ngừa BLHĐ nói riêng ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đòi hỏi có sự chuyển biến tích cực về nhận thức không chỉ trong đội ngũ những người làm công tác giáo dục đạo đức HS mà cần có sự đổi mới căn bản về công tác tổ chức phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa BLHĐ đạo đức học sinh. Đó là những nội dung mà tác giả sẽ tập trung làm rõ trong chương 3 của luậnvăn.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục phòng ngừa bạo lực học đường

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo sự đa dạng hoá phương pháp và hình thức quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường

Trong quá trình xây dựng một số biện pháp hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường Tiểu học, hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn.

3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌCHUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho Cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng trong hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường

a. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Nâng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa BLHĐ cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

– Giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống nhà trường và truyền thống địa phương cho HS.

– Giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật như tham gia giao thông an toàn, chống các tệ nạn xã hội đang tác động xấu đến chất lượng đạo đức HS.

– Thường xuyên phổ biến đến các em HS những quy định pháp luật của Nhà nước về xử lý các hành vi bạo lực, xâm phạm thân thể và nhân phẩm của người khác.

c. Điều kiện thực hiện biện pháp

HT nên đưa nội dung về quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ của đơn vị để thực hiện thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ và lưu hồ sơ.

3.2.2. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục phòng ngừa BLHĐ trong nhà trường

a. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Đổi mới phương pháp dạy học và các hoạt động giáo dục là nhằm tích cực hoá hoạt động tự học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học.

Tạo cho HS hứng thú trong quá trình học tập, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Rèn luyện cho HS có thói quen, phương pháp học, biết tự lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề mà thực tiễn yêu cầu.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

  • Đổi mới nội dung

Hiệu trưởng tăng cường chỉ đạo các tổ/khối chuyên môn nhà trường thực hiện nghiêm túc, linh hoạt sáng tạo chương trình, kế hoạch GD nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GD về phòng ngừa BLHĐ, cụ thể:

  • Thực hiện tích hợp một số nội dung các môn học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT

CBLQ thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội dung dạy học lồng ghép tích hợp GDPNBLHĐ cho HS (thể hiện trong, kế hoạch giảng dạy, sổ nhận xét,, sổ dự giờ của GV) để kịp thời tư vấn, chấn chỉnh.

Hiệu trưởng nên đưa việc đánh giá GV thực hiện việc dạy lồng ghép giáo dục phòng ngừa BLHĐ cho HS vào tiêu chí đánh giá thi đua của GV cuối học kỳ và cuối năm học.

  • Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá

Hiệu trưởng cần chỉ đạo GV phải thường xuyên đổi mới PPDH; cần thay đổi vai trò của GV chuyển từ giảng giải, truyền thụ kiến thức sang tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động, học cá nhân, học theo nhóm. GV hướng dẫn, hỗ trợ HS tự học từng bước thông qua các hoạt động. Đồng thời hoạt động học của HS được thay đổi, HS không ngồi nghe GV giảng bài một chiều như trước đây mà dựa trên kiến thức để trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm, trong lớp để lĩnh hội kiến thức mới, rèn kỹ năng hình thành năng lực, phẩm chất. HS được rèn luyện nhiều hơn về các kỹ năng nghe, nói, giao tiếp…

Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực học sinh

Hiệu trưởng cần triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng “mở” nhằm phát huy tính tích cực chủ động, tự học, phát triển năng lực HS. “Mở” về không gian, thời gian; tổ chức hoạt động GD theo hướng đa dạng phong phú, không chỉ học trên lớp mà còn ngoài lớp học: HS được học kiến thức qua sách vở, qua các hoạt động thực tiễn, qua các việc làm cụ thể; “mở” về đối tượng tham gia hoạt động GD: có nhiều đối tượng tham gia vào hoạt động GD, không chỉ là CB, GV đảm nhận các hoạt động trong nhà trường mà cần tổ chức để PH, cán bộ Tư pháp, công an…tại địa phương, cộng đồng có điều kiện cùng tham gia các hoạt động GD.

3.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS phù hợp với điều kiện nhà trường

a. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Kết quả GDPNBLHĐ cho HS phụ thuộc rất lớn vào nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua ở các trường TH trên địa bàn huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương các vấn đề này còn hạn chế, đơn điệu, thiếu tính thu hút HS nên hiệu quả giáo dục chưa cao.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

+ Bồi dưỡng phát huy vai trò tích cực, chủ động của HS trong tất cả các khâu hoạt động, tổ chức cho HS tham gia vào khâu đóng góp ý tưởng sáng tạo và làm phong phú các phương pháp và hình thức tổ chức.

+ Cần phát huy nội lực và phối hợp với các lượng lực trong và ngoài nhà trường, có “kịch bản” tổng thể và chi tiết đối với các hoạt động…

+ Cần thường xuyên tổ chức các phiếu thăm dò về hình thức hoạt động để luôn đổi mới, mang tính hấp dẫn, đảm bảo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

*Tổ chức ngoại khoá giáo dục kỹ năng sống cho HS

Tổ chức ngoại khoá giáo dục KNS cho HS nhằm trang bị cho các em những hiểu biết và cách xử lý một số tình huống khó khăn trong việc giải quyết các mâu thuẫn giữa bạn bè, từ đó góp phần hạn chế BLHĐ.

*Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chức đoàn thể phối hợp với GVCN tổ chức các hoạt động TNST dưới nhiều hình thức khác nhau như: hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, sinh hoạt tập thể, sân khấu hoá (thơ, kịch, hát, tiểu phẩm…), thể dục thể thao…

3.2.4.Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh

a. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Giúp cho công tác tổ chức quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường tiểu học tại huyện Dầu Tiếng được thực hiện một cách khoa học, có định hướng rõ ràng, kế hoạch cụ thể và có tính chủ động cao.

CBQL dễ dàng kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở các trường tiểu học tại huyện Dầu Tiếng và làm cơ sở cho công tác đánh giá thi đua trong nhà trường.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

– Kế hoạch hóa nội dung công tác đổi mới hoạt động phòng ngừa BLHĐ ở đơn vị để GV có cơ sở và sự định hướng đúng đắn và phù hợp khi xây dựng kế hoạch cá nhân.

– Quản lý việc xây dựng kế hoạch thời gian hợp lí cho GV thực hiện tốt công tác phòng ngừa BLHĐ tại đơn vị.

* Phát động GV viết sáng kiến kinh nghiệm về phòng ngừa BLHĐ.

* Có chính sách động viên kịp thời để khuyến khích, tạo động lực cho GV trong giảng dạy và đổi mới phòng ngừa BLHĐ.

3.2.5. Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường – gia đình và xã hội trong công tác phối hợp GDPNBLHD cho HS

a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường nhằm tạo môi trường giáo dục thuận lợi trong việc giáo dục HS về phòng ngừa BLHĐ và tạo nên sức mạnh tổng hợp để đẩy lùi BLHĐ.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng quy chế phối hợp các lực lượng giáo dục. Trong quy chế này thể hiện rõ vai trò phối hợp của các bên tham gia: nhà trường – gia đình – địa phương.

Hiệu trưởng cần chú trọng việc trang bị thêm cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác phối hợp như: số điện thoại, thùng thư góp ý, sổ liên lạc, tin nhắn điện tử…, đồng thời tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện việc phối hợp nhằm rút ra những ưu điểm, những hạn chế, tồn tại để có hướng rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn.

3.2.6. Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý GDPNBLHĐ cho HS

a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

Là công việc cần được lãnh đạo nhà trường quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi. Cơ sở vật chất và phương tiện đầy đủ sẽ tạo điều kiện để tổ chức các hình thức GDPNBLHĐ phong phú, đa dạng, hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

Thu thập thông tin, xác định các điều kiện thực hiện về CSVC, tài chính, các lực lượng tham gia, những thuận lợi và khó khăn…, phân phối lực lượng tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, môn học tổ chức họat động phòng ngừa BLHĐ. Từ những kế hoạch chi tiết của tổ, Hiệu trưởng tổng hợp thành kế hoạch phòng ngừa BLHĐ chung cho cả năm học, học kỳ, từng tháng, tuần.

Cần đầu tư xây dựng Website của nhà trường và cử cán bộ phụ trách để tạo điều kiện cho HS tham gia trên chuyên mục diễn đàn của trường hoặc trao đổi về chủ đề BLHĐ.

Hiệu trưởng cần đảm đảo kinh phí cho việc triển khai tổ chức GDPNBLHĐ.

Hiệu trưởng cũng cần phải tham mưu đối với ngành GD&ĐT các cấp, tổ chức tạo điều kiện cho CB, GV đi tham quan học tập các tỉnh thành khác về công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ để từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ của bản thân.

Tổ chức mời chuyên gia tâm lý học đường, để tuyên truyền, triển khai các hoạt động vui tươi bổ ích, giúp em nhận ra được những việc cần làm và không nên làm.

3.2.7. Đổi mới kiểm tra – đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong giáo dục học sinh

a. Mục tiêu, ý nghĩa của biện pháp

Giúp CBQL có thể nắm được hoạt động phòng ngừa BLHĐ của từng GV diễn ra như thế nào, đang ở mức độ nào cũng như biết được sự phân hoá về thái độ, ý thức của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS khắc phục tốt hơn.

Giúp GV có cơ sở thực tế để điều chỉnh, hoàn thiện quá trình dạy học và biết được khả năng phòng ngừa BLHĐ của mình so với mục tiêu đề ra và với yêu cầu của nhà trường, tìm được nguyên nhân sai sót, từ đó điều chỉnh hoạt động của mình.

b. Nội dung, cách thực hiện biện pháp

* Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ của GV.

*Xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ của HS.

*Động viên, khen thưởng các GV và tập thể lớp HS thực hiện tốt công tác phòng ngừa BLHĐ

Tạo quỹ khen thưởng vật chất cũng như tinh thần cho các GV và tập thể lớp HS thực hiện tốt công tác phòng ngừa BLHĐ.

Gắn các nội dung phòng ngừa bạo lực học đường và tệ nạn xã hội với các tiêu chí bình xét thi đua của cán bộ, giáo viên

Hình thức: Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá, có thể là kiểm tra đột xuất, định kỳ theo kế hoạch.

Nguyên tắc: Đảm bảo tính kế hoạch; Đảm bảo tính hiệu quả ; Đảm bảo tính khách quan; Đảm bảo tính giáo dục.

3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP

Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Không có biện pháp nào là vạn năng, mỗi biện pháp có những ưu điểm và có những hạn chế nhất định. Vì vậy, phải vận dụng nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Phải tùy theo công việc, con người, hoàn cảnh, điều kiện, thời gian… mà lựa chọn và kết hợp các biện pháp thích hợp.

Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác và ngược lại. Vì vậy, cần phải đảm bảo tính đồng bộ trong việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trong nhà trường. Mỗi biện pháp sẽ ít có ý nghĩa khi đơn lẻ thực hiện từng biện pháp.

Như vậy, các biện pháp nêu trên có sự kết hợp chặt chẽ, biện chứng với nhau. Mỗi biện pháp có thế mạnh riêng, vậy không nên coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho biện pháp kia và ngược lại. Các biện pháp trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học, có sự ràng buộc, gắn kết mật thiết với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý.

3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Như vậy, những biện pháp quản lý hoạt động GDPNBLHĐ cho HS chúng tôi đề xuất được đa số CBQL và GV tham gia trưng cầu ý kiến đều tán thành và cho rằng cấp thiết và có tính khả thi.Việc thực hiện các nhóm biện pháp trên một cách đồng bộ sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lýGDPNBLHĐ, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường tiểu học.

Để có thể làm tốt công tác quản lý hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường tại các đơn vị, những nhà quản lý cũng như những nhà lãnh đạo cần có sự tham khảo kết quả nghiên cứu để có thể lựa chọn, cân nhắc và ưu tiên cho những biện pháp mang tính khả thi và sự cấp thiết cao. Sự thành công khi sử dụng các biện pháp ở mức độ nào là tùy thuộc vào năng lực thực tiễn, kinh nghiệm và nghệ thuật lãnh đạo của CBQL trong quá trình thực hiện các biện pháp đã nêu.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

– Tổ chức nâng cao nhận thức cho Cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng trong hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường.

– Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp GDPNBLHĐ cho HS trong nhà trường.

– Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh phù hợp với điều kiện nhà trường.

– Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh

– Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình và xã hội trong công tác phối hợp GDPNBLHĐ cho HS.

– Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý GDPNBLHĐ cho HS.

– Đổi mới kiểm tra – đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong giáo dục học sinh.

Những biện pháp đề xuất trên đây của chúng tôi đã được tham khảo ý kiến và nhận được sự tán thành cao cán bộ quản lý và giáo viên tại các trường tiểu học huyện Dầu Tiếng điều đó có thể khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Nếu những biện pháp trên được các trường đưa vào sử dụng một cách đồng bộ và phù hợp với điều kiện của các trường tiểu học hiện nay tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương thì sẽ có tác động đến hiệu quả của công tác GDPNBLHĐ cho HS.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  1. KẾT LUẬN

Quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ cho HS là một bộ phận quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, góp phần quan trọng trong việc xây dựng “nhà trường thân thiện”, tạo một môi trường học tập an toàn, lành mạnh cho các em HS. Mục tiêu của quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ là nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các lực lượng giáo dục hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong và ngoài xã hội nhằm xã hội hóa công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ. Nội dung của quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ là hướng các em từ đối tượng của quản lý phòng ngừa BLHĐ trở thành là chủ của công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ. Muốn làm được điều đó, trước hết các cấp các ngành, các đoàn thể chính trị – xã hội, nhà trường, mỗi gia đình cùng chung tay, chung sức, đồng lòng với trách nhiệm “Vì tương lai con em chúng ta”.

Qua kết quả khảo sát các đối tượng, chúng tôi có những kết luận sau:

HS bước đầu đã có một số kiến thức nhất định về vấn đề BLHĐ nhưng chưa đầy đủ và sâu sắc.Đa số HS có thái độ đúng đắn về việc không chấp nhận BLHĐ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều em thiếu quan tâm, bàng quan với vấn nạn này.

Công tác tổ chức tuyên truyền GDPNBLHĐ trong nhà trường chưa được thường xuyên, còn đơn điệu và chưa thật hiệu quả.

Nhận thức của CBQL, GV, PH và HS về công tác phòng ngừa BLHĐ chưa thật đúng mức.

Về công tác tổ chức: Chưa hình thành được bộ máy tổ chức hoạt động. Chương trình, nội dung giáo dục phòng ngừa BLHĐ còn nghèo nàn.

Phương pháp, hình thức giáo dục còn đơn điệu và chưa đổi mới.

Đặc biệt là chưa có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường và ngoài nhà trường.

Cơ sở vật chất – phương tiện phục vụ cho công tác giáo dục phòng ngừa BLHĐ chưa được đầu tư đầy đủ.

Khâu kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm của Hiệu trưởng chưa được chú trọng.

Từ những thức tế trên tại các trường, chúng tôi xin được đề xuất các biện pháp cơ bản sau đây:

-Nâng cao nhận thức cho Cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng trong hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường

– Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp GDPNBLHĐ trong nhà trường.

– Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho HS phù hợp với điều kiện nhà trường.

– Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động phòng ngừa bạo lực học đường trong học sinh

– Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình và xã hội trong công tác phối hợp GDPNBLHĐ cho HS.

– Tăng cường các điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý GDPNBLHĐ cho HS.

– Đổi mới kiểm tra – đánh giá hoạt động phòng ngừa BLHĐ trong giáo dục học sinh.

Những biện pháp mà luận văn đề cập là những vấn đề tương đối dễ dàng thực hiện được. Đây không phải là khuôn mẫu cứng nhắc và cũng không yêu cầu áp dụng một các rập khuôn và giáo điều. Những kết quả nghiên cứu của luận văn khi triển khai và ứng dụng, không có gì là khó khăn và hoàn toàn phát huy được những tác dụng tích cực.

Điều quan trọng là Hiệu trưởng nhà trường cần phải nhận thức đúng đắn và quán triệt sâu sắc được tác dụng, vai trò, ý nghĩa của hoạt động GDPNBLHĐ trong việc giáo dục toàn diện nhân cách cho HS, xây đựng được tập thể nhà trường sư phạm mẫu mực, đem lại môi trường giáo dục thực sự an toàn, thân thiện đúng nghĩa cho HS.

Về tính chất cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động phòng ngừa BLHĐ cho HS các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, các chuyên gia được hỏi đều khẳng định: Các biện pháp đề xuất trên đây đều cần thiết và có tính khả thi. Các biện pháp được đề xuất trên đây nếu được thực hiện đồng bộ, sự kết hợp hợp lí, khoa học sẽ phát huy tác dụng một cách tối ưu trong việc nâng cao chất lượng đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà trường.

2. KHUYẾN NGHỊ

Đối với Phòng GD&ĐT Huyện Dầu Tiếng

Cần tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát công tác quản lý hoạt động phòng ngừa BLHĐ của các nhà trường tiểu học.

Chỉ đạo các trường Tiểu học phải thường xuyên báo cáo về công tác phòng ngừa BLHĐ. Các vụ vi phạm BLHĐ phải báo cáo kịp thời, không được bao che vì lý do làm ảnh hưởng đến thành tích của nhà trường.

Đối với Ban giám hiệu nhà trường

Lãnh đạo Nhà trường cần chú trọng hơn nữa khâu bồi dưỡng giáo viên hàng năm về các chuyên đề “Phòng ngừa bạo lực học đường bậc học tiểu học”.

Tổ chức các diễn đàn, chương trình tập huấn cho giáo viên, phụ huynh học sinh về kĩ năng ứng phó với tình huống căng thẳng, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, xung đột.

Đối với Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn

Tôn trọng và đối xử bình đẳng với tất cả HS vì định kiến phân biệt trong lớp là một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi BLHĐ. Ghi nhận sự cố gắng của từng em HS và tạo được sự đoàn kết trong lớp là một biện pháp phòng ngừa lâu dài.

Giáo viên cần có sự quan tâm sát sao hơn đến học sinh, nếu thấy xuất hiện những biểu hiện không bình thường về hành vi cần tìm hiểu rõ ràng sự việc, đồng thời kết hợp với gia đình để kịp thời giúp đỡ các em.

Đối với phụ huynh học sinh

Cần được trang bị những kĩ năng làm cha mẹ một cách phù hợp, tránh sử dụng bạo lực trong giáo dục con cái.

Các bậc phụ huynh cần thường xuyên quan tâm đến con, tìm hiểu được các mối quan hệ xung quanh con cũng như việc sử dụng thời gian và việc tham gia các hoạt động xã hội, các loại hình giải trí…

Đối với học sinh

Cần có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống, trước hết là những mâu thuẫn trong bạn bè. Khi mâu thuẫn xảy ra không giải quyết được có thể nhờ những người xung quanh giải quyết, trước hết đó là thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, bạn bè thân,… Không được kết bè, kết đảng giải quyết mâu thuẫn bằng các hành vi bạo lực.

Luôn đề cao ý thức chấp hành kỷ luật, chấp hành nội quy trường lớp, chấp hành pháp luật, sống nhân ái, giúp đỡ mọi người.

Đối với chính quyền, công an địa phương

Thường xuyên theo dõi, giải quyết dứt điểm các tệ nạn xã hội, tội phạm trong khu dân cư. Tổ chức giao ban hàng tháng với các trường trên địa bàn để nắm bắt tình hình và có phương án phối hợp giáo dục.

Chính quyền cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân trong cộng đồng về tác hại của BLHĐ và trách nhiệm ngăn ngừa BLHĐ.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\GIAO DUC HOC\THAY PHU\NGUYEN TIEN VUONG

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *