Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai

1. Lý do chọn đề tài

Trong sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp và hậu công nghiệp hiện nay, ngoài hai ngành công nghiệp và dịch vụ, ngành nông nghiệp vẫn giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Với việc hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất gắn với công nghiệp chế biến, nền nông nghiệp thế giới ngày càng mang tính chất sản xuất hàng hóa cao. Trong thị trường xuất nhập khẩu nông sản sôi động hiện nay, các mặt hàng cây công nghiệp chiếm thị phần lớn.

Tây Nguyên có tiềm năng to lớn về nông nghiệp và lâm nghiệp. Đất đỏ bazan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu năm. Đất bazan ở Tây Nguyên có tầng phong hóa sâu, giàu chất dinh dưỡng, lại phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn. Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu,….

Gia Lai là tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700- 800 mét so với mực nước biển, với diện tích 15.536,92 km². Khí hậu và thổ nhưỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông-lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Việc nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến: hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi; đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.

Hiện nay, chưa có nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tại tỉnh Gia Lai.

Với sự phát triển công nghệ, hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information System) ra đời, là một hệ thống được sử dụng thu thập, xử lý, phân tích và truy xuất dữ liệu thông tin địa lý để hỗ trợ ra quyết định cho các công tác qui hoạch, quản lý, dự báo cho các ngành nghề khác nhau.

Từ yêu cầu cấp thiết trên, với sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Võ Trung Hùng. Tôi chọn hướng nghiên cứu và thực hiện đề tài: Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai

2. Mục tiêu

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu công nghệ WebGIS và ứng dụng xây dựng hệ thống thông tin bản đồ về cây công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, từ đó có những giải pháp quản lý quy hoạch các loại cây công nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Các công cụ hỗ trợ xây dựng hệ thống GIS; Dữ liệu về điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng của cây công nghiệp; Bản đồ tích cực thông tin quy hoạch cây công nghiệp tại tỉnh Gia Lai; Một số bài báo và đề tài của các khóa trước.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu dữ liệu cây công nghiệp và bản đồ hành chính trong phạm vi tỉnh Gia Lai giới hạn dữ liệu đến 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi sử dụng một số phương pháp như sau: Phương pháp tài liệu: Tiến hành thu thập tài liệu, tiếp cận nghiên cứu, tìm hiểu về cơ sở dữ liệu địa lý, hệ thống thông tin địa lý (GIS), phần mềm phát triển các ứng dụng GIS (GeoServer); Phương pháp bản đồ: thành lập một số bản đồ chiết suất từ bộ cơ sở dữ liệu được thành lập.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Về khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý phục vụ phát quy hoạch cây công nghiệp.

Về thực tiễn: Đề tài góp phần xây dựng một Website để tiện cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin quy hoạch vùng trồng cây công nghiệp.

6. Bố cục luận văn

Báo cáo của luận văn được tổ chức thành 3 chương chính:

Chương 1. Nghiên cứu tổng quan

Chương 2. Phân tích và thiết kế hệ thống

Chương 3. Phân tích ứng dụng

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai
Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin trên nền GIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai

 

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH CÂY CÔNG NGHIỆP

Giới thiệu chung về tỉnh Gia Lai

Đặc điểm

Vị trí địa lý

Đất đai – Khí hậu

Nông lâm nghiệp

Quản lý quy hoạch cây công nghiệp

a. Thực trạng phát triển cây công nghiệp

b. Giải pháp quản lý quy hoạch cây công nghiệp

TỔNG QUAN VỀ GIS

Khái niệm

GIS được hình thành từ các ngành khoa học: Địa lý, Bản đồ, Tin học và Toán học. Chỉ đến những năm 80 thì GIS mới có thể phát huy hết khả năng của mình do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần cứng và phần mềm GIS. Bắt đầu từ thập niên 80, GIS đã trở nên phổ biến trong các lĩnh vực thương mại, khoa học và quản lý [2]. Chúng ta có thể gặp nhiều cách định nghĩa về GIS, ví dụ:

– GIS là một tập hợp của các phần cứng, phần mềm máy tính cùng với các thông tin địa lý mô tả không gian. Tập hợp này được thiết kế để có thể thu thập, lưu trữ, cập nhật, thao tác, phân tích, thể hiện tất cả các hình thức thông tin mang tính không gian [1].

– GIS là một hệ thống máy tính có khả năng lưu trữ và sử dụng dữ liệu mô tả các vị trí trên bề mặt trái đất.

– Một hệ thống được gọi là GIS nếu nó có các công cụ hỗ trợ cho việc thao tác với dữ liệu không gian.

– Cơ sở dữ liệu GIS là sự tổng hợp có cấu trúc các dữ liệu số hóa không gian và phi không gian về các đối tượng bản đồ, mối liên hệ giữa các đối tượng không gian và các tính chất của một vùng của đối tượng [1][2].

Tóm lại, hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng trong việc vẽ bản đồ, phân tích các vật thể, hiện tượng tồn tại trên trái đất. Công nghệ GIS tổng hợp các chức năng chung về quản lý dữ liệu như hỏi đáp và phân tích thống kê với sự thể hiện trực quan và phân tích các vật thể hiện tượng không gian trong bản đồ. Sự khác biệt giữa GIS và các hệ thống thông tin thông thường là tính ứng dụng của nó rất rộng trong việc giải thích hiện tượng, dự báo và quy hoạch chiến lược.

Mô hình công nghệ

Cách khái quát có thể hiểu công nghệ GIS như là một quá trình sau [1]:

Hình 1.2. Mô hình công nghệ GIS

– Dữ liệu vào.

– Quản lý dữ liệu.

– Xử lý dữ liệu.

– Phân tích và mô hình.

– Dữ liệu ra.

Các thành phần của GIS

GIS được kết hợp bởi 5 thành phần chính [1]: Con người, phần cứng, phần mềm, dữ liệu và phương pháp phân tích được mô tả trong hình

Một số ứng dụng của GIS

WEBGIS

Giới thiệu về Webgis

a. Định nghĩa

Cho đến nay, người ta đã đưa ra một số định nghĩa về WEBGIS, cụ thể:

– WebGIS là một hệ thống phức tạp cung cấp truy cập trên mạng với những chức năng như là copy hình ảnh, lưu trữ, hợp nhất dữ liệu, điều khiển và thao tác với dữ liệu, phân tích và hiển thị dữ liệu không gian (theo Harder 1998) [11].

– WebGIS là hệ thống thông tin địa lý được phân bố thông qua hệ thống mạng máy tính phục vụ cho việc thống nhất, phổ biến, giao tiếp với các thông tin địa lý được hiển thị trên World Wide Web (Edward,2000,URL) [12].

b. Sơ đồ hoạt động của WebGIS

Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động của WebGIS

Phân loại WebGIS

a. Phân loại theo kiến trúc

b. Phân loại theo kỹ thuật

c. Phân loại theo dịch vụ

 Các chiến lược phát triển

Nhờ những khả năng phân tích và xử lý đa dạng, kỹ thuật WebGIS hiện nay được ứng dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, được xem là công cụ hỗ trợ quyết định. Trong đó ứng dụng quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường là không giới hạn.

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

MÔ TẢ BÀI TOÁN

Mục đích của đề tài

Với bài toán phát triển hệ thống WEB – GIS về cây công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, từ đó có những giải pháp quản lý quy hoạch các loại cây công nghiệp mà đề tài nghiên cứu thì dữ liệu đầu vào bao gồm có bản đồ nền tỉnh Gia Lai và dữ liệu về thông tin các loại cây công nghiệp tại tỉnh Gia Lai. Đầu ra là thông tin quản lý bản đồ cây công nghiệp tỉnh Gia Lai. Đề tài chọn giải pháp đề tài sẽ sử dụng là hệ GIS thương mại, trên cơ sở các công cụ có sẵn sau đó phát triển bổ sung mô đun chương trình.

Chức năng của ứng dụng

Hệ thống cho phép người sử dụng thao tác trên bản đồ và tìm kiếm thông tin về các vùng quy hoạch cây trồng. Việc tích hợp công nghệ GIS để xây dựng ứng dụng cho ra kết quả tìm kiếm chính xác và mang tính trực quan đối với người dùng

Người dùng có thể xem chi tiết thông tin về các xã trên địa bàn như: thông tin giới thiệu, hình ảnh và video về cây trồng,, để tìm kiếm xã đó, người dùng chỉ cần kích chuột vào tên xã thích hợp trên hệ thống để hiển thị vị trí của xã đó trên bản đồ, đồng thời cho biết các loại cây trồng phù hợp với quy hoạch tại địa phương đó.

Bản đồ có các chức năng chính như: phóng to, thu nhỏ, kéo thả bản đồ, hiện thị thông tin một địa danh.

Hình 2.2. Mô hình hóa các chức năng

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Yêu cầu chức năng

Xuất phát từ mục đích và yêu cầu đặt ra là xây dựng CSDL quản lý và khai thác thông tin phục vụ cho quy hoạch cây công nghiệp tại tỉnh Gia Lai, sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ và khảo sát chi tiết hệ thống thực, luận văn rút ra đ­ược các yêu cầu cụ thể của ứng dụng phải đảm bảo thực hiện được các chức năng sau:

  • Chức năng quản trị hệ thống: quản trị người dùng, phân quyền hệ thống.
  • Quản lý dữ liệu: Xem và chỉnh sửa dữ liệu đầu vào;
  • Tìm kiếm dữ liệu: Hiển thị thông tin thuộc tính đối tượng, tìm kiếm đối tượng vùng: loại cây trồng;
  • Hiển thị toàn bộ tất cả các lớp bản đồ.
  • Hiển thị các lớp bản đồ theo tùy chọn.
  • Thay đổi tỉ lệ hiển thị bản đồ(phóng to, thu nhỏ).
  • Di chuyển khu vực hiển thị.
  • Hiển thị thông tin về đối tượng cụ thể.
  • Đo khoảng cách bản đồ
  • Thực hiện việc tìm kiếm các dữ liệu phù hợp với yêu cầu.
  • Chỉnh sửa đối tượng sẵn có thông tin về màu sắc thông qua 1 chuẩn bản đồ.
  • Hiển thị multimedia (video clip, file hình ảnh, … khi click vào link trong bảng thuộc tính)
  • Sửa xóa, cập nhật thông tin ngay trên dữ liệu nền (thêm, sửa, xóa thông tin về cây công nghiệp, …)

Xây dựng mô hình Use Case

a. Xác định Actor (Tác nhân) và Use Case (Ca sử dụng)

Actor:

  • Người dùng (User): Tra cứu, tìm kiếm và xem thông tin.
  • Quản trị (Admin): có vai trò như User ngoài ra còn có vai trò nhập liệu, chỉnh lý các biến động và phát triển hệ thống.

Use Case:

  • Duyệt bản đồ
  • Phóng to, thu nhỏ, di chuyển bản đồ
  • Chọn lớp thông tin hiển thị
  • Đo khoảng cách
  • Tính khoảng cách giữa hai điểm trên bản đồ
  • Hiển thị multimedia
  • Tìm kiếm thông tin các cây công nghiệp trên bản đồ
  • Sửa xóa, cập nhật thông tin ngay trên dữ liệu nền
  • Quản trị hệ thống

b. Đặc tả Use Case

Mô hình Use Case

Sau khi xác định các tác nhân và các ca sử dụng, luận văn tiến hành xây dựng mô hình cho hệ thống như sau:

Đặc tả Use Case

Ca sử dụng: Di chuyển bản đồ

Tác nhân kích hoạt: Người dùng, Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách thức người dùng di chuyển bản đồ để xem vùng không gian khác trên bản đồ.

Ca sử dụng: Phóng to, thu nhỏ bản đồ

Tác nhân kích hoạt: Người dùng, Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách thức người dùng phóng to hay thu nhỏ bản đồ hiển thị.

Ca sử dụng: Tính khoảng cách

Tác nhân kích hoạt: Người dùng, Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách người dùng muốn tính khoảng cách trên bản đồ.

Ca sử dụng: Tùy chọn lớp thông tin hiển thị

Tác nhân kích hoạt: Người dùng, Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách người dùng chọn lớp thông tin hiển thị trong bản đồ.

Ca sử dụng: Truy vấn thông tin bản đồ

Tác nhân kích hoạt: Người dùng, Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách người dùng tìm kiếm thông tin trên bản đồ. .

Ca sử dụng: Quản trị hệ thống

Tác nhân kích hoạt: Quản trị

Mô tả: Use Case này mô tả cách người dùng thêm, sửa, xóa và phân quyền Người dùng.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Mô hình vật lý của hệ thống

Mô hình vật lý của hệ thống được mô tả ở hình 2.4. CSDL cây công nghiệp tỉnh Gia Lai sẽ là thành phần chính trong hệ thống CSDL phân tán của toàn tỉnh để lưu các dữ liệu thuộc các địa phương của tỉnh.

Mô hình logic của hệ thống

Mô hình lôgic của hệ thống là mô hình dạng Client-Server. Người dùng có thể sử dụng các thiết bị đóng vai trò client, có thể là máy bàn, laptop, hay cả các thiết bị cầm tay như mobile có cấu hình tốt, để truy cập vào hệ thống tra cứu và xem thông tin.

WebGIS phục vụ công tác quy hoạch cây công nghiệp nhằm đến người dùng là những người truy cập web bình thường, không đòi hỏi có kiến thức nhiều về lĩnh vực GIS. Vì thế, hệ thống được xây dựng dựa trên kiến trúc Client-Server. Chiến lược phát triển theo hướng phía Server được chọn để giảm thiểu các chức năng phân tích cho người dùng.

Phía Client: chi trình duyệt web có chức năng hiển thị, gửi yêu cầu đến WebServer và nhận kết quả trả về từ WebServer để hiển thị.

Phía Server: bao gồm các thành phần WebServer, Application Server, WFS Server và Data Server.

Kiến trúc hệ thống

Hệ thống được thiết kế với 3 tầng khác nhau như sau:

Công nghệ GIS trên nền web phục vụ quy hoạch cây công nghiệp nhắm đến người sử dụng là những người truy cập web bình thường, không đòi hỏi có kiến thức nhiều về lĩnh vực GIS. Vì thế, hệ thống được xây dựng dựa trên kiến trúc Client – Server.

Tầng client: được xây dựng bằng Javascirpt, HTML và DHTML, thực hiện nhiệm vụ xử l ý các thao tác, lưu trữ thông tin ứng với từng người sử dụng, đảm nhận vai trò trung gian, truyền nhận dữ liệu, giữa người sử dụng với web server.

Tầng ứng dụng: chia làm 2 thành phần: WebForm và MapServer. Cả 2 đều được phát triển dựa trên công nghệ .NET (ASP.NET và VB.NET).

Tầng cơ sở dữ liệu: đóng vai trò trung gian giữa tầng ứng dụng với cơ sở dữ liệu.

Hệ thống phần mềm

Để giải quyết bài toán, luận văn nghiên cứu và ứng dụng công nghệ OpenGIS.

Chuẩn mở của OpenGIS là một Web Map Server, tên gọi của nó đã thể hiện nó là một ứng dụng server cung cấp bản đồ trên Web. Sau đây là hình minh họa:

Cơ chế hoạt động của hệ thống

  1. Web Map Server
  2. Web Map Client
  3. Cơ chế hoạt động

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG VÀ THỬ NGHIỆM

XÂY DỰNG ỨNG DỤNG

Tổ chức nội dung website

Căn cứ trên các yêu cầu của ứng dụng và phân tích các Use Case, phần mềm bao gồm các chức năng được tổ chức như sau:

Hình 3.1. Mô hình tổng thể hệ thống

Xây dựng cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu GIS thường bao gồm các lớp dữ liệu, trong mỗi lớp dữ liệu bao gồm dữ liệu không gian và thuộc tính. Cơ sở dữ liệu phục vụ quy hoạch cây công nghiệp sẽ có cấu trúc dữ liệu như sau: các lớp không gian và thuần thuộc tính sau:

Hình 3.2. Mô hình CSDL cây công nghiệp Gia Lai

Các thực thể và các thuộc tính liên quan cần lưu trữ

(1) Quận/ huyện.

(2) Phường/ xã.

(3) Đường giao thông.

(4) Cà phê.

(5) Hồ tiêu.

(6) Cao su.

(7) Hạt điều.

Thiết kế

Cơ sở dữ liệu được thiết kế theo kiến trúc đối ngẫu: phần không gian được cài đặt trong các lớp dữ liệu ở định dạng Shapefile, phần thuộc tính được cài đặt trong CSDL Postgre SQL. Các thực thể trong hai phần quan hệ với nhau thông qua mã nhận dạng (ID).

Lớp dữ liệu không gian.

Phần không gian được cài đặt trong các lớp dữ liệu dưới dạng Shape file. File cấu hình GiaLai.map là file chứa các thông tin quy định về cách hiển thị các đối tượng trên bản đồ như màu sắc, đường nét, hình thể…

Lớp dữ liệu không gian chứa các thực thể là điểm quy hoạch cây công nghiệp bao gồm: Shape (lưu dạng hình học của thực thể dạng Point), ID (lưu mã nhận dạng thực thể), Loai(Loại thực thể tương ứng như Cà phê, hồ tiêu…) TEN (lưu trữ tên đối tượng), tọa độ X, tọa độ Y.

Xây dựng giao diện người sử dụng

a. Quản trị hệ thống

Sơ đồ web dành cho người quản trị bao gồm các chức năng: đăng nhập, quản trị các chuyên đề (thêm, xóa, sửa từng chuyên đề).

Thêm Dữ liệu

Thêm dữ liệu căn cứ vào tọa độ (X, Y) mà người quản trị click trên bản đồ, tương ứng với tọa độ (X,Y) đó người dùng sẽ bổ xung thông tin chi tiết cho đối tượng đó.

Them diem cay CN

Hình 3.5. Thêm điểm cây công nghiệp

Xóa dữ liệu, Cập nhật dữ liệu

Trên bản đồ có chứa các điểm đó là các đối tượng người dùng có thể xóa hoặc cập nhật thông tin cho đối tượng này bằng các click chuột vào đối tường đó. Thông tin của đối tượng đó được hiện lên cho quản trị viên thao tác, có thể xóa đối tượng đó đi hay cập nhật thông tin thuộc tính cho đối tượng đó

Nhật ký sử dụng

Trên bản đồ có cho phép lưu lại nhật ký sử dụng của từng thành viên. Người quản trị có thể xem hoặc xóa nhật ký sử dụng.

b. Người dùng hệ thống

TrangChu

Hình 3.8. Giao diện trang chủ

THỬ NGHIỆM

Quản trị

Đăng nhập: Chức năng này dùng để đăng nhập vào hệ thống. Chỉ có người được cấp quyền quản trị mới được cho đăng nhập và xử lý dữ liệu. Để đăng nhập, người đăng nhập cần phải nhập tên đăng nhập và mật khẩu.

Quản lý và cập nhật dữ liệu: Sau khi đăng nhập, người quản trị sẽ sử dụng chức năng này để thao tác trên dữ liệu của hệ thống.

2

Hình 3.10. Trang chủ sau đăng nhập

Người dùng

a. Các công cụ tương tác với bản đồ

Phóng to, thu nhỏ, xem toàn phần, dịch chuyển bản đồ theo các hướng, xem thông tin, đo khoảng cách giữa 2 điểm, tính diện tích vùng được chọn.

Do khoang cach

Hình 3.12. Đo khoảng cách

b. Thao tác hiển thị thông tin cây công nghiệp

– Thêm điểm cây công nghiệp: Với mỗi vùng được hiển thị trên bản đồ, người dùng có thể thêm một điểm cây công nghiệp trên một lớp cây công nghiệp và mô tả thông tin chi tiết tại đó.

– Xem thông tin: Xem thông tin mô tả của mỗi loại thực thể, người dùng chọn mỗi lớp thực thể bên danh sách bên trái, danh sách về các đối tượng thuộc một loại thực thể sẽ được hiện lên với những thông tin cơ bản về mỗi đối tường đó.

– Xem thông tin chi tiết: Với mỗi thông tin chung đó người dùng chọn để xem chi tiết thông tin về đối tượng đó.

Hien trang cay CN

Hình 3.13. Hiển thị hiện trạng thông tin cây công nghiệp

c. Tìm kiếm

Tìm kiếm theo tiêu chí nhập vào: Cho phép người dùng chọn lớp thực thể và nhập các tiêu chí cần tìm để tìm các đối tượng. Kết quả tìm sẽ trả về danh sách được mô tả sơ lược. Đồng thời cho phép người dùng chọn xem chi tiết từng đối tượng trong danh sách kết quả.

ĐÁNH GIÁ

Sau khi tiến hành thử nghiệm ứng dụng, luận văn đã đạt được các kết quả sau:

– Tính năng hiển thị trang Web bản đồ: hiển thị chậm trong lần đầu tiên, tương đối nhanh ở các lần sử dụng sau.

– Ứng dụng cho phép in bản đồ một cách thuận tiện.

– Các thao tác phóng to, thu nhỏ xem toàn phần: thực hiện tương đối nhanh, đơn giản.

– Các thao tác dịch chuyển theo các hướng: thực hiện nhanh; tuy nhiên, màn hình hơi bị giật khi hiển thị.

– Thêm điểm cây công nghiệp: thực hiện nhanh; tuy nhiên để tìm kiếm lại thông tin điểm vừa thêm phải tải lại trang để thông tin hiển thị được.

– Tìm kiếm thông tin thuộc tính: thực hiện nhanh.

– Xem đối tượng trên bản đồ. thực hiện tương đối tốt; tuy nhiên, cần phóng to đến vị trí đối tượng khi người dùng kích chuột để chọn.

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Kết quả đạt được

Sau thời gian tìm hiểu các công nghệ, mô hình và tiến hành thiết kế ứng dụng, tôi đã xây dựng được ứng dụng về phục vụ quy hoạch cây công nghiệp, các chức năng phù hợp với mục tiêu đề ra. Đề tài đã thực hiện được các nội dung sau:

Về mặt lý thuyết: rrong quá trình thực hiện, đề tài đã nghiên cứu công nghệ GIS: khái niệm, mô hình công nghệ, các thành phần và một số ứng dụng của GIS; WebGIS: cách thức hoạt động, phân loại và các chiến lược phát triển WebGIS.

Về mặt ứng dụng: thiết kế và xây dựng WebGIS phục vụ quy hoạch cây công nghiệp tỉnh Gia Lai. Đã cài đặt và vận hành thử nghiệm thành công ứng dụng.

2. Ưu điểm

Dựa trên kết quả thử nghiệm ứng dụng, luận văn đã đạt được những ưu điểm như sau: ứng dụng hiển thị trực quan, cung cấp thông tin bản đồ tương đối chính xác; các chức năng của ứng dụng như: tìm kiếm, di chuyển, phóng to, thu nhỏ, thêm điểm cây công nghiệp thực hiện tương đối tốt.

3. Hạn chế và hướng phát triển

Hạn chế của đề tài: các thông tin trên bản đò chỉ là tương đối; các chức năng còn hạn chế.

Hướng phát triển của đề tài: cần phải nghiên cứu công nghệ giúp cải thiện tốc độ vào ứng dụng; đảm bảo bảo mật thông tin; phát triển thêm các chức năng hỗ trợ người dùng như cung cấp thông tin các điểm thu mua nông sản, nhà máy chế biến. cung cấp công cụ cập nhật các dữ liệu không gian trực tiếp trên nền Web.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\HE THONG THONG TIN\NGUYEN CONG HIEP

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *