Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Vốn đối với doanh nghiệp có thể ví như xăng dầu đối với động cơ xe cơ giới. Nếu như động cơ xe cơ giới không có nhiên liệu sẽ không khởi động máy để di chuyển đi, cũng như một doanh nghiệp nếu không có vốn để hoạt động thì chắc chắn sẽ không có hoạt động kinh doanh sản xuất. Vậy nên một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, cần phải có vốn, nhưng doanh nghiệp để muốn phát triển lớn mạnh hơn thì cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như thế vốn là một yếu tố quan trọng mà trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần đến vốn, vì vốn quyết định đến sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy các yếu tố và hiệu quả sử dụng vốn tác động đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các mục tiêu, mục đích về doanh thu, lợi nhuận? Đó là hàng loạt những câu hỏi, những xuất phát từ thực tế, vì vậy với tính cấp thiết chọn đề tài nghiên cứu.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò thiết yếu của vốn, nên dẫn đến việc sử dụng vốn còn hạn chế, hiệu quả sử dụng chưa được chú ý đến, do đó hiệu quả sử dụng vốn mang lại chưa cao, làm lãng phí nguồn lực của vốn.

Bán thân khi một doanh nghiệp ra đời đều có một lượng vốn nhất định để thực hiện hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, hay còn gọi là vốn điều lệ và để doanh nghiệp tồn tại và phát triển chính là việc sử dụng đồng vốn của mình sao cho hiệu quả. Vốn là một quỹ tiền tệ,việc sử dụng vốn hiệu quả là vấn đề luôn tồn tại trong mọi cá nhân, các doanh nghiệp, ngành, quốc gia trên toàn thế giới. Trong luận văn của mình tôi xin giới hạn phạm vi nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty TNHH một thành viên cao su Nam Giang – Quảng Nam nơi tôi đã công tác.

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề được đề cập nhiều trong các bài báo, khoá luận gần đây, vì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố quan trọng của việc sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Có rất nhiều bài báo trên thông tin đại chúng đã đưa ra một số gợi ý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói chung nhưng chưa đi sâu vào phân tích và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cụ thể.

Trên thực tế cũng có rất nhiều tác giả đã thành công khi viết luận văn thạc sỹ về đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp A,B” nhưng chưa có một đề tài nào viết về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam. Đây cũng chính là lý do em chọn đề tài này để viết về công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam. Công ty mà em đang tham gia công tác cũng như cống hiến một phần sức lực của mình để góp nên sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty về nuôi trồng, phát triển cây cao su tạo môi trường xanh cho xã hội.

Hiện nay, trong thời kỳ đổi mới, đất nước chúng ta trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, vốn càng có vị trí quan trọng trong mọi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam nói riêng. Sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài và đặc biệt là các doanh nghiệp nuôi trồng Cao su như Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam đã đòi hỏi phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Xuất phát từ thực tế và những câu hỏi đặt ra trên đây mà đã có rất nhiều cầu trả lời khác nhau, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam” để tạo thêm một tiếng nói chung làm sang tỏ vấn đề trên.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

* Mục đích của luận văn: Là nghiên cứu phân tích tình trạng sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV cao su Nam Giang – Quảng Nam nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam.

* Nhiệm vụ của luận văn là:

+ Hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu chi trong đầu tư xây dựng kiến thiết cơ bản của NRC. Trong các nhân tố trên, nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác quản lý thu chi trong đầu tư xây dựng kiến thiết cơ bản của NRC.

+ Đánh giá phân tích thực trạng, các mặt tốt tích cực cùng những hạn chế tồn tại về hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH MTV cao su Nam Giang – Quảng Nam (NRC).

+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần tăng cường nâng cao thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại NRC.

Trong luận văn có sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để hoàn thiện thêm việc hoạt động sử dụng vốn tại công ty để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su

* Câu hỏi nghiên cứu :

– Các tiêu chí nào đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn? Đối với nguồn vốn trong đầu tư sản xuất của Công ty TNHH MTV cao su Nam Giang – Quảng Nam.

a.Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp?

b.Hiệu quả sử dụng vốn cố định?

c.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động?

d.Tốc độ luân chuyển vốn?

– Thực trạng và thực chất của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong công tác quản lý tài chính của Công ty NRC hiện nay ra sao? Nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế, yếu kém của nó?

– Cần thực hiện những quan điểm và đề xuất giải pháp, kiến nghị gì để nâng cao chất lượng, hiệu quả và hoàn thiện tăng cường công tác quản lý tài chính của NRC trong giai đoạn hiện nay?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

+ Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Đánh giá công tác quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV cao su Nam Giang – Quảng Nam.

+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn là : Những mục đầu tư sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam trong các năm từ 2011 – 2013.

4. Những đóng góp của luận văn:

+ Nêu ra làm rõ hơn về lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nói chung.

+ Đánh giá thực trạng về tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH . MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam..

+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

5. Cấu trúc của luận văn:

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tài liệu và lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp hiện nay

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty.

Chương 3: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên cao su Nam Giang – Quảng Nam (NRC)

Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH một thành viên cao su Nam Giang – Quảng Nam (NRC)

CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Trong những năm qua, sau khi nền kinh tế đất nước chuyển mình thay đổi theo kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ giai đoạn tem phiếu tự cung tự cấp chuyển qua giai đoạn kinh tế thị trường là một sự bứt phá, để cho nền kinh tế không ngừng cải thiện, phát triển sống người dân, người lao động ngày càng được nâng cao từ ăn no mặc ấm chuyển sang ăn ngon mặc đẹp.

Để hòa nhịp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước, hoạt động của ngành công nghiệp cao su cũng có sự phát triển mạnh mẽ, không những về mặt số lượng và cả chất lượng. Nhiều doanh nghiệp trong ngành cao su được thành lập mới. Để có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường thì hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho lợi thế cạnh tranh bền vững với hầu hết mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Hiệu quả sử dụng vốn tốt là tạo thêm nguồn thu cho người lao động trong doanh nghiệp làm cho người lao động có sự gắn bó với tổ chức, và động lực tạo điều kiện để người lao động phát huy kiến thức, năng lực của mình trong quá trình thực hiện công việc nhiệm vụ được giao [02].

Nếu doanh nghiệp nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và tập trung nâng cao công tác quản lý tài chính, đồng thời thường xuyên tập huấn và đạo tạo nâng cao năng lực quản lý tài chính cho cán bộ nhân viên (David Begg, 2008)[3]. Để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả trong sử dụng vốn tăng cường khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Trên phương diện nghiên cứu lý luận thì việc đánh giá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NRC. Trong luận văn của mình tôi xin giới hạn phạm vi đưa các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn để nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty TNHH một thành viên cao su Nam Giang – Quảng Nam nơi tôi đã công tác.

Tài liệu nghiên cứu:

Để thực hiện luận văn tôi sử dụng có nhiều nguồn tài liệu đề tài liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, công tác đào tạo nâng cao công tác quản lý tài chính nguồn nhân lực và cán bộ ….v.v.

Về giáo trình, có nhiều giáo trình về nâng cao, phân tích hiệu quả sử dụng vốn của các trường đại học như: Đại học thương mại, đại học kinh tế Đà Nẵng, đại học kinh tế – Đại học quốc gia Hà Nội. Các giáo trình này cung cấp những khái niệm, kiến thức cơ bản về vốn,phát triển vốn, hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.

Về sách tham khảo, tác giả tham khảo các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, hiệu quả sử dụng vốn để tìm hiểu và là rõ hơn các vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu, như các đề tài sau:

– Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Đàm Văn Huệ, 2010) tác giả trình bày các vấn đề giảm các nguồn chi phí để tăng lợi nhuận, tạo hiệu quả lợi nhuận tốt trong kinh doanh .

– Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam (Nguyễn Ngọc Định, 2011) trong đề tài nghiên cứu này tác giả nói về nâng cao năng lực thi công xây dựng để nhằm tăng doanh thu với yêu cầu đảm bảo tốt độ tăng của lợi nhuận phải lớn tốc độ tăng của vốn. Để đem đến hiệu quả sử dụng vốn ở mức cao nhất để có lợi nhuận trên đồng vốn cao nhất.

– Khai thác các nguồn vốn và biện pháp quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp vận tải hàng hoá đường bộ ngành giao thông vận tải (Trương Thị Hà; Lê Thanh Bình,1996) nội dung chủ yếu của tác giả là đề cập đến các nguồn thu như thế nào để tạo ra doanh thu cao nhất, và đưa ra các biện pháp trong công tác quản lý vốn.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp quốc phòng thuộc Tổng cục CNQP và KT trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN, ( Ngô Quang Huân, 2002) tác giả đi vào nghiên cứu thực trạng của nền kinh tế đất nước và doanh nghiệp. Đã nêu lên những tồn tại bất cập của một thời bao cấp tem phiếu.

– Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dệt trung ương tại Thành phố Hồ Chí Minh, (Nguyễn Thị Minh Tâm, 1999) luận văn nghiên cứu của tác giả nói lên vấn đề và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản trị đề ra các giải pháp, định hướng đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

– Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, (Trần Đức Lộc, 2004) Nêu lên thực trạng của ngành dệt may, đưa ra những đánh giá thành tích đạt được cũng như hạn chế, tồn tại của ngành, đề tài nghiên cứu đưa ra phương hướng và phân tích công tác sử dụng vốn của ngành.

– Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bằng Sông Hồng (Báo Sài Gòn kinh tế 2010) bài báo nêu lên những đặc điểm ưu điểm thuận lợi kinh tế của vùng và lợi thế để phát triển .

– Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam, ( Cao Văn Kế ) đề tài nghiên cứu tác giả nêu lên những vấn đề trong công tác thi công xử lý hạn chế xác suất rủi ro của công trình, nâng cao trình độ giám sát để hạn chế chi phí .

– Báo cáo tài chính của NRC từ năm 2011 đến 2013

– Báo cáo tổng kết công tác của NRC năm từ 2011 đến 2013

Tuy nhiên nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV Cao su Nam Giang – Quảng Nam thì chưa có đề tài nào công bố.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Cao su

1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN, PHÂN LOẠI VỐN

1.2.1. Khái niệm cơ bản về vốn

Trong nền kinh tế hòa nhập, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, đồng thời bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có nguồn vốn đủ vững để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm đem về hiệu quả lợi nhuận cao nhất. Thế câu hỏi được đặt ra ở đây; Vốn là gì? Cần có bao nhiêu vốn để đem lại giá trị thặng dư cao nhất cho doanh nghiệp khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh .

Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Trong doanh nghiệp vốn là một khối lượng tiền tệ hay là quỹ tiền tệ đặc biệt được đưa vào lưu thông giao thương nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng dưới mọi hình thức của sự giao thương mua bán trao đổi, hay để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số tiền đã đưa ra. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Quan điểm này đã chỉ rõ mục tiêu của quản lý là hiệu quả của sử dụng vốn. Vì vậy hạch toán và phân tích quản lý việc sử dụng vốn của doanh nghiệp là rất quan trọng.

Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là một quỹ tiền tệ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia.

Theo nghĩa rộng thì: vốn là nội lực, tiềm lực bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp được tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành, cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường hòa nhập mở rộng. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế còn chưa cao và các văn bản pháp luật chưa được hoàn thiện.

Vốn (tư bản) không phải là vật, là tư liệu sản xuất, không phải là phạm trù vĩnh viễn. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư là một đầu vào của quá trình sản xuất. (Theo quan điểm của Mác). Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra mua tư liệu sản xuất và sức lao động, nghĩa là tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Mác chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) mà giá trị của nó được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm. Còn tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức lao động, trong quá trình sản xuất thay đổi về lượng, tăng lên do sức lao động của hàng hoá tăng.

Vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hoá và dịch vụ khác (Theo Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn Kinh tế học [trg 4, 212]). Còn có thuyết Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính ( Divid Begg, kinh tế học ). Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.

Một số nhà kinh tế học khác lại cho rằng: Vốn có nghĩa là phần lượng sản phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư, để đẩy mạnh sản xuất tiêu dùng trong tương lai. Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn và biểu hiện của nguồn vốn. Do vậy quan điểm này cũng không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích vốn.

Có thể thấy, các quan điểm khác nhau về vốn ở trên, một mặt thể hiện được vai trò tác dụng trong điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu, mục đích nghiên cứu cụ thể. Mặt khác, trong cơ chế thị trường hiện nay, đứng trên phương diện hạch toán và quản lý, các quan điểm đó chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về quản lý đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện được các vấn đề sau đây:

– Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân được tái đầu tư, để phân biệt với vốn đất đai, vốn nhân lực.

– Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản vật chất (tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán…) là cơ sở để ra các biện pháp quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

– Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung, quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.

Từ những vấn đề nói trên,có thể nói quan niệm về vốn là: phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính được cá nhân, các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích.

Như vậy “ Vốn” của doanh nghiệp là biểu bằng các hình thái khác nhau như: tiền tệ, các loại vật tư hàng hóa, tài sản vô hình.

Nhưng tiền không phải là vốn, nó chỉ trở thành vốn khi thỏa mãn các điều kiện;

+ Tiền phải đại diện cho lượng hàng hóa nhất định hay được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực.

+ Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Tiền phải luôn vận động để nhằm mục tiêu sinh lời.

* Đặc điểm của vốn:

Vốn là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng.

Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà nó còn tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó.

Vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ.

Vốn luôn vận động tạo ra khả năng sinh lời.

Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu tư hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.2. Phân loại vốn

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên… Đó là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân loại vốn khác nhau.

1.2.2.1. Dựa vào giác độ chu chuyển của vốn

a) Vốn cố định

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì vậy, việc nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về tài sản cố định.

* Tài sản cố định:

Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, mặc dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.

Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, trong mối quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan, hợp tác xã…

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC QUOC GIA HA NOI – KINH TE\HUY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *