Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật

Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật

Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa và sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ của đất nước tạo ra nhiều cơ hội và không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như những thách thức trong bối cảnh mới đã làm cho các doanh nghiệp chú trọng hơn đến dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư.

Các doanh nghiệp yêu cầu tư vấn pháp luật để hoạt động, kinh doanh đúng quy định của pháp luật; phòng ngừa các rủi ro pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các doanh nghiệp trở thành nguồn khách hàng chủ yếu và mang lại nguồn thu nhập cao cho luật sư. Hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp cũng trở thành một trong những dịch vụ pháp lý và hoạt động nghề nghiệp chủ yếu của luật sư. Nhiều luật sư phát triển nghề nghiệp của mình theo hướng chuyên môn hóa về tư vấn doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ tư vấn doanh nghiệp một cách chuyên nghiệp và chuyên sâu.

Do đó, việc nghiên cứu về hợp đồng tư vấn pháp luật cũng như xem xét, khảo cứu thực trạng các quy định pháp luật, thực tiễn áp dụng hợp đồng tư vấn pháp luật là một điều hết sức cần thiết, không chỉ để giúp các doanh nghiệp có cơ hội hiểu hơn về loại hình hợp đồng dịch vụ này mà còn giúp cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật.

Đó chính là lý do tác giả lựa chọn chủ đề: “Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn có mục đích tổng quát là làm sáng tỏ những vấn đề về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để hoàn thành những mục tiêu trên, đề tài luận văn có những nhiệm vụ sau:

– Tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật, vai trò của hoạt động tư vấn pháp luật hiện nay;

– Phân tích làm rõ khái niệm, bản chất và các đặc điểm pháp lý của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp;

– Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp cũng như việc áp dụng chúng;

– Nhu cầu, định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp;

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những văn bản pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp và thực tiễn của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài luận văn nghiên cứu những đối tượng cụ thể sau: lý luận chung về hợp đồng, hợp đồng dân sự, hợp đồng dịch vụ thương mại; các văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự, Luật thương mại, Luật Luật sư và các văn bản thi hành; thực tiễn việc giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp có tính thương mại, được thực hiện bởi luật sư. Luận văn không nghiên cứu hoạt động tư vấn pháp luật hay hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện không nhằm mục đích lợi nhuận.

– Phạm vi nghiên cứu thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp được giới hạn trong các vấn đề về thù lao và cách tính phí của luật sư, chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật.

– Phạm vi nghiên cứu về thời gian được giới hạn trong vòng 10 năm trở lại đây trên lãnh thổ Việt Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Cơ sở phương pháp luận của luận văn là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải cách tư pháp; lý thuyết về quan hệ pháp luật, lý thuyết về hợp đồng dân sự, lý thuyết về hợp đồng dịch vụ thương mại, lý thuyết về tự do hợp đồng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích tổng hợp để làm rõ những nội dung chủ yếu trong chương 1, phương pháp quan sát và khảo cứu thực tiễn áp dụng cho chương 2.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo ngành luật học về hợp đồng nói chung và hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn còn có thể được sử dụng để tham khảo đối với các cơ quan nhà nước và các tổ chức hữu quan khi nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn có 3 chương.

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.

Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

Chương 3: Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

    1. 1.1. Khái quát về tư vấn pháp luật và vai trò của tư vấn pháp luật

1.1.1. Khái niệm tư vấn pháp luật

1.1.1.1. Hoạt động tư vấn pháp luật

Tư vấn pháp luật được xem là một hoạt động mang tính chuyên nghiệp, giải thích và hướng dẫn các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài xử sự đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý giúp họ bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tư vấn pháp luật là một trong những dịch vụ pháp lý đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường.

Từ khái niệm chung về tư vấn pháp luật, chúng ta có thể định nghĩa “tư vấn doanh nghiệp” như sau: “Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư, tư vấn viên đối với doanh nghiệp,liên quan đến việc thành lập, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp doanh nghiệp soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp”.

Qua định nghĩa nêu trên, chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm của tư vấn doanh nghiệp:

– Tư vấn doanh nghiệp là hoạt động tư vấn pháp luật được thực hiện bởi luật sư.

– Tư vấn doanh nghiệp được biểu hiện ở nhiều khía cạnh

ho doanh nghiệp lựa chọn.

– Tư vấn doanh nghiệp là một lĩnh vực tư vấn sâu rộng.

1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tư vấn pháp luật

Cũng giống như các loại hình dịch vụ khác, hoạt động tư vấn pháp luật có những đặc điểm cơ bản sau:

– Tính vô hình

– Tính không đồng nhất

– Tính đồng thời

– Tính không dự trữ

1.1.2. Phân loại tư vấn pháp luật

Có rất nhiều cách phân loại tư vấn pháp luật. Mỗi cách phân loại chú trọng đến một khía cạnh khác nhau của hoạt động tư vấn pháp luật.

1.1.2.1. Căn cứ vào nội dung pháp luật

1.1.2.2. Căn cứ vào phương thức tiến hành tư vấn

1.1.2.3. Căn cứ vào chủ thể tiến hành tư vấn

1.1.3. Vai trò của tư vấn pháp luật

1.1.3.1. Vai trò của tư vấn pháp luật đối với xã hội

Thứ nhất, tư vấn pháp luật đóng vai trò quan trọng vào việc phổ biến giáo dục pháp luật, giúp định hướng hành vi ứng xử cho các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức.

Thứ hai, tư vấn pháp luật giúp nâng cao sự hiểu biết pháp luật của người được tư vấn.

Thứ ba, tư vấn pháp luật giúp tổ chức, cá nhân hiểu được những quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình .

Thứ tư, tư vấn pháp luật góp phần giảm nhẹ sự căng thẳng cho các cơ quan tố tụng, tránh được sự quá tải trong hoạt động xét xử.

Thứ năm, tư vấn pháp luật còn góp phần hoàn thiện pháp luật, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

1.1.3.2. Vai trò của tư vấn pháp luật đối với doanh nghiệp

Vai trò của luật sư trong các giao dịch kinh doanh rất quan trọng, các doanh nghiệp tìm kiếm các luật sư giỏi, có kinh nghiệm để có ý kiến tư vấn, tiết kiệm thời gian và chi phí cơ hội cho doanh nghiệp. Những ý kiến của các luật sư đã đem lại những giải pháp sáng tạo, lường trước được rủi ro và đưa ra các giải pháp hạn chế.

Xuất phát từ những lý do trên, nhu cầu cần được tư vấn pháp luật của các doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết hơn, ngày càng nhiều những tổ chức hành nghề luật sư được thành lập, cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp một cách phổ biến và mạnh mẽ.

    1. 1.2. Khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và bản chất của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Hợp đồng tư vấn pháp luật về bản chất là một loại hợp đồng dân sự, cụ thể đây là một loại hợp đồng dịch vụ pháp lý trong thương mại dịch vụ. Như vậy, muốn hiểu rõ hợp đồng tư vấn pháp luật, chúng ta cần nghiên cứu về chế định hợp đồng.

Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại…, tuy nhiên, Bộ luật Dân sự được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các quy định về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.

Nói tóm lại, hợp đồng tư vấn pháp luật được hiểu là sự thỏa thuận giữa bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện một hoặc nhiều công việc thuộc lĩnh vực hành nghề của mình vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ và được nhận thù lao, còn bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán tiền dịch vụ, trả thù lao cho bên kia.

Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

1.2.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

1.2.2.1. Chủ thể của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Chủ thể của hợp đồng tư vấn pháp luật bao gồm hai bên là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ (khách hàng); hai bên này có thể là cá nhân, tổ chức. Các bên tham gia quan hệ hợp đồng với đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Hai bên chủ thể trong mối quan hệ được thiết lập dựa trên cơ sở hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, mỗi bên đều mang những đặc điểm chung và đặc điểm riêng thể hiện tính thương mại và tính pháp lý.

1.2.2.2. Nội dung của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Nội dung cụ thể của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp thường có các điều khoản sau: Tên, địa chỉ của doanh nghiệp hoặc người đại diện của doanh nghiệp, đại diện của tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; Đối tượng của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Phương thức tính và mức thù lao cụ thể, các khoản chi phí khác nếu có; Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; Phương thức giải quyết tranh chấp; Các điều khoản khác của hợp đồng.

1.2.2.3. Hình thức hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Về cơ bản, hình thức hợp đồng dân sự có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên, nội dung của hợp đồng tư vấn pháp luật là một công việc có tính phức tạp đòi hỏi sự hiểu biết chuyên sâu về pháp luật và kỹ năng, kinh nghiệm của luật sư; có thể phải thực hiện trong thời gian dài; kết quả công việc lại khó đánh giá. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích của các bên tham gia hợp đồng, tránh rủi ro, mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh, hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp phải được lập thành văn bản [9].

Phương thức ký kết hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Đa số các hợp đồng dịch vụ pháp lý nói chung và hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nói riêng đều có thể được ký kết theo hai phương thức là phương thức trực tiếp và phương thức gián tiếp, dựa trên cơ sở hai hình thức tư vấn pháp luật.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ

HỢP ĐỒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

    1. 2.1. Những quy định hiện hành về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

2.1.1. Các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm:

Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Chúng ta cần làm sáng tỏ những vấn đề sau:

* Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập

* Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện

* Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

* Hình thức của giao dịch dân sự phải phù hợp với quy định của pháp luật

Tóm lại, giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên (tuân thủ về mặt hình thức nếu pháp luật có quy định). Nếu thiếu một trong các điều kiện trên, giao dịch dân sự có thể thuộc các trường hợp bị vô hiệu theo pháp luật như: vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; vô hiệu do giả tạo; vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện;…

2.1.2. Các quy định về đối tượng của hợp đồng

Điều 514 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”. Phạm vi đối tượng này rất rộng, nhưng vẫn nằm trong giới hạn mà pháp luật quy định, đó là không bị pháp luật cấm và không trái đạo đức xã hội [14].

Công việc bao gồm các lĩnh vực tư vấn mà bên cung ứng dịch vụ pháp lý thỏa thuận sẽ thực hiện tư vấn cho doanh nghiệp, có thể bao gồm một trong nhiều vấn đề liên quan đến doanh nghiệp sau đây:

– Tư vấn pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp

– Tư vấn pháp luật về quản lý nội bộ doanh nghiệp

– Tư vấn pháp luật về sử dụng lao động trong doanh nghiệp

– Tư vấn pháp luật về tài chính doanh nghiệp

– Tư vấn pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp

– Tư vấn pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng cho doanh nghiệp

– Tư vấn pháp luật về hợp đồng

2.1.3. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên

2.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Theo quy định tại Điều 517 Bộ luật Dân sự, sáu nghĩa vụ cơ bản và quan trọng mà bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện bao gồm:

– Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.

– Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không được sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.

– Bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.

– Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc.

– Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

– Bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin [14].

Điều 518 Bộ luật Dân sự đã trao cho bên cung ứng dịch vụ những quyền lợi như sau:

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.

– Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ [14].

2.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ

Theo quy định tại Điều 515 Bộ luật Dân sự, bên sử dụng dịch vụ có những nghĩa vụ cơ bản phải thực hiện bao gồm:

– Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.

– Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Điều 516 Bộ luật Dân sự đã trao cho bên sử dụng dịch vụ những quyền lợi như sau:

– Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác.

– Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại [14].

Quyền lợi này được đưa ra trên cơ sở bên sử dụng dịch vụ là người chủ động đưa ra các yêu cầu liên quan đến việc thực hiện công việc của bên cung ứng, do đó có quyền được đảm bảo kết quả công việc đáp ứng yêu cầu của mình; nếu không đáp ứng được thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

2.1.4. Các quy định về thù lao và các chi phí khác

Khách hàng phải trả thù lao và các chi phí phát sinh trong khi thực hiện hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư dựa trên nguyên tắc bình đẳng thỏa thuận của Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc nhận thù lao và các chi phí được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2.1.5. Các quy định khác

2.1.5.1. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ

2.1.5.2. Tiếp tục hợp đồng dịch vụ

    1. 2.2. Thực tiễn áp dụng và thi hành pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

2.2.1. Thực trạng hệ thống doanh nghiệp hiện nay và thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của doanh nghiệp

2.2.1.1. Thực trạng hệ thống doanh nghiệp hiện nay

– Số doanh nghiệp đang hoạt động:

Tổng số doanh nghiệp thực tế đang hoạt động (không bao gồm các doanh nghiệp đã đăng ký, chưa đi vào hoạt động, các doanh nghiệp ngừng hoạt động có đăng ký) do ngành Thống kê điều tra, cập nhật vào thời điểm 31/12/2016 trên phạm vi cả nước là 477.808 doanh nghiệp, tăng 8% so với năm 2015.

– Số doanh nghiệp thành lập mới:

Số doanh nghiệp thành lập mới cả nước năm 2016 đạt kỷ lục với 110.100 doanh nghiệp, tăng 16.2% so với năm 2015. Những vùng có tốc độ tăng doanh nghiệp thành lập mới cao so với cả nước gồm: Trung du và miền núi phía Bắc tăng 20.2%, Đồng bằng sông Hồng tăng 18.3%, Đông Nam Bộ tăng 15.4%.

– Số doanh nghiệp ngừng hoạt động:

Trong năm 2016, tổng số doanh nghiệp ngừng hoạt động có đăng ký trên phạm vi cả nước là 19.917 doanh nghiệp, tăng 27.3% so với năm 2015. Có 55 trên 63 số tỉnh, thành phố có số doanh nghiệp ngừng hoạt động năm 2016 tăng so với năm 2015, còn lại chỉ có 8 tỉnh, thành phố có số doanh nghiệp ngừng hoạt động giảm hoặc không tăng.

– Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động:

Cả nước có 26.689 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong năm 2016 sau một thời gian ngừng hoạt động. Những tỉnh, thành phố có tỷ lệ doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao trên 100% trong năm 2016 gồm: Bến Tre tăng 285.1%, Hậu Giang tăng 157.4%, Bình Dương tăng 131.8%, Thái Bình tăng 126.8%, Hà Tĩnh tăng 125%, Cà Mau tăng 119.1%, Thừa Thiên Huế tăng 108.2%.

– Số doanh nghiệp giải thể:

Cả nước năm 2016 có 12.478 doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể, tăng 31.8% so với năm 2015. Những tỉnh, thành phố có tốc độ giải thể doanh nghiệp năm 2016 cao gồm: Bình Phước 229 doanh nghiệp, tăng 205.3%; Đồng Tháp 236 doanh nghiệp, tăng 187.8%; Quảng Ngãi 285 doanh nghiệp, tăng 154.5%; thành phố Hồ Chí Minh 3.923 doanh nghiệp, tăng 47.9%,…

Theo điều tra của Tổng cục thống kê cho thấy số lượng doanh nghiệp trên cả nước ngày càng nhiều, điều đó đòi hỏi các thủ tục về pháp lý cũng ngày càng gia tăng. Do đó nhu cầu tư vấn pháp luật của các doanh nghiệp cũng tăng cao.

2.2.1.2. Thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của doanh nghiệp

Trước đây, đa phần các doanh nghiệp Việt Nam ít quan tâm đến việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trong hoạt động kinh doanh của mình vì thói quen dĩ hòa di quý nhằm tạo cảm giác thoải mái, không bị ràng buộc khi hai bên gặp gỡ và quyết định sẽ hợp tác cùng nhau.

Ngày nay, theo xu hướng của các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã quan tâm hơn đến việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng nhìn chung vẫn còn rất hạn chế, chỉ đối với các hợp đồng, công việc có giá trị lớn hoặc rất lớn, còn các giao dịch nhỏ thì theo hướng sao cũng được, miễn là có thể ký kết và tiến hành thực hiện công việc của hợp đồng, không quan tâm nhiều đến hậu quả pháp lý có thể xảy ra khi có tranh chấp. Chính quan niệm và thói quen như thế nên chỉ khi có những vấn đề bất đồng nảy sinh, các doanh nghiệp Việt Nam mới tìm kiếm các Công ty luật hoặc Văn phòng luật sư để nhờ tư vấn giải quyết những tranh chấp, khiếu kiện, do vậy thường để lại nhiều hậu quả, thiệt hại không lường hết được.

Hiện nay có một số hình thức tư vấn pháp luật như sau:

– Tư vấn thường xuyên dưới hình thức cung cấp dịch vụ pháp lý 

– Tư vấn theo vụ việc  

2.2.1.3. Thực trạng hệ thống các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật hiện nay

Hầu hết các nước trên thế giới thực hiện đúng các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ tư vấn pháp luật. Việt Nam đã có một hệ thống các văn bản pháp lý tương đối hoàn chỉnh điều chỉnh hoạt động tư vấn pháp luật. Về cơ bản, các quy định đó đã đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động tư vấn pháp luật, giúp các quan hệ đó được thực hiện có hiệu quả.

Tuy nhiên, có một số quy định còn chưa phù hợp với quy định với thông lệ chung của các nước, đó là quy định về định nghĩa dịch vụ tư vấn pháp luật. Ngoài ra, các quy định về dịch vụ tư vấn pháp luật Việt Nam nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau. Trong khi ở hầu hết các nước phát triển và có nền dịch vụ tư vấn pháp luật phát triển, hoạt động tư vấn pháp luật đều được điều chỉnh bằng một đạo luật chung, thì ở Việt Nam, mỗi loại lại được điều chỉnh bởi một văn bản luật khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu. Chúng ta cần xem xét để sớm ban hành một đạo luật chung điều chỉnh các loại hình tư vấn pháp luật.

2.2.2. Thực tiễn giao kết hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

2.2.2.1. Chủ thể hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

* Bên cung ứng dịch vụ

Trong hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, bên cung ứng dịch vụ là các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và nước ngoài.

* Bên sử dụng dịch vụ

Bên sử dụng dịch vụ trong đề tài này được giới hạn là doanh nghiệp, do đó người đại diện ký kết hợp đồng của bên sử dụng dịch vụ phải có thẩm quyền đại diện theo pháp luật, hoặc phải có thẩm quyền đại diện theo ủy quyền.

2.2.2.2. Đối tượng của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Công việc mà khách hàng yêu cầu là đối tượng của hợp đồng tư vấn pháp luật, do các bên tự thỏa thuận và là thước đo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của hai bên chủ thể hợp đồng.

Pháp luật Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể, chi tiết về đơn vị tính công việc là đối tượng của hợp đồng tư vấn pháp luật. Vì thế, chủ thể hợp đồng cần thỏa thuận đơn vị tính công rõ ràng chuẩn xác, có thể là đơn vị tính theo tiêu chuẩn chung như của quốc gia, của ngành, hoặc đơn vị tính do hai bên tự đặt ra, sau đó xác định phương pháp đo lường thống nhất.

2.2.3. Thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Trong khuôn khổ của luận văn, học viên không thể đề cập đến toàn bộ thực tiễn thực hiện mọi điều khoản hợp đồng tư vấn pháp luật, mà chỉ nêu ra thực tiễn thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp ở một số góc độ đang có những vấn đề còn khó khăn, vướng mắc hiện nay. Đó là các vấn đề về thù lao và cách tính phí của luật sư, tiêu chuẩn xác định chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật.

2.2.3.1. Thù lao, cách tính phí của luật sư

Những năm gần đây, các giao dịch kinh tế, dân sự, lao động phát sinh ngày càng nhiều và từ đó cũng phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp quyền lợi giữa các nhóm đối tượng có lợi ích khác nhau. Vì thế, nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của luật sư ngày càng cần thiết và đa dạng, đồng thời doanh nghiệp cũng đòi hỏi chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp cao hơn từ luật sư. Tuy nhiên, trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, một vấn đề rất nhạy cảm nhưng lại đóng vai trò quyết định để doanh nghiệp và luật sư có thể đi đến một thỏa thuận chung về cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, đó là mức thù lao của luật sư.

Hiện nay, mức thù lao của luật sư được tính dựa trên các yếu tố sau theo các quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 55 Luật Luật sư năm 2006. Trong thực tế, mức thù lao của luật sư còn dựa vào các yếu tố như nơi hành nghề.

Hiện nay chưa có quy định nào về việc luật sư tư vấn có quyền nhận tiền thanh toán trước cho các chi phí, về việc sử dụng, quản lý và bảo quản số tiền này khi công việc chưa kết thúc mà doanh nghiệp và luật sư thường thỏa thuận với nhau bằng một hợp đồng tư vấn pháp luật trong đó nêu rõ thời hạn thực hiện dịch vụ, thù lao định mức được trả theo tháng hoặc theo quý.

      1. 2.2.3.2. Chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật

Chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật có thể nói là khó đo lường và đánh giá do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nên đánh giá các yếu tố vô hình không dễ như các yếu tố hữu hình có thể tiếp xúc được. Điều quan trọng trong dịch vụ tư vấn pháp luật là các thông tin tư vấn cho khách hàng không những phải chính xác mà còn phải phù hợp với mục đích cần tư vấn của khách hàng.

Chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật chỉ được đánh giá một cách chính xác thông qua cảm nhận của người sử dụng trực tiếp dịch vụ tư vấn pháp luật.

Chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật còn phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ.

Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT CHO

DOANH NGHIỆP

    1. 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt Nam cũng đặt chân vào sân chơi không biên giới, với nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Lúc này, các doanh nghiệp rất cần tới sự trợ giúp, tư vấn của đội ngũ nhân lực hoạt động trong ngành luật để tìm kiếm thêm các cơ hội và giảm đi những rủi ro mà không vi phạm các điều luật chung. Chính vì vậy, dịch vụ tư vấn pháp luật ở nước ta đang được chú trọng phát triển. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp không ít khó khăn trong việc phát triển dịch vụ tư vấn pháp luật như sau:

– Còn yếu kém về trình độ, năng lực của đội ngũ luật sư

– Hạn chế trong hệ thống đào tạo ngành

– Hệ thống pháp luật điều chỉnh dịch vụ pháp lý chưa đồng bộ, thống nhất

– Việc áp dụng các quy định pháp luật về dịch vụ pháp lý còn nhiều hạn chế

Từ những khó khăn nêu trên cho thấy nhu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết hiện nay.

    1. 3.2. Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

Thời gian qua, Việt Nam đã tiến những bước dài trong việc hội nhập, thể hiện bằng việc trở thành thành viên của hàng loạt các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công, đưa nền kinh tế phát triển vượt bậc, trong đó có sự phát triển của dịch vụ tư vấn pháp luật. Song, trong quá trình hội nhập, chúng ta cũng vấp phải không ít trở ngại và khó khăn. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật, phù hợp với quy định và thông lệ quốc tế. Những định hướng hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh quan hệ thương mại dịch vụ pháp lý, trong đó có dịch vụ tư vấn pháp luật trong thời gian tới như sau:

– Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ thương mại dịch vụ pháp lý gắn với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế

– Xây dựng hành lang pháp lý cho các quan hệ dịch vụ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và sự phù hợp giữa pháp luật dịch vụ pháp lý với pháp luật thương mại, pháp luật tố tụng và với hệ thống pháp luật nói chung.

– Xây dựng hệ thống pháp luật về dịch vụ pháp lý đảm bảo sự tương thích của pháp luật điều chỉnh dịch vụ pháp lý với các chuẩn mực pháp lý thương mại quốc tế.

    1. 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp

3.3.1. Hoàn thiện pháp luật nói chung và chính sách, pháp luật về tư vấn pháp luật

Trước hết, cần nhanh chóng ban hành các quy định để “nội luật hóa” các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ tư vấn pháp luật. Mặt khác, cần tiến hành nghiên cứu, rà soát hệ thống quy phạm hiện có để tìm ra những quy định không còn phù hợp, đồng thời phát hiện những lỗ hổng trong hệ thống các quy định đó, từ đó có chương trình xây dựng pháp luật phù hợp.  Bên cạnh việc chú trọng công tác lập pháp, chúng ta cũng cần chú trọng vấn đề tạo ra cơ chế chính sách phù hợp để các quy định đó được thực hiện trong thực tế, đem lại hiệu quả điều chỉnh các quan hệ dịch vụ tư vấn pháp luật.

Giải pháp về chính sách như khuyến khích các Luật sư, Luật gia, Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại các địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; hỗ trợ các tổ chức đại diện của doanh nghiệp để nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp thành viên; khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến sức mạnh của truyền thông khi huy động các phương tiện thông tin đại chúng như Đài truyền hình, truyền thanh, báo viết thực hiện tuyên truyền pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp.

3.3.2. Giải pháp tăng năng lực hoạt động nghiệp vụ cho ngành dịch vụ tư vấn pháp luật

Giải pháp về chuyên môn là giải pháp quan trọng nhất, có tính quyết định về hiệu quả của các giải pháp trên như bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật và quy trình kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.

Về cơ bản, việc tăng cường năng lực của đội ngũ những người hoạt động trong nghề dịch vụ tư vấn pháp luật cần thực hiện theo các hướng sau:

– Tăng cường đội ngũ luật sư, cán bộ tư vấn pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

– Thay đổi phương pháp đào tạo luật sư và những người hành nghề dịch vụ tư vấn pháp luật

– Đào tạo, phổ biến, tuyên truyền pháp luật

– Tăng cường năng lực điều hành hoạt động của các Hiệp hội luật sư

3.3.3. Bảo đảm nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất cho các hoạt động tư vấn pháp luật

Bảo đảm nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động tư vấn pháp luật bao gồm:

– Có giải pháp bảo đảm đủ nguồn lực kinh phí chi cho các hoạt động tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ người thực hiện tư vấn pháp luật từ nguồn ngân sách trung ương và cả địa phương.

– Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.

– Có giải pháp để chia sẻ thông tin liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ tư vấn pháp luật giữa các tổ chức thực hiện tư vấn pháp luật.

– Hoàn thiện các quy định pháp lý về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp luật sư.

3.3.4. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về tư vấn pháp luật nói chung và quyền được tư vấn pháp luật của người dân nói riêng

Thông tin và truyền thông về tư vấn pháp luật giúp người dân biết được những nội dung cơ bản về tư vấn pháp luật để có thể yêu cầu tư vấn pháp luật khi cần thiết. Đồng thời, truyền thông về tư vấn pháp luật còn giúp nâng cao nhận thức về hoạt động tư vấn pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân, từ đó họ có thể tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá, kiểm chứng chất lượng hoạt động tư vấn pháp luật.

KẾT LUẬN

Sau khi nghiên cứu vấn đề Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay, đề tài luận văn rút ra những kết luận quan trọng sau đây:

1. Hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp là hình thức pháp lý của quan hệ giữa bên cung ứng dịch vụ (luật sư, tổ chức hành nghề luật sư) và bên sử dụng dịch vụ (doanh nghiệp) trong hoạt động dịch vụ tư vấn pháp luật, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nước ta. Việc nghiên cứu đề tài để có cái nhìn tổng quan về loại hợp đồng này là yêu cầu cần thiết để nâng cao ý thức pháp luật của doanh nghiệp.

2. Nghiên cứu thực trạng pháp luật về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp cho thấy, tuy đã có các quy định về nội dung của hợp đồng, nhưng các quy định này còn chung chung, chưa rõ ràng dẫn đến việc giao kết, thực hiện hợp đồng tư vấn pháp luật còn gặp phải một số vướng mắc. Các quy định này hiện nay còn chưa thống nhất và đồng bộ, đặc biệt là nhiều quy định hạn chế gây ra những khó khăn cho các bên trong quan hệ hợp đồng tư vấn pháp luật như việc quy định không rõ về vấn đề thù lao hợp đồng hay cơ chế kiểm tra, đánh giá chất lượng dịch vụ tư vấn pháp luật. Những thiếu sót, hạn chế này khiến các chủ thể gặp nhiều rủi ro, khó khăn, nhiều trở ngại và dễ dẫn đến vi phạm hay tranh chấp hợp đồng.

3. Do những đặc thù riêng có của hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng tư vấn pháp luật phải dựa trên định hướng hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh quan hệ thương mại dịch vụ pháp lý, trong đó có dịch vụ tư vấn pháp luật trong thời gian tới.

4. Để đảm bảo các hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện hiệu quả, đề tài luận văn tổng hợp một số biện pháp như sau:

– Hoàn thiện pháp luật nói chung và chính sách, pháp luật về tư vấn pháp luật.

– Giải pháp tăng năng lực hoạt động nghiệp vụ cho ngành dịch vụ tư vấn pháp luật.

– Bảo đảm nguồn lực tài chính và các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất cho các hoạt động tư vấn pháp luật.

– Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về tư vấn pháp luật nói chung và quyền được tư vấn pháp luật của người dân nói riêng.

Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài luận văn thạc sĩ, một số vấn đề khác như vấn đề về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp vô hiệu sẽ bị xử lý và chấm dứt như thế nào hay vấn đề về giải quyết tranh chấp trong hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp… đề tài chưa giải quyết được. Đây sẽ là nhiệm vụ cho những công trình nghiên cứu tiếp theo sau này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\KINH TE\NGUYEN TUYET MAI\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *