Đánh giá chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Đánh giá chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử nhất định. Những thành công đó không tách rời những đóng góp của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp nói chung và trong đó phải kể đến là vai trò rất quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ sở. Đồng thời, cán bộ, công chức cấp xã cũng là cầu nối giữa Đảng với Nhân dân, thường xuyên lắng nghe, giải quyết và đề đạt ý kiến, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Những năm qua, thực hiện chính sách về công tác cán bộ của Đảng và nhà nước, cũng như đội ngũ cán bộ cấp xã của cả nước, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam có nhiều thay đổi cả về chất lượng và cơ cấu. Trình độ ngày càng được nâng cao, trình độ chuyên môn cơ bản đạt chuẩn theo yêu cầu, số cán bộ có trình độ đại học ngày càng tăng, có kinh nghiệm trong công tác, được trẻ hóa qua từng giai đoạn. Hiện nay tỉnh đã hoàn thành đề án “Tạo nguồn cho cán bộ cấp xã”, thông qua đề án này, cán bộ cấp xã ngày càng được trẻ hóa, năng động, có trình độ chuyên môn khá cao, tiếp cận nhanh khoa học công nghệ để áp dụng vào trong thực tế công tác ở cơ sở.

Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam vẫn còn tồn tại một số yếu kém như: chênh lệch về trình độ giữa cán bộ vùng đồng bằng và miền núi, năng lực cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị của một số cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng lúng túng trong xử lý công việc, thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kỹ năng trong xử lý các tình huống thực tiễn đặt ra; tâm lý ỷ lại, tư tưởng trì trệ, bảo thủ còn khá nặng nề. Trong giải quyết công việc liên quan đến người dân, không ít cán bộ chưa nắm chắc, hiểu sâu vấn đề, chưa giải đáp được những thắc mắc, yêu cầu của người dân; một số cán bộ bị suy thoái về đạo đức, lối sống…đang gây bất bình trong nhân dân, làm giảm uy tín của tổ chức đảng chính quyền, giảm vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành của bộ máy.

Để khắc phục tình trạng trên, Tỉnh ủy Quảng Nam đã có rất nhiều cố gắng trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cấp xã.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của tỉnh Quảng Nam còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Không ít cấp ủy đảng chưa thực sự coi trọng, thiếu quan tâm đến công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa cập nhật kịp thời; tình trạng chạy theo bằng cấp, học chiếu lệ, đối phó, lý luận suông, giáo điều vẫn còn tồn tại, làm giảm chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa thật chặt chẽ; tính kế hoạch hóa trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa cao, ảnh hưởng đến công việc của cán bộ, gây lãnh phí trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là những vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cấp ủy đảng ở tỉnh Quảng Nam.

Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam trong thời kỳ mới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ, để đội ngũ cán bộ cấp xã đáp ứng ngày càng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH ở tỉnh Quảng Nam hiện nay.

  1. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  2. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách công, đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

– Đánh giá thực trạng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam thời gian qua.

– Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

  1. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Luận văn tập trung nghiên cứu về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.

– Thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2010 đến 2015 và đề xuất giải pháp tầm nhìn đến năm 2020.

  1. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Ngoài ra, luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình khoa học của các tác giả đi trước về vấn đề đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Cơ sở thực tiễn của luận văn là đánh giá đúng thực trạng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công cấp xã ở tỉnh Quảng Nam.

5.3. Phương pháp nghiên cứu

– Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành như: phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích kết hợp với phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh

– Ngoài các phương pháp trên, học viên còn sử dụng phương pháp định lượng, phương pháp định tính. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

  1. 7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

Chương 2. Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

1.1. Những vấn đề chung về đánh giá chính sách công

1.1.1. Khái niệm chính sách công

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của nhà nước, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.

1.1.2. Đánh giá chính sách công

1.1.2.1.Quan niệm và vai trò

– Quan niệm đánh giá chính sách công Đánh giá chính sách công có thể được hiểu là sự xem xét khách quan và có hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành để xác định` tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của nó; là việc kiểm tra thực tế một cách có hệ thống những tác động của việc thực hiện các giải pháp chính sách để từ đó xác định liệu có đạt mục tiêu mong muốn hay không.

– Vai trò của đánh giá chính sách công:

Thông qua đánh giá chính sách, các nhà hoạch định chính sách có thể rút ra những bài học về thiết lập chương trình xây dựng chính sách hoặc các công cụ chính sách. Cụ thể, thông tin đánh giá chính sách sẽ giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực; giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề; giúp xác định những vấn đề nảy sinh; giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết kế vào các kết quả đầu ra; cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của kết quả đầu ra; xây dựng sự đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn đề và cách thức giải quyết. Mục đích của đánh giá chính sách công là nhằm xem xét tính hiệu quả, công bằng, đòi hỏi cần thiết, sự tối ưu lựa chọn, cũng như ảnh hưởng của chính sách đối với xã hội. Trên cơ sở đánh giá các chính sách công mà các chủ thể chính sách sẽ có những điều chỉnh cho hợp lý: chính sách nào nên đầu tư thêm và chính sách nào nên cắt giảm hoặc cắt hẳn. Sự tăng thêm hay cắt giảm đều phải dựa trên cơ sở kết quả của quá trình đánh giá chính sách và sự cân bằng ngân sách.

1.1.2.2. Các tiêu chí, nội dung đánh giá chính sách công

Các đánh giá chính sách công thường được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước và tập trung vào một số nội dung như đánh giá đầu vào; đánh giá đầu ra; đánh giá hiệu lực; đánh giá hiệu quả; đánh giá quá trình: Đánh giá đầu vào

1.1.2.3. Nguyên tắc đánh giá chính sách công

Nguyên tắc trách nhiệm

– Nguyên tắc độc lập và không thiên vị

– Nguyên tắc đạo đức

Nguyên tắc hữu dụng, đầy đủ kỹ thuật và tiết kiệm

Nguyên tắc học hỏi

1.2. Về đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

1.2.1.Các khái niệm liên quan

1.2.1.1.Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

– Cấp xã: Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã (điều 2, điều 30, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015)

– Cán bộ cấp xã: Có thể hiểu, Cán bộ cấp xã là những người được bầu cử, bổ nhiệm vào một chức danh, giữ một chức vụ trong bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể của hệ thống chính trị cấp xã. Họ là bộ khung, nòng cốt, người đứng đầu của tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã.

– Công chức cấp xã: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.2.1.2. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức và chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Đào tạo được hiểu là hoạt động truyền thụ kiến thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học nhằm hình thành và phát triển một cách có hệ thống các tri thức, trình độ, năng lực của con người. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

– Đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Đào tạo CBCC trong một tổ chức nói chung được hiểu là việc cử CBCC đi học các khóa đào tạo chuyên nghiệp trong các cơ sở đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả việc đào tạo và phát triển các kỹ năng nghề nghiệp.

Bồi dưỡng CBCC là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho CBCC trong một tổ chức khi mà những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trước đây đã lạc hậu, không đủ để thực hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó.

– Khái niệm về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC theo mục tiêu đã xác định.

1.2.2. Đánh giá chính sách ĐT, BD cán bộ, công chức cấp xã

1.2.2.1. Khái niệm đánh giá chính sách ĐT, BD cán bộ, công chức cấp xã

Đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã là việc xem xét trung thực kết quả đầu ra các hoạt động trong chu trình đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã, nhận định có hệ thống những tác động do việc thực hiện các giải pháp đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã mang lại và so sánh nó với mục tiêu ban đầu để xác định mức độ đạt được mục tiêu mong muốn về lượng và chất.

1.2.2.2. Chủ thể đánh giá chính sách ĐT, BD cán bộ, công chức cấp xã

Nhà nước là chủ thể hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách phát triển CBCC cấp xã chủ yếu và phổ biến nhất. Nhà nước chủ động tổ chức xây dựng hệ thống phân tích đánh giá chính sách và giao cho các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động phân tích chính sách từ Trung ương đến địa phương. Đồng thời, Nhà nước ban hành các thể chế tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động phân tích đánh giá chính sách.

1.2.3. Nội dung đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

1.2.3.1. Đánh giá hiệu quả của chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã

1.2.3.2. Đánh giá hiệu lực chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã

1.2.3.3. Tính công bằng trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã

1.2.3.4. Đánh giá tính phù hợp của chính sách

1.2.3.5. Đánh giá tính đầy đủ trong thực hiện chính sách

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát các xã, phường, thị trấn ở tỉnh Quảng Nam

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

2.1.2 Về điều kiện kinh tế – xã hội

2.1.3. Đặc điểm dân cư

2.1.4. Đặc điểm của các xã, phường, thị trấn ở tỉnh Quảng Nam

2.2. Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam

– Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị

Với sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo huyện, trong 04 năm qua, số lượng CBCC cấp xã nói chung và của UBND cấp xã nói riêng được cử đi đào tạo lý luận chính trị đã tăng lên. Cụ thể: tỷ lệ cán bộ của UBND cấp xã chưa qua đào tạo giảm từ 8% (2011) xuống còn 6% (2015), đạt trình độ sơ cấp giảm từ 5% (2011) xuống 2% (2015), đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị tăng từ 79% (2011) lên 82% (2015) và tăng tỷ lệ đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp từ 8% (2011) lên 10% (2015).

Đối với công chức của UBND cấp xã, tỷ lệ chưa qua đào tạo giảm từ 32% (2011) xuống 23% (2015), tỷ lệ có trình độ sơ cấp giảm từ 10 % xuống 8%, đặc biệt tỷ lệ CC có đạt trình độ trung cấp chính trị tăng từ 57,7% (2011) lên 69% (2015), tỷ lệ CC có trình độ cao cấp vẫn còn ít, giữ nguyên ở con số 8 người (chiếm 0,3% năm 2015).

– Đào tạo chuyên môn

Số lượng CBCC được cử đi học nâng cao trình chuyên môn tăng lên đáng kể, nhất là trình độ đại học. Cụ thể: Đối với cán bộ UBND cấp xã: tỷ lệ chưa qua đào tạo giảm từ 17% (2011) xuống 4% (2015), trình độ sơ cấp tăng từ 1% (2011) lên 3% (2015), trình độ trung cấp là 29% (2015), trình độ cao đẳng 1% (2015), và đặc biệt tỷ lệ trình độ đại học tăng nhanh từ 45% (2011) lên 62% (2015) và tăng tỷ lệ sau đại học 1% (2015). Đối với CC UBND cấp xã: tỷ lệ chưa qua đào tạo giảm từ 12% (2011) xuống 6% (2015), sơ cấp tăng số từ 37/2245 (2011) lên 52/2647 người nhưng vẫn giữ tỷ lệ 2% (2015), giảm trình độ trung cấp từ 63% (2011) xuống 50% (2015), số người đạt trình độ cao đẳng tăng từ 77/2245 lên 95/2647 người (tỷ lệ 4% năm 2015), đặc biệt tăng tỷ lệ trình độ đại học từ 431/2245 (2011) lên 1018/2647 người (chiếm 38%) và sau đại học là 2 người (0,08% năm 2015).

– Về bồi dưỡng quản lý hành chính

Qua 04 năm, tỷ lệ CBCC của UBND cấp xã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tăng lên nhiều nhất ở đối tượng cán bộ UBND cấp xã. Cụ thể: Số lượng CT, PCT UBND đã qua bồi dưỡng tăng hơn gấp đôi từ 240/628 người (2011) lên 439/628 (2015) chiếm tỷ lệ 69%. Tỷ lệ CC UBND cấp xã đã qua đào tạo, bồi dưỡng QLHC có tăng lên nhưng chiếm tỷ lệ không cao. Trong đó: sơ cấp tăng hơn gấp đôi (từ 181/2245 (2011) lên 409/2647 (2015, chiếm 16,58%), trung cấp tăng từ 315/2245 (2011) lên 328/2647 (2015, chiếm 13,3%), đại học giữ nguyên số lượng là 07/2647 người (2015, chiếm 0,28%).

– Về đào tạo, bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ

Trong 05 năm trở lại đây, với số lượng lớp bồi dưỡng tin học được mở khá nhiều (Sở Nội vụ tiến hành mở lớp bồi dưỡng tin học cấp độ A, B cho 373 CBCC cấp xã (09 lớp năm 2012), cho 239 CBCC cấp xã (2013) và 304 CBCC cấp xã (2015)) đã góp phần tăng số lượng CBCC của UBND cấp xã đạt tiêu chuẩn chức vụ, chức danh về trình độ tin học. Cụ thể: Số lượng cán bộ của UBND cấp xã có trình độ ngoại ngữ tăng từ 146/628 người (2011) lên 309/628 (2015, chiếm tỷ lệ 49,20%), có trình độ tin học tăng từ 321/628 người (2011) lên 420/628 người (2015, chiếm tỷ lệ 66,88%). Số lượng công chức của UBND cấp xã có trình độ ngoại ngữ tăng gần gấp 03 lần từ 486/2245 người (2011) lên 1452/2647 người (2015, chiếm 54,85%), có trình độ tin học tăng từ 1076/2245 (2011) lên 1771/2647 người (2015, chiếm 66,91%).

– Về đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số

Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh với đặc thù có tỷ lệ người dân tộc thiểu số sống nhiều ở 09 huyện miền núi của tỉnh, vì thế, việc bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho CBCC nói chung và cấp xã nói riêng đang công tác tại vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được đặc biệt quan tâm. Với 02 lớp được mở trong năm 2014 đã giúp CBCC giao tiếp với nhân dân địa phương và sử dụng trong công tác được thuận lợi nhất là đối với CBCC có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc, quản lý dân cư, giữ gìn an ninh chính trị, quốc phòng, phát triển kinh tế-xã hội, xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc, miền núi.

2.2.2. Đánh giá các giải pháp công cụ chính sách (tính hiệu suất chính sách)

– Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND Quảng Nam đã đề ra chủ trương, chính sách đầu tư xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ cơ sở, dành kinh phí thỏa đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã.

– Về hình thức, phương pháp ĐTBD

Trong những năm qua, cùng với đổi mới nội dung, chương trình thì hình thức và phương pháp ĐTBD CBCC cấp xã cũng đã có những đổi mới đáng ghi nhận. Hình thức ĐTBD CBCC ngày càng phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

Nhờ vào sự nhạy bén và tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên và báo cáo viên mà cho đến nay, theo đánh giá của học viên tham gia các khóa ĐT,BD CBCC thì tỷ lệ sử dụng phương pháp mới trong giảng dạy của giảng viên là khá cao trong đó sử dụng các phương pháp lấy học viên làm trung tâm đạt 67,5%, phương pháp nêu vấn đề đạt 36%, phương pháp thảo luận nhóm là 20,4%, ngoài ra tỷ lệ giảng viên, báo cáo viên sử dụng các phương tiện hiện đại để hỗ trợ như máy tính, máy chiếu là 34,3%; còn tỷ lệ giảng viên và báo cáo viên sử dụng phương pháp truyền thống đọc, chép chỉ còn 8,8%.

– Về đội ngũ giảng viên và báo cáo viên

Đa số đội ngũ giảng viên được tuyển dụng có chọn lọc và đã được trang bị kiến thức nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng đứng lớp. Đội ngũ giảng viên ở Trường Chính trị và các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, các đơn vị phối hợp của tỉnh Quảng Nam từng bước được chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, vững vàng về chuyên môn, cơ bản đáp ứng được với nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị hiện nay. Có thể nói, đội ngũ giảng viên chuyên trách, giảng viên kiêm chức các cấp đều có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong gương mẫu, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, quan tâm cải tiến phương pháp giảng dạy; kết hợp khá tốt giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

Về đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác ĐT, BD

Mặc dù điều kiện ở tỉnh Quảng Nam còn gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong Tỉnh đều được củng cố và đầu tư nâng cấp. Riêng Trường Chính trị Tỉnh (đơn vị đầu mối đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong Tỉnh) cơ bản đã có cơ sở vật chất tương đối khang trang. Trường Chính trị Tỉnh đã được đầu tư xây dựng hiện đại, tất cả các phòng học đều khang trang, hiện nay nhà trường đã đầu tư trang bị đầy đủ các thiết bị giảng dạy hiện đại như máy chiếu, bảng từ, bảng lật, máy điều hòa… góp phần quan trọng vào thành công của công tác bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã trong những năm qua.

– Về kinh phí bồi dưỡng và chế độ chính sách cho học viên

Hiện nay nguồn kinh phí phân bổ cho các lớp ĐTBD cấp xã ở tỉnh Quảng Nam một phần được trung ương cấp về và một phần của tỉnh tự cân đối trong nguồn ngân sách của tỉnh. Tính đến thời điểm cuối năm 2015 tổng kinh phí sử dụng cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã giai đoạn 2010-2015 là 55 tỷ 946 triệu đồng. Trong đó, kinh phí địa phương tự cân đối 51 tỷ 696 triệu đồng; kinh phí Trung ương cấp 4 tỷ 250 triệu đồng.

– Kiểm tra, đánh giá công tác ĐT, BD

Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng của công tác ĐT, BD Sở Nội vụ phối hợp với Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và các đơn vị chủ thể bồi dưỡng thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học thông qua những hình thức như: kiểm tra đột xuất các giờ giảng của giảng viên, đến các lớp học để lấy phiếu đóng góp của học viên, kiểm tra qua sổ đầu bài, lịch giảng dạy… cao hơn.

2.2.3. Đánh giá sự phù hợp của chính sách

Trong những năm qua, Tỉnh ủy-HĐND-UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết, Quyết định quan trọng về công tác cán bộ và tích cực thực hiện chính sách cán bộ nhằm tạo sự đột phá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giải quyết các chế độ chính sách với đội ngũ cán bộ để quyết tâm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tỉnh Quảng Nam, trong đó có đội ngũ cán bộ cơ sở.

Hầu hết cán bộ cơ sở đã được đào tạo, bồi dưỡng khá bài bản cả về văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước để đảm nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ cơ sở được nâng lên rõ nét, phong cách, lề lối làm việc được cải thiện đáng kể theo hướng “gần dân, phục vụ nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân”; đã làm tốt vai trò, trách nhiệm trong việc lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân tham gia phát triển kinhtế, văn hóa, xã hội, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tại địa phương…

Nhận thức rõ tầm quan trọng của yêu cầu ĐT, BD CBCC đáp ứng công việc và nhu cầu của người dân, doanh nghiệp. Trong thời gian qua, phần lớn các chương trình ĐT, BD cho đội ngũ CBCC nói chung và của UBND cấp xã nói riêng một mặt nhấn mạnh việc nâng cao kiến thức, đồng thời cung cấp, rèn luyện các kỹ năng cho đội ngũ này đáp ứng nhu cầu quản lý trong thực tiễn.

2.2.4. Đánh giá công bằng trong thực hiện chính sách

Chế độ chính sách trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo Quyết định số 37/QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng CBCC viên chức của tỉnh. Theo quyết định này thì tùy theo đối tượng tham gia chương trình đào tạo bồi dưỡng mà tỉnh có cơ chế để hỗ trợ phù hợp.Các cơ quan, đơn vị cử người đi học đã thực hiện tốt chế độ theo quy định về các khoảng chi như: tiền tài liệu phục vụ học tập, tiền lưu trú, tiền đi nghiên cứu thực tế, tiền tàu xe đi và về.

Tuy nhiên, kinh phí phân bổ cho công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã còn thấp, chậm và dàn đều, nhất là nguồn kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của bồi dưỡng.

Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

2.2.5. Đánh giá tính đầy đủ trong thực hiện chính sách

Tỉnh Quảng Nam thực hiện ĐT, BD CBCC của UBND cấp xã ở tất cả các nội dung, chương trình, cụ thể:

+ Lý luận chính trị

+ Đào tạo trình độ chuyên môn

+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước

+ Bồi dưỡng tin học

+ Đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức công tác tại các vùng có dân tộc thiểu số sinh sống

Ngoài ra, các Trung tâm bồi dưỡng Chính trị huyện trên địa bàn luôn thường xuyên quan tâm, mở các lớp triển khai các Nghị quyết của Đảng, các chương trình chuyên đề như: Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng an ninh,… đến các CBCC của UBND cấp xã trên địa bàn giúp họ nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phục vụ thực tiễn công tác.

Qua khảo sát, kết quả cho thấy: trên 80% cho rằng thời gian thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở mức vừa phải; 70,8% đánh giá chương trình, tài liệu đáp ứng tốt cho người học, 66,7% đánh giá tính thống nhất của nội dung chương trình, tài liệu với mục tiêu ĐT, BD đảm bảo tốt; 61,7% đánh giá tính hợp lý giữa nội dung lý thuyết và thực hành của nội dung các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC đảm bảo tốt (Xem Phụ lục 10). Hầu hết đều đánh giá chất lượng của các chương trình ĐT, BD là bổ ích, tuy nhiên, chỉ có 20,8% đánh giá chương trình sơ cấp lý luận chính trị là bổ ích.

CHƯƠNG 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Quan điểm , mục tiêu, phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới

3.1.1.1. Những thuận lợi

– Trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ CBCC.

– Hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở tỉnh Quảng Nam không ngừng phát triển lớn mạnh cả về nội dung.

– Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Quảng Nam ngày càng phát triển, cho phép lãnh đạo tỉnh có điều kiện quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã.

– Đại bộ phận cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam có tinh thần ham học, hiếu học, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực.

3.1.1.2. Những khó khăn

– Một bộ phận cán bộ có biểu hiện xuống cấp về đạo đức, lối sống thực dụng, cơ hội, chạy theo lợi ích trước mắt làm ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm của cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm ảnh hưởng đến thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai đoạn hiện nay.

– Vẫn còn có nơi có lúc còn có những hiện tượng hiềm khích, níu kéo nhau, không thừa nhận nhau trong công tác.

– Một bộ phận cán bộ còn mang những phong tục tập quán lạc hậu.

3.1.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng hoàn thiện công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Nam thời gian tới

3.1.2.1. Quan điểm và mục tiêu

– Quan điểm:

Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Chăm Xem công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ là giải pháp quan trọng hàng đầu nhằm thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới.

Hai là, đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng CBCC là đầu tư cho phát triển; là nhiệm vụ quan trọng của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền và các đoàn thể.

Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện đồng bộ với đổi mới, tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và xây dựng chính sách đối với cán bộ, công chức.

Bốn là, đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; bảo đảm có hiệu quả, nề nếp các khâu trong công tác bồi dưỡng cán bộ.

– Mục tiêu:

Mục tiêu chung: Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, thực thi công vụ; đồng thời bảo đảm về số lượng, đồng bộ và hợp lý về cơ cấu ngành, lĩnh vực, địa phương, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ khoa học công nghệ.

Mục tiêu cụ thể:

– Về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ:

Đối với cán bộ cấp xã thuộc các huyện đồng bằng, thành phố: 100% trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông, 90% trở lên có trình độ đại học chuyên môn [64].

Đối với cán bộ cấp xã thuộc huyện miền núi 100% có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông; 100% có trình độ trung cấp chuyên môn, trong đó: 50% trở lên có trình độ đại học [64].

Riêng đối với các chức danh cán bộ chủ chốt như Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân thì ở các xã thuộc huyện đồng bằng, thành phố là 100% phải có trình độ đại học chuyên môn, còn đối với các xã thuộc huyện miền núi thi 70% phải có trình độ chuyên môn đại học trở lên [64].

– Về trình độ lý luận chính trị:

Phấn đấu đến năm 2020 tất cả cán bộ cấp xã ở tỉnh Quảng Nam 100% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; khắc phục triệt để tình trạng nợ điều kiện về bằng cấp trước khi bổ nhiệm [64].

– Bồi dưỡng theo chức danh theo đề án 1956

Mục tiêu đặt ra đến năm 2020 phấn đấu thực hiện các lớp bồi dưỡng theo chương trình của Bộ Nội vụ cho khoảng 6.120 cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam [52].

– Bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phấn đấu đến năm 2020, 100% số cán bộ chủ chốt cấp xã được tham gia bồi dưỡng trang bị những kiến thức cần thiết về quản lý nhà nước và các kiến thức về kỹ năng quản lý, điều hành [64].

– Bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới

Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt Quy định 164-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo các cấp

Cố gắng đến năm 2020 sẽ có trên 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã được bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới của địa phương [64].

3.1.2.2. Phương hướng

Trên tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII “Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của Đảng. Thực hiện nề nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp Trung ương. Tiếp tục đổi mới hệ thống chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng nâng cao chất lượng, chú trọng tính hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng” [17, tr.201-202]; Quyết định  số  163/QĐ-TTg ngày Phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế” [6].

Để thực hiện tốt được những mục tiêu và phương hướng nêu trên đòi hỏi phải có hệ thống các giải pháp vừa mạng tính cụ thể vừa mang tính khả dụng cao để phát huy hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đặt ra

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức, đơn vị có liên quan đối với công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

Thứ nhất, lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở phải nhận thức rõ hơn nữa về vị trí, vai trò của công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở nói chung và của UBND cấp xã nói riêng trong hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn.

Thứ hai, cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh cần nhận thức đúng về công tác đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC của UBND cấp xã là nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC về kỹ năng nghiệp vụ.

3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

Cần có kế hoạch đánh giá chính sách và xây dựng lịch trình đánh giá cụ thể. Trong kế hoạch đánh giá cần xác định rõ mục tiêu, phạm vi, chủ thể tham gia, các đối tượng, nội dung, các phương pháp và tiêu chí đánh giá. Cần tổng kết việc đánh giá, công bố công khai kết quả đánh giá ở phạm vi cần thiết. Tổ chức rút kinh nghiệm nghiêm túc đối với những sai sót về nội dung chính sách và những hạn chế, vướng mắc trong thực thi chính sách.

3.2.3 Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

Để đánh giá chính sách ĐTBD CBCC thì không thể không nói đến nhân tố con người (ở đây là cán bộ, công chức). Nếu cán bộ, công chức có năng lực, có phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn tốt thì công tác đánh giá chính sách sẽ đạt hiệu quả và ngược lại. Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ CBCC làm công tác đánh giá chính sách hiện nay là hết sức cần thiết.

Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi đầu ngành về lĩnh vực chính sách công, phát triển các khoa học chuyên sâu đạt trình độ tiên tiến, hiện đại. Có chính sách thu hút sinh viên giỏi ở các trường đại học, các cán bộ đang công tác thực tiễn vào làm công tác đánh giá chính sách. Cần có chính sách đãi ngộ tốt đối với chuyên gia đầu ngành.

3.2.4. Xây dựng hệ thống tiêu chí rõ đánh giá công chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Hiện nay, đánh giá chính sách vẫn thiếu bộ chỉ số đánh giá vấn đề và mục tiêu chính sách, các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học. Khi đánh giá chính sách, người ta thường so sánh các kết quả đạt được với mục tiêu chính sách ban đầu. Việc đánh giá chính sách sẽ dễ dàng nếu các mục tiêu chính sách được thể hiện dưới dạng định lượng, các chỉ số định lượng này rất quan trọng để biết được chính sách có hiệu lực không? Chính sách có tác động thế nào với nhóm mục tiêu và các nhóm khác. Các mục tiêu chính sách được thể hiện dưới dạng định tính, cần phải có chỉ số phản ánh hết các giá trị của chính sách. Để đánh giá chính sách, về nguyên tắc, phải có các bộ tiêu chí đánh giá được thiết kế đối với từng loại chính sách. Việc thiếu các tiêu chí đánh giá khiến cho việc đánh giá không toàn diện, đầy đủ, mang tính phiến diện. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chính sách một cách đầy đủ và đúng đắn. Tùy theo từng lĩnh vực, sẽ có các tiêu chí đánh giá chính sách khác nhau.

3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổng kết rút kinh nghiệm đối với công tác đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Đây là giải pháp có tính tiên quyết trong việc thực hiện thành công các mục tiêu về công tác bồi dưỡng cho cán bộ cấp xã. Giải pháp này đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền cần lãnh đạo toàn diện các mặt công tác đánh giá chính sách, kiểm tra thường xuyên việc lên kế hoạch, thực hiện nội dung, chương trình… của công tác đánh giá chính sách ĐTBD nói chung và ĐTBD cấp xã nói riêng. Trước hết cần nắm vững thực trạng về thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã và kế hoạch thực hiện chính sách; căn cứ vào kế hoạch hoạch định chính sách ĐTBD CBCC cấp xã đến năm 2020 và những năm tiếp theo; chú ý xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá chính sách ĐTBD CBCC; xác định cụ thể về nhu cầu đánh giá chính sách ĐTBD CBCC phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ sẽ đảm bảo tính chủ động, tạo nguồn cán bộ cho các cơ quan, đơn vị.

Các cấp ủy Đảng có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác đánh giá chính sách ĐTBD, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức đánh giá chính sách đào tạo bồi dưỡng cấp xã.

Tổng kết, rút kinh nghiệm trong đánh giá chính sách ĐTBD CBCC là khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách ĐTBD CBCC. Đây là giải pháp thiết thực góp phần trực tiếp vào quá trình hoàn thiện công tác đánh giá chính sách ĐTBD CBCC cấp xã. Các cấp ủy, các đơn vị chủ thể thực hiện chính sách ĐTBD CBCC cấp xã cần nghiêm túc thực hiện công tác đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm và hơn nữa phải xem đây là nhiệm vụ thường xuyên và liên tục.

Định kỳ hằng năm và từng giai đoạn cấp ủy cấp xã, Ban Thường vụ huyện ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện và các ban, ngành liên quan tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá về hiệu quả của chính sách ĐTBD CBCC cấp xã, nêu lên những việc đã làm được, chỉ ra những việc chưa làm được để từ đó rút kinh nghiệm về công tác phối hợp tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CBCC qua đó định hướng cho công tác phối hợp bồi dưỡng trong thời gian tới một cách hiệu quả hơn.

Các đơn vị trực tiếp làm nhiệm vụ bồi dưỡng như Sở Nội vụ, Trường Chính trị Tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng cấp huyện cần theo dõi nắm bắt tâm tư nguyện vọng chính đáng của học viên về các mặt của công tác bồi dưỡng từ khâu tổ chức, khai giảng, bế giảng, quản lý học viên, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên, kiểm tra đánh giá chất lượng, chế độ chính sách,… để kịp thời phản ánh lên các cấp ủy đảng và chính quyền cấp trên để từ đó hướng công tác bồi dưỡng đi vào hiệu quả và thiết thực hơn trong thời gian đến.

Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

3.2.6. Cần phải dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc đánh giá chính sách công

Tốt nhất có dòng ngân sách riêng cho việc đánh giá chính sách công. Việc bỏ ra một khoản kinh phí cần thiết và sử dụng có hiệu quả kinh phí đó cho đánh giá chính sách sẽ đem lại lợi ích đáng kể cho quá trình tiếp tục vận hành chính sách trong giai đoạn tiếp theo, khắc phục những hạn chế, bất cập của chính sách và bảo đảm cho chính sách đáp ứng các nhu cầu của người dân.

Trong một xã hội đang phát triển theo xu hướng dân chủ hóa, việc đánh giá các chính sách công ngày càng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Đánh giá chính sách giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong đời sống kinh tế – xã hội và tím cách khắc phục các bất cập đó. Chính sách giúp phản ánh rõ nét nhất các mục tiêu của Nhà nước và các giải pháp mà Nhà nước sử dụng để đạt tới các mục tiêu này. Đánh giá chính sách cho  phép Nhà nước nhìn nhận lại năng lực thể chế và năng lực thực thi chính sách của mình. Trong môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá các chính sách sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý nhà nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

KẾT LUẬN

Công tác đánh giá chính sách ĐT, BD nói chung và ĐT, BD CBCC cấp xã nói riêng đã và đang ngày càng khẳng định rõ vai trò trong việc hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công việc và yêu cầu thực tiễn. Đối với chính sách ĐT, BD CB, CC cấp xã, thông qua công tác đánh giá chính sách ĐT, BD phù hợp, có hiệu quả sẽ góp phần xây dựng chính sách ĐT, BD nói riêng và đội ngũ CBCC nói chung có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, kỹ năng công tác, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.

Với tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản làm định hướng chung cho hoạt động ĐT, BD CBCC cấp xã. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác ĐT, BD CBCC cấp xã, thời gian qua, lãnh đạo cấp ủy và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ĐT, BD CBCC của UBND cấp xã triển khai thực hiện và đạt nhiều kết quả khả quan. Trong bốn năm qua, hầu hết số lượng CBCC của UBND cấp xã đạt trình độ văn hóa 12/12, tỷ lệ CBCC đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị, trình độ đại học không ngừng tăng lên, góp phần tăng tỷ lệ CBCC của UBND cấp xã đạt chuẩn theo yêu cầu đặt ra.

Tuy nhiên, so với mục tiêu, và quy định tiêu chuẩn chung đối với từng đối tượng cụ thể, yêu cầu thực tiễn đặt ra thì đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Nam vẫn còn hạn chế về nhiều mặt. Tỷ lệ CBCC cấp xã đáp ứng tiêu chuẩn vẫn còn thấp, đặc biệt là đối với số công chức cấp xã; mức độ thành thạo công việc vẫn chưa cao, thể hiện rõ nhất là nhu cầu ĐT, BD về các kỹ năng cần thiết ở đội ngũ này vẫn rất lớn. Đánh giá công tác ĐT, BD đối với đội ngũ này bên cạnh những kết quả đã đạt được góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng của đội ngũ này như đã nói trên, vẫn còn nhiều điểm hạn chế cần phải khắc phục như nhận thức của các cấp, các ngành, của chính CBCC; nội dung, chương trình, hình thức chậm đổi mới, cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập,…. nên ảnh hưởng đến chất lượng ĐT, BD CBCC cấp xã.

Trong bối cảnh đó, một đòi hỏi cấp bách là phải đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã một cách khách quan, trung thực, góp phần vào việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có phẩm chất, năng lực để thực thi công vụ là vấn đề mà các cấp, các ngành đã và đang quan tâm.

Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, tác giả luận văn đã đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã; đồng thời đưa ra một số định hướng và giải pháp hoàn thiện đánh giá chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã đã được trình bày trong luận văn, nhằm góp phần nâng cao chất lượng chính sách ĐT, BD CBCC cấp xã ở nước ta hiện nay.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\CHINH SACH CONG\CAO TRAN THANH TAM\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *