Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại KBNN Đăk Song

Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại KBNN Đăk Song,

Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại KBNN Đăk Song, tỉnh Đắk Nông

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận cơ bản, là khâu chủ đạo, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là công cụ tài chính để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với hoạt động kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.

Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo được sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi dưỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng được thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả.

Nghị định số 30/2001/NĐ-CP, ngày 21 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ thành lập huyện Đăk Song, trên cơ sở chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đắk Mil, huyện Đăk Nông cũ để thành lập huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Lăk, nay là thuộc tỉnh Đăk Nông. Với tổng diện tích tự nhiên là 80.646 ha, dân số trên 79 ngàn người; có 23 dân tộc sinh sống trên địa bàn. Theo đó ngày 08/10/2001 Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định số 102/2001/QĐ-BTC thành lập KBNN Đăk Song trực thuộc KBNN Đăk Lăk, nay thuộc KBNN Đăk Nông và đi vào hoạt động từ năm 2002 đến nay.

Huyện Đăk Song hiện nay có 09 đơn vị hành chính gồm 08 xã và 01 thị trấn, có 02 xã biên giới, toàn huyện có 110 thôn, bon bản, tổ dân phố. Tỷ lệ hộ nghèo còn 10,4% tổng số hộ dân toàn huyện.

Với xuất phát điểm là nền kinh tế địa phương còn nghèo, hạ tầng kỹ thuật thô sơ, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, thu ngân sách những năm đầu thành lập rất thấp (năm 2001 là 0,77 tỷ đồng), tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, đến nay tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người được nâng cao, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng an ninh được giữ vững.

Là đơn vị tổ chức theo hệ thống dọc trực thuộc Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Đăk Song, Đăk Nông có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thu, chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, sau hơn 17 năm hoạt động, đơn vị đã ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực ngân sách nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đản an ninh, quốc phòng ở địa phương. Mặt khác trong những năm qua việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đăk Song cũng còn một số tồn tại, hạn chế nhất định.

Chính từ những vấn đề đó, việc quản lý, sắp xếp nguồn chi thường xuyên ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của huyện. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại KBNN Đăk Song, tỉnh Đắk Nông”.

2. Tổng quan về tài liệu

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

– Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước trên cơ sở Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ, Các thông tư.

  1. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song, tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 – 2018. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của huyện.
  2. Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song tại KBNN Đăk Song trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song bao gồm lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra quyết toán ngân sách.

Phạm vi nghiên cứu:

+ Nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông.

+ Về không gian: Luận văn chỉ đề cập đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN được thực hiện trên địa bàn huyện Đăk Song.

+ Về thời gian: Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên cơ phương pháp luận phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công bố qua các năm. Trên cơ sở chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về quản lý ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế, xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay; định hướng, Chiến lược phát triển của Kho bạc Nhà nước đến năm 2020; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp thống kê để thu thập thông tin và các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa… nhằm khái quát lý luận, tổng kết, đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN.

Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN

a. Khái niệm NSNN

b. Đặc điểm của NSNN

c. Vai trò của NSNN

1.1.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nước

a. Khái niệm chi NSNN

b. Đặc điểm chi NSNN

c. Quản lý chi NSNN

c. Phân loại chi ngân sách Nhà nước

1.1.3. Nội dung và vai trò chi thường xuyên NSNN

a. Nội dung chi thường xuyên NSNN

b.Vai trò của chi thường xuyên NSNN

1.1.4. Khái niệm về chi thường xuyên NSNN địa phương

1.1.5. Mục tiêu chi thường xuyên NSNN địa phương

1.1.6. Nguyên tắc chi thường xuyên NSNN địa phương

1.2. NỘI DUNG CÔNG TAC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHƯƠNG

1.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương

1.2.2. Chu trình quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương

Quá trình lập, chấp hành, quyết toán NSĐP gồm ba nhóm nội dung: Lập, xét duyệt và phê chuẩn NSĐP; chấp hành NSĐP và quyết toán NSĐP.

a. Lập dự toán NSĐP

b. Chấp hành NSĐP

c. Quyết toán NSĐP

1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHƯƠNG

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ĐỊA PHƯƠNG

Kết luận chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐĂK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐĂK SONG, TỈNH ĐĂK NÔNG

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên

2.1.2 Tình hình kinh tế, văn hóa- xã hội

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN ĐĂK SONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách

2.2.2. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên NSNN

a. Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên

b. Kết quả quản lý lập dự toán chi thường xuyên

c. Nhận xét

2.2.3. Quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

a. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên

b. Kết quả quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên

c. Nhận xét

2.2.4. Công tác khoá sổ chỉnh lý số liệu, đối chiếu lập báo cáo quyết toán chi thường xuyên NSNN

a. Công tác khoá sổ, đối chiếu và chỉnh lý sô liệu

b. Công tác chuyển nguồn sang niên độ năm sau

c. Thực trạng quản lý quyết toán chi thường xuyên

d. Kết quả quản lý quyết toán chi thường xuyên NSNN

e. Nhận xét

2.3. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN QUA KBNN ĐĂK SONG, GIAI ĐOẠN 2016-2018

2.3.1. Kết quả đạt được

a. Công tác quản lý lập dự toán

b. Công tác quản lý chấp hành dự toán

c. Công tác quản lý quyết toán:

2.3.2. Hạn chế

a. Đối với công tác xây dựng, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN

b. Đối với công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán chi thường xuyên

c. Đối với tổ chức bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong quản lý chi thường xuyên NSNN

d. Công tác mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công

đ. Công tác kiểm soát hồ sơ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước

e. Công tác công khai tài chính

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

b. Nguyên nhân chủ quan

Kết luận chương 2

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ĐĂK SONG

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐĂK SONG

3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Đăk Song đến năm 2023

  1. Quan điểm phát triển

b. Mục tiêu phát triển

3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song.

3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐĂK SONG ĐẾN NĂM 2023

3.2.1. Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN cho tất cả các đơn vị

Việc xây dựng bổ sung điều chỉnh định mức phân bổ chi thường xuyên để làm cơ sở cho việc lập dự toán góp phần cải thiện tính minh bạch dự toán, tạo sự chủ động cho các cơ quan, đơn vị chủ động trong việc triển khai và chấp hành dự toán chi thường xuyên; đồng thời xoá bỏ triệt để cơ chế “xin – cho”; tạo sự bình đẳng, giám sát lẫn nhau đối với dự toán chi thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.

Cơ quan chuyên môn cần UBND huyện đổi mới việc tính toán và lên phương án phân bổ ngân sách theo hướng bám sát vào từng nhiệm vụ chi ngân sách được giao. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, việc tính toán, xây dựng phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách cần phải tính toán chặt chẽ, căn cứ vào định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên, tổng định mức biên chế và nhiệm vụ được giao. Trong các năm tiếp theo, UBND huyện chỉ cần rà soát các yếu tố làm tăng, giảm dự toán như những thay đổi về chế độ, định mức chi tiêu của Nhà nước, do trượt giá hoặc bổ sung thêm nhiệm vụ, diễn biến và tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong các năm tiếp theo để xây dựng định mức cho phù hợp. Từ đó, thực hiện điều chỉnh phương án phân bổ, tổng số dự toán giao theo khung biên chế và nhiệm vụ đặc thù cho các đơn vị sử dụng ngân sách chính xác, kịp thời.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên NSNN

Quản lý chi thường xuyên NSNN là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực thi có hiệu quả chính sách tài chính, đặc biệc là phân bổ nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH. Cơ chế quản lý chặt chẽ và phù hợp sẽ ngăn ngừa được các sai phạm, đồng thời là các biện pháp để các cơ quan công quyền và các đơn vị sử dụng ngân sách tôn trọng các quy định, định mức, chế độ chi tiêu tài chính, trên cơ sở dự toán ngân sách được HĐND phê chuẩn, để thực hiện tốt vấn đề này trong quản lý chi thường xuyên thời gian tới cần hướng đến:

– Xây dựng một dự toán chi NS toàn diện, chi tiết theo đúng mục lục NS hiện hành, đảm bảo nguồn lực cho các cơ quan ban ngành thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với định hướng phát triển trong năm tài chính, thực hiện quản lý và điều hành NSNN theo dự toán đã được duyệt là cơ sở pháp lý xác định trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, các tổ chức và cá nhân trong việc sử dụng NS có hiệu quả.

Quản lý chi thường xuyên NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự luật định, đảm bảo việc kiểm tra, kiểm soát một cách hiệu quả của các chủ thể tham gia vào quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN.

  • Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên

Lập dự toán NS phải đảm bảo theo yêu cầu, căn cứ, quy định lập dự toán theo luật định, quyết định phân bổ, giao dự toán NSNN. Trong quá trình lập dự toán NS cần chú ý các khâu, đó là: Nội dung hướng dẫn và thông báo số kiểm tra vầ dự toán cho các đơn vị thụ hưởng NSNN và khâu xem xét dự toáncura các đơn vị sử dụng NS gửi cơ quan tài chính. Cần trao đởi thảo luận với đơn vị sử dụng ngân sách để làm sáng tỏ nhu cầu chi tiêu nhằm phục vụ tost cho quá trình xét duyệt dự toán.

Quản lý chặt chẽ và tuyệt đối tuân thủ quy trình phân bổ, giao và chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách. Để đảm bảo giao dự toán cho các đơn vị theo đúng thời gian quy định. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải tính đến kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực tế kế hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo, dựa trên các chế độ chính sách, tiêu chuẩn, định mức cụ thể về chi, đồng thời đảm bảo đúng thời gian và quy trình từ dưới cơ sở tổng hợp lên, có như vậy mới sát đúng với thực tế từng địa phương, đơn vị. Phòng Tài chính- Kế hoạch tổng hợp và xây dựng dự toán chi thường xuyên NS trên cơ sở dự toán của các cơ quan đơn vị, đờng thưofi dự kiến nguồn thu được hưởng để cân đối nhiệm vụ chi cho phù hợp.

  • Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên.

Trong quá trình xây dựng phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện, các nhiệm vụ chi của các đơn vị dự toán phải được Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện và các đơn vị dự toán cấp I tính toán đầy đủ, chính xác. Các nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù hoặc theo mùa, vụ có thể để lại phân bổ sau. Phần dự toán còn lại phải được giao và phân bổ hết ngay từ đầu năm, hạn chế tối đa việc bổ sung, điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm.

  • Tổ chức thực hiện dự toán NSNN phải cụ thể, rõ ràng được tiến hành theo trình tự:

+ Kinh phí quỹ lương và kinh phí quản lý được duyệt cả năm phân chia đều ra hàng quý và có tính mức tăng giảm quỹ lương trong năm kế hoạch để điều chỉnh thực hiện cho phù hợp.

+ Kinh phí sự nghiệp được duyệt cũng phải chia đều ra từng quý, tháng có xem xét có xem xét từng dự toán được duyệt có nhu cầu chi theo yêu cầu thực tế dự kiến của năm kế hoạch.

+ Hình thành hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát kinh phí cho chi thường xuyên đảm bảo theo tiến độ của năm kế hoạch.

  • Chấp hành dự toán chi NSNN qua các hình thức cấp phát kinh phí.

+ Sự kết hợp của cơ quan tài chính các cấp đảm bảo NS cấp trên quan tâm hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho NS cấp dưới. Ngược lại NS cấp dưới phải chấp hành theo hướng dẫn chỉ đạo của NS cấp trên và thông tin kịp thời cho NS cấp trên những khó khăn, thuận lợi trong quá trình chấp hành NS ở địa phương, đơn vị mình để cùng nhau giải quyết. Đồng thời, cần có sự kết hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý NSNN đối với đơn vị thụ hưởng NS phải thống nhất trong quản lý, nhằm tránh sự chồng chéo không cần thiết.

Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối với các đơn vị hành chính (Nghị định 130/2005/NĐ-CP; Nghị định 117/2013/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn) và đơn vị sự nghiệp không có thu; có cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu (Nghị định 43/2006/NĐ-CP; Nghị định 16/2015/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn). Đồng thời triển khai thực triển khai thực hiện quy chế công khai tài chính; quy chế tự kiểm tra; quy chế dân chủ, điều này giúp các đơn vị tự chủ về tài chính thực hiện kiểm soát, giám sát theo quy chế chi tiêu nội bộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, khắc phục tình trạng chế độ, tiêu chuẩn định mức đã lạc hậu không còn phù hợp với thực tế.

Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng NS, tài sản công, thực hiện nghiêm chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu.

Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, mua sắm, sửa chữa tài sản theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ của nhà nước.

– KBNN Đăk Song thực hiện tốt Đề án “Thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi NSNN” (kiểm soát các khoản chi NSNN qua hệ thống KBNN sẽ được thực hiện tập trung vào một đầu mối) Theo đó, việc thực hiện kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN và các nguồn vốn khác qua KBNN theo quy định của pháp luật sẽ được gộp chung cho phòng, bộ phận Kiểm soát chi KBNN huyện thực hiện. Bao gồm từ khâu tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc tiếp nhận hồ sơ điện tử trên dịch vụ công; kiểm soát hồ sơ; nhập chứng từ thanh toán (bao gồm tất cả các khoản chi từ tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi của các đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp, chủ đầu tư, ban quản lý dự án); đối chiếu, xác nhận với các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư về các khoản đã kiểm soát, thanh toán, chi trả; số dư còn lại của các nguồn vốn được giao kiểm soát chi. Đảm bảo một đơn vị chỉ giao dịch với một cán bộ tại một nơi cho tất cả các công việc, các nguồn vốn, nhanh chóng thuận lợi theo hướng “một cửa một giao dịch viên” trong kiểm soát chi NSNN theo Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 2277/QĐ-BTC ngày 02/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Công văn số 743/KBNN-THPC ngày 02/03/2016 về việc hướng dẫn thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong hệ thống KBNN. Thủ tục hành chính, đơn giản hồ sơ chứng từ kiểm soát chi; tiến tới rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ chứng từ chi NSNN tại hệ thống KBNN, không tăng hồ sơ, chứng từ, không tăng thủ tục.

– Tiếp tục duy trì, đánh giá định kỳ hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung TCVN ISO 9001:2008 vào tất cả các hoạt động nghiệp vụ của đơn vị, trong đó có quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Thực hiện nghiêm túc việc giám sát, đánh giá kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với từng bộ phận, cá nhân để có giải pháp hữu hiệu nâng cao chỉ số cải cách hành chính cho đơn vị.

– Cập nhật đầy đủ, kịp thời và có hệ thống những văn bản quy định mới về kiểm soát chi NSNN qua KBNN để tổ chức nghiên cứu và triển khai áp dụng vào thực tiễn của đơn vị, đảm bảo có đầy đủ căn cứ pháp lý cho việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN.

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc công khai các thủ tục hành chính. Xây dựng phần mềm tin học để quản lý, theo dõi và kiểm tra việc giao nhận hồ sơ kiểm soát chi NSNN với các đơn vị sử dụng NSNN: Xây dựng một chương trình quản lý giao nhận hồ sơ “một cửa” trên máy tính. Phần mềm này phải đảm bảo theo dõi được các thông tin về khách hàng, số bộ chứng từ, ngày giải quyết, các bước xử lý, kiểm soát hồ sơ để đánh giá, xác định trách nhiệm của từng bộ phận, công chức trong quá trình giải quyết công việc, theo dõi được thời gian kiểm soát thanh toán đúng hạn hay quá hạn, từ đó phục vụ tốt hơn cho công tác chỉ đạo, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN qua KBNN.

  • Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cần tham mưu cho UBND huyện xây dựng và ban hành hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp xác định và đánh giá kết quả chấp hành dự toán. Gắn trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và đơn vị sử dụng ngân sách với kết quả trong quản lý, sử dụng ngân sách khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tăng cường trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và sự giám sát của các cơ quan quản lý trong chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách của địa phương.
  • Công tác quyết toán chi thường xuyên

Công tác quyết toán chi thường xuyên NS phải chính xác, trung thực, đúng thời gian quy định. Kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán kế toán trong năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn vị sử dụng NS với KBNN nơi giao dịch, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN. Tăng cường trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng NS. Đội ngũ kế toán tài chính các cấp phải có trình độ chuyên môn theo quy định, không thay đổi cán bộ chuyên môn nếu không có lý do chính đáng hoặc nếu thay đổi thì phải là người có đủ năng lực chuyên môn theo quy định.

Các số liệu chi thường xuyên NS của đơn vị sử dụng NS phải được đối chiếu với KBNN nơi giao dịch khớp đúng, đảm bảo đầy đử, chính xác, trung thực.

Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị cấp dưới.

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện khi quyết toán chi thường xuyên NSNN phải thực sự quan tâm khâu phân tích số liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của địa phương, tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý và điều hành chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.

Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán, quyết toán NSNN, thực hiện kiểm toán nội bộ trong các đơn vị, cơ quan sử dụng kinh phí NSNN. Nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn từ NSNN.

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong quản lý chi thường xuyên NSNN.

* Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách

Thứ nhất, UBND huyện cần rà soát, sắp xếp lại bộ máy và biên chế của các phòng, ban, các đơn vị dự toán, bố trí biên chế cán bộ kế toán hoặc phân công cán bộ có trình độ về quản lý tài chính kiêm nhiệm công tác kế toán để đảm bảo việc chấp hành đúng các quy định về quản lý và sử dụng ngân sách được giao hàng năm.

Thứ hai, hàng năm Phòng Tài chính–Kế hoạch phối hợp với KBNN và Phòng Nội vụ huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ tài khoản, kế toán trưởng các đơn vị dự toán từ đó giúp đơn vị nâng cao trình độ nghiệp vụ về quản lý tài chính, cập nhật kịp thời những thay đổi về cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu… phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị.

Thứ ba, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, trong thời gian qua UBND huyện đã triển khai và đưa vào áp dụng nhiều chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý tài chính tại các đơn vị thuộc khối tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách. Có những chương trình ứng dụng hiện đại được triển khai và kết nối dữ liệu tới nhiều cơ quan và cả các đơn vị sử dụng ngân sách. Vì vậy, bên cạnh trang bị và đào tạo các kiến thức về mặt nghiệp vụ, UBND huyện cần tăng cường đào tạo về tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ kế toán các đơn vị, cán bộ KBNN, cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các chương trình ứng dụng, đáp ứng với yêu cầu quản lý chi tiêu và sử dụng ngân sách trong thời gian tới.

* Đối với cơ quan chuyên môn

Thứ nhất, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài chính– Kế hoạch huyện rà soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính hiện có, xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Thứ hai, đối với cán bộ làm quản lý ngân sách của Phòng Tài chính–Kế hoạch và công tác kiểm soát chi ngân sách của KBNN, ngoài yếu tố về năng lực chuyên môn, cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức, văn minh, văn hoá trong giao tiếp. Từ đó, xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn cao, am hiểu và nắm vững tình hình kinh tế – xã hội của địa phương cũng như các cơ chế chính sách của Nhà nước, có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm và tâm huyết với công việc, yêu ngành, yêu nghề, có đức tính liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, phong cách giao tiếp văn minh lịch sự.

3.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công khai tài chính; phòng, chống tham nhũng

Tiết kiệm, hiệu quả là yêu cầu cấp thiếttrong mọi hoạt động kinh tế nói chung và trong quản lý chi thường xuyên NS, vì chi thường xuyên NS có quy mô rộng và phức tạp, lợi ích trong việc chi thường xuyên này mang lại thường gắn liền với lợi ích cụ thể, cục bộ, nên sử dụng nguồn lực NS phần nào bị hạn chế dẫn đến gây thất thoát, lãng phí..

Để tránh được tình trạng chi tràn lan, cần có những biện phápquản lý chặt chẽ, đầy đủ, sát sao, chi tiết từng khoản chi thường xuyên NS và nâng cao nhận thức việc thực hiện tiết kiệm và hiệu quả tất cả các nguồn chi từ NS đó.

Thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp NS, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN, các quỹ có nguồn từ đóng góp của nhân dân và các văn bản hướng dẫ của Bộ Tài chính về công khai tài chính.

Tăng cường hơn nữa vai trò kiểm soát chi của KBNN. Mọi khoản chi phải được kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ chi tiêu quy định, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên để đảm bảo và tăng cường hiệu quả chi tiêu. Chi thường xuyên NSNN cần tuân thủ nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN. Các khoản chi phải đúng với quy định hiện hành, cơ quan tài chính thông báo dự toán kinh phí được cấp phát để KBNN kiểm soát và thực hiện chi khi có sự chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị. Quản lý chi qua KBNN góp phấn kiểm soát chi tiêu NS theo đúng mục đích. KBNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi tiêu chặt chẽ, kiên quyết từ chối thanh toán cấp phát các khoản chi không đúng chế độ, thủ tục hồ sơ; khoản chi không có trong dự toán được duyệt. Về nguyên tắc tất cả các khoản NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, chi trả, thanh toán, đảm bảo hội đủ điều kiện về cấp phát chi trả các khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật.

* Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương:

Hoạt động thanh tra, kiểm tra, là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Kiểm tra là “tai, mắt” của lãnh đạo, quản lý; kiểm tra có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động quản lý và có liên quan đến mọi cấp lãnh đạo, quản lý để đánh giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định. Vì vậy, việc hoàn thiện để nâng cao hiệu quả cho công tác thanh tra, kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động của đơn vị nói chung và công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng cần phải được coi trọng và có sự quan tâm thích đáng thông qua việc thực hiện tốt một số giải pháp sau:

– Tăng cường hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành KBNN tại các đơn vị sử dụng kinh phí thường xuyên NSNN:

– Triển khai thực hiện tốt công tác kiểm tra và tự kiểm tra trong nội bộ đơn vị nhằm kịp thời phát hiện sở hở, thiếu sót…; bảo đảm thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Song.

Công tác kiểm tra, tự kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc, đa dạng hóa các hình thức tổ chức thực hiện như: cấp trên kiểm tra cấp dưới; kiểm tra chéo giữa các bộ phận hoặc giữa các cá nhân với nhau. Tuy nhiên, hình thức tổ chức thực hiện kiểm tra, tự kiểm tra có thể được coi là hiệu quả và thiết thực nhất là trong phận nghiệp vụ hoặc cá nhân tự kiểm tra công việc mình đã làm. Bởi vì, hình thức này không đòi hỏi phải tiến hành các thủ tục như ban hành quyết định kiểm tra, tiếp nhận, bàn giao hồ sơ và có thể tranh thủ làm vào lúc rảnh rỗi hoặc ngoài giờ hành chính nên có thể tự kiểm tra được toàn bộ khối lượng công việc đã làm.

Để công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn so với hiện tại thì đội ngũ công chức làm công tác kiểm tra của cấp trên phải có trình độ nghiệp vụ thật chuyên sâu, quá trình thực hiện kiểm tra phải được tiến hành thật nghiêm túc. Việc kiểm tra lại kết quả công tác tự kiểm tra của cấp trên hoặc lãnh đạo đơn vị đối với cấp dưới cũng cần phải thực hiện thường xuyên để có cơ sở đánh giá chất lượng công tác tự kiểm tra, hạn chế được việc tự đánh giá một cách chủ quan, không nhận diện được hết các sai sót, đặc biệt là những trường hợp báo cáo không trung thực hoặc thực hiện tự kiểm tra một cách sơ sài của cấp dưới. Từ đó, có biện pháp chỉ đạo chấn chỉnh kịp thời, đảm bảo cho hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra được tiến hành nghiên túc, phát hiện kịp thời các sở hở, thiếu sót để khắc phục, sửa chữa.

Chính từ kết quả của hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra cũng sẽ được các cán bộ kiểm soát chi đúc rút ra những bài học kinh nghiệm hết sức quý báu, để từ đó thực hiện kiểm soát chặt chẽ hơn đối với các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Đăk Song.

3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ khác

Thứ nhất, tăng cường quản lý chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định để hạn chế lãng phí, tiêu cực trong sử dụng ngân sách.

Để thực hiện giải pháp này, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện nghiên cứu tham mưu UBND huyện triển khai áp dụng phương thức tổ chức mua sắm tập trung theo quy định tại Thông tư số 35/2016/TT-BTC ngày 26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày 26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung và đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;

Hàng năm, căn cứ vào dự toán mua sắm tài sản, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc khối giáo dục, y tế và các phòng, ban, ngành của huyện, UBND huyện quyết định việc áp dụng phương thức mua sắm chung đối với những gói thầu mua sắm tài sản theo lô có giá trị lớn. Theo đó, giao nhiệm vụ cho các phòng, ban, ngành chuyên môn là những đơn vị được giao tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa theo phương thức tập trung chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản xây dựng phương án tổ chức mua sắm cụ thể trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tổ chức mua sắm tập trung được theo đúng quy định hiện hành.

Thứ hai, Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công, hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính trên cơ sở tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính và thực hiện hiện đại hóa tài chính công với trọng tâm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

Tiếp tục đẩy mạnh hơn đối với cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công, dù đã có những bước tiến lớn, nhưng để phù hợp với giải đoạn phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020, cần thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công với các nội dung sau đây:

* Tiếp tục Hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách

Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với các hoạt động kinh tế, xã hội, phục vụ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Việc quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi tạo điều kiện cho các cấp chủ động hơn trong việc đảm bảo khả năng tự cân đối của các cấp, trong việc sử dụng các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp, hạn chế một phần tư tưởng trông chờ hay phụ thuộc vào NS cấp trên; phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

Đẩy mạnh cải cách tài chính công và hiện đại hóa quản lý chi thường xuyên NSNN

– Trước hết tiếp tục rà soát lại tất cả các quy định và thủ tục hành chính, để yêu cầu công khai hóa và minh bạch hóa nhằm tạo ra sự thông thoáng và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài chính công nói chung, đến chi thường xuyên NSNN nói riêng.

– Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, khai thác được các chức năng của hệ thống thông tin quản lý NS và Kho bạc (TABMIS). Phối hợp chặt chẽ trong quá trình vận hành hệ thống TABMIS và xử lý các tình huống xảy ra. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phần mềm chuyên dụng vào quản lý chi thường xuyên NSNN trong tất cả các khâu của chu trình quản lý chi thường xuyênNSNN.

Thứ ba, từng bước triển khai phương thức kiểm soát chi theo kết quả đầu ra và thực hiện cam kết chi trong chi thường xuyên ngân sách huyện.

Để tránh việc các đơn vị sử dụng ngân sách chi tiêu không có kế hoạch, tuỳ tiện, không đúng với nội dung, nhiệm vụ chi được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm, KBNN huyện cần tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách huyện theo dự toán kết hợp với kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.

Triển khai giải pháp này sẽ tránh được việc các đơn vị chi tiêu quá giới hạn cho phép, việc sử dụng kinh phí được gắn với hiệu quả và chất lượng công việc, hạn chế tình trạng nợ công. Đồng thời, đây cũng là cơ sở cho việc lập kế hoạch chi tiêu trung hạn của cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách của huyện trong thời gian tới.

Thứ tư, thực hiện tốt quy chế dân chủ các nội dung quy định về công khai, minh bạch trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

Đây là giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức Nhà nước, tập thể người lao động và nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính; bảo đảm sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Để thực hiện tốt giải pháp này, UBND huyện cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách huyện cần tuyệt đối chấp hành các quy định về công khai tài chính, công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Thông tư số: 144/2017/BTC ngày 29/12/2017, Thông tư số: 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016, Thông tư số: 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017, Thông tư số: 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính. Đối với UBND huyện, thực hiện công khai chi tiết số liệu dự toán, quyết toán ngân sách huyện hàng năm. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, thực hiện công khai việc phân bổ và sử dụng kinh phí ngân sách giao hàng năm. Nội dung công khai được thực hiện dưới các hình thức như công bố trong các kỳ họp cơ quan, niêm yết công khai tại trụ Sở, thông báo bằng văn bản cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc…

Hiện đại hoá công nghệ thông tin trong quản lý là một trong những điều kiện hết sức quan trọng để rút ngắn về mặt thời gian trong thao tác nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng kịp thời; từ đó không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và chất lượng kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện nói riêng. Vì vậy, vấn đề trọng tâm và cấp bách là phải ứng dụng và vận hành tốt được hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy, ổn định đủ sức truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành.

Thực hiện tốt các các ứng dụng tin học hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ KBNN theo hướng tập trung và tích hợp với hệ thống thông tin quản lý NSNN và Kho bạc; phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu, hiện đại hóa công nghệ thông tin của KBNN.

Kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan tài chính nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình kiểm soát chi qua KBNN, phục vụ tốt công tác điều hành, quản lý; hiện tại dự án Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) đã được triển khai thành công, sự thành công của dự án sẽ góp phần kết nối thông tin giữa KBNN và cơ quan tài chính từ khi giao dự toán đến việc hấp hành và quyết toán ngân sách.

Thực hiện chỉ đạo của KBNN triển khai hệ thống an toàn, bảo mật, tường lửa cho hệ thống thông tin của ngành của đơn vị; thực hiện ứng dụng hệ thống dự phòng khắc phục thảm họa; tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư như: Cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về trang thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp vào tất cả các hoạt động nghiệp vụ KBNN. Để thực hiện các ứng dụng khoa học công nghệ thông tin của ngành vào công tác quản lý, kiểm soát, thanh toán, KBNN Đăk Song cần có kế hoạch đào tạo và thường xuyên cử cán bộ đi đào đạo các lớp tin học chuyên sâu của ngành tổ chức, cập nhật kiến thức cho cán bộ tin học cơ sở và cán bộ làm công tác kiểm soát chi trong đơn vị để thực hiện tốt quản lý kiểm soát chi thường xuyên NSNN ngày càng tốt hơn

3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Bộ Tài chính và các bộ ngành.

3.3.2. Kho bạc nhà nước:

3.3.3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông

3.3.4. Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.

KẾT LUẬN

Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Song nói riêng có vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho ngân sách địa phương được sử dụng một cách có hiệu quả trong phát triển kinh tế – xã hội.

Nhu cầu cho chi thường xuyên vô hạn nhưng nguồn lực của địa phương thị có hạn. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đăk Song là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện.

Sau một thời gian nghiên cứu, từ phương diện lý luận và thực tiễn tại địa phương, tác giả cũng đã phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đăk Song và làm rõ những tồn tại, hạn chế và đồng thời chỉ ra nguyên nhân của thực trạng trên trong công tác quản lý và điều hành chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Song thời gian qua.

Để khắc phục những hạn chế này, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện ngày càng tăng, cũng như để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của huyện Đăk Song đến năm 2020, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Song và đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước.

Hy vọng rằng đây sẽ là những ý kiến đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đăk Song nói riêng, đổi mới quản lý tài chính của tỉnh Đắk Nông nói chung với mục tiêu thực hiện thành công chiến lược tài chính, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội tầm nhìn đến 2020 của địa phương./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\LAM NGOC NIEN + TRAN TRUNG TINH\TINH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *