Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng nhằm sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực tuy nhiên việc chuyển biến chưa mạnh, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của chủ đầu tư, các nhà thầu, của người dân và yêu cầu của các cấp quản lý. Bản thân học viên đang công tác tại UBND xã Điện Phước, thị xã Điện Bàn sau khi tiếp thu được các kiến thức từ khóa học tôi nhận thấy cần thiết phải lựa chọn thực hiện đề tài Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng ( ĐTXD) và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng góp phần hoàn thiện công tác QLDA ĐTXD tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:

– Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn trong 5 năm từ năm 2012 đến 2016.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

– Phương pháp luận biện chứng.

– Các phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian, kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.

– Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp, sử dụng các phương pháp kiểm định, thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả QLĐT XDCT.

5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

– Chương 1: Cơ sở lý luận về QLDA ĐTXD.

– Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, Quảng Nam.

– Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQL dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn.

6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QLDAĐT

1.1.1. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư

– “Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực”.[3]

– “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định”.

1.1.2. Quản lý dự án

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án [2]

1.2. TỔNG QUAN VỀ QLDA ĐTXD

1.2.1. Dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng Việt Nam năm 2014: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Kế hoạch

Tiền

Đất

Thời gian

Công trình xây dựng

Dự án xây dựng

Hình 1.2. Dự án xây dựng công trình

1.2.2. Các hình thức quản lý thực hiện DA ĐTXD

1.2.2.1. Ban quản lý DA ĐTXD chuyên ngành, khu vực

1.2.2.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

1.2.2.3. Thuê Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.2.2.4. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

1.2.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng

Hình 1.3. Các chủ thể tham gia quản lý dự án

1.2.3.1. Người quyết định đầu tư

1.2.3.2. Chủ đầu tư

1.2.3.3. Tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng

1.2.3.4. Nhà thầu xây dựng

1.2.3.5. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng

– Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.

– Nghiên cứu thị trường.

– Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

– Lập dự án đầu tư.

– Thẩm định dự án đầu tư.

– Phê duyệt dự án đầu tư.

1.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

– Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình.

– Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.

– Lựa chọn Nhà thầu.

– Đền bù thực hiện GPMB.

– Quản lý thi công xây dựng công trình.

– Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.3.3. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng

– Nghiệm thu, bàn giao công trình.

– Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.

– Thanh toán vốn đầu tư.

– Quyết toán dự án hoàn thành.

– Bảo hành công trình.

– Bảo trì công trình

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài:

1.4.1.1. Điều kiện kinh tế – xã hội

1.4.1.2. Chính sách quản lý nhà nước về ĐTXD

1.4.1.3. Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng

1.4.2. Những nhân tố thuộc về môi trường bên trong:

1.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý

1.4.2.2. Chế độ chính sách do địa phương ban hành

1.4.2.3. Năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng

1.4.2.4. Trang thiết bị cơ sở vật chất – kỹ thuật

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trước hết là khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư xây dựng. Trên cơ sở đó tìm hiểu về quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm các giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư. Luận văn đã trình bày nội dung, kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu cần đạt được trong các giai đoạn của quá trình quản lý đầu tư xây dựng. Đồng thời luận văn cũng nêu rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn.

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. GIỚI THIỆU VỀ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN VÀ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỊ XÃ

2.1.1. Vài nét về thị xã Điện Bàn

Kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành kinh tế đều có bước phát triển: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt 19.199 tỷ đồng, đạt 95,23% KH, tăng 11,99% so với năm 2015. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn ước thực hiện 2.665 tỷ đồng, tăng 115,37% so với năm 2015.

– Về công nghiệp.

– Về Thương mại – Dịch vụ – Du lịch.

– Về nông nghiệp.

– Về thu chi ngân sách.

2.1.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn

2.1.2.1. Giới thiệu chung

Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện Điện Bàn được thành lập theo quyết định số 473/QĐ-UB ngày 23/3/1998 của UBND tỉnh Quảng Nam là tiền thân của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (BQLDAĐTXD) thị xã Điện Bàn.

BQL dự án đầu tư xây dựng thị xã là đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/02/2015 của Chính phủ.

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BQLDA ĐTXD:

– Làm chủ đầu tư các dự án do UBND thị xã giao quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;

– Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được UBND thị xã ủy quyền trong quá trình quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng;

– Tư vấn quản lý, điều hành dự án đầu tư xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình đối với các cơ quan, đơn vị làm chủ đầu tư nhưng không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến đầu tư và xây dựng do UBND thị xã, Chủ tịch UBND thị xã giao hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.

– Quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng; tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án do BQL làm đại diện chủ đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.[13]

2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BQLDA.

2.1.2.4. Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLDA ĐTXD thị xã Điện Bàn trong 5 năm qua (2012 – 2016)

Bảng 2.3. Kết quả các dự án đầu tư xây dựng của BQLDA

ĐVT: Công trình

NămSố lượng dự án( 2012-2016)
Công trình chuyển tiếpCông trình XD mớiCông trình chuẩn bị đầu tư
2012291019
201320235
201410167
201551716
201661827
Tổng cộng708474

Bảng 2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng tại BQLDA

ĐVT: Tỷ đồng
NămNguồn vốn đầu tư xây dựng
Công trình chuyển tiếpCông trình XD mớiCông trình chuẩn bị đầu tư
2012185,02822,925171,97
2013410,91959,649,912
2014207,1932,5272,82
2015168,1833,27100,98
2016180,485241,7262,392
Tổng cộng1151,802389,995858,074

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLDA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BQLDA ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.2.1. Việc thực hiện quản lý trong khâu chuẩn bị ĐTXD

2.2.1.1. Tiến độ trong khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng

Trong công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến chưa đáp ứng được tiến độ yêu cầu của dự án, công tác chuẩn bị đầu tư thường chậm hoặc bị kéo dài điều đó thể hiện ở chỗ thời gian đề xuất phương án đầu tư đến khi quyết định phê duyệt dự án đầu tư thường kéo dài so với kế hoạch đầu tư đề ra từ 03 – 09 tháng.

2.2.1.2. Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu

Mặc dù đã thực hiện tốt trong công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu, nhưng một số dự án công tác đấu thầu còn kéo dài so với kế hoạch. Thời gian chấm thầu của tổ tư vấn còn kéo dài theo quy định của dự án đấu thầu trong nước và sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì thời gian từ khi mở thầu đến khi quyết định phê duyệt kết quả đầu tư không quá 45 ngày. Nhưng do tổ chức tư vấn xét thầu mà do BQLDA tham mưu cho Chủ đầu tư phê duyệt Quyết định tổ chức tư vấn xét thầu giúp Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu là các cấp lãnh đạo, chuyên viên của các Phòng, ban của UBND thị xã làm kiêm nhiệm nên thời gian giúp Chủ đầu tư là hạn chế dẫn đến vượt quá thời gian quy định, chất lượng hiệu quả chưa cao.

2.2.1.3. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

Công tác đền bù GPMB công trình, từ khâu xác định mốc giới tại thực địa, kiểm kê, áp giá đền bù, thỏa thuận với các hộ dân, xác nhận của các địa phương, lập trình duyệt phương án đền bù, thẩm tra phê duyệt của địa phương, trả tiền đền bù là một chuỗi công việc phức tạp, đi lại nhiều lần, chiếm rất nhiều thời gian, kéo dài quá trình thực hiện dự án, đây là một trong những nguyên nhân chính làm chậm tiến độ công trình. Các nhân tố chính làm ảnh hưởng tiến độ thực hiện công tác GPMB Khó khăn vướng mắc trong công tác GPMB chủ yếu ở các dự án xây dựng lớn, các dự án xây dựng các tuyến đường thuộc dự án trọng điểm.

2.2.1.4. Khảo sát xây dựng, thiết kế công trình.

Nhiều công trình khảo sát chưa kỹ dẫn đến công trình đi vào thi công phải dừng lại để xử lý kỹ thuật thay đổi thiết kế gây lãng phí kéo dài thời gian và tăng chi phí. Việc thực hiện đầu tư tại Quảng Nam nói chung và Điện Bàn nói riêng trong những năm vừa qua đã thể hiện sự lãng phí do đơn vị thiết kế khối lượng thi công vượt quá mức an toàn cần thiết, thiết kế không đảm bảo chất lượng,… nên quá trình thi công phải chỉnh sửa nhiều lần. Khảo sát không chính xác do chưa nghiên cứu một cách thấu đáo, kỹ lưỡng kết hợp giữa điệu kiện tự nhiên, xã hội, địa hình, địa chất thủy văn khu vực. Các công trình xây dựng qua vùng có địa hình phức tạp cấu tạo địa chất và địa chất – thuỷ văn phức tạp, nền đất yếu… nhưng chưa được thiết kế phương án tối ưu dẫn đến thiết kế không đảm bảo kỹ thuật làm tuổi thọ công trình giảm, tạo ra sự lãng phí vô hình, không hiệu quả.

2.2.2. Việc thực hiện quản lý khâu thực hiện đầu tư xây dựng

2.2.2.1. Tiến độ thi công các công trình xây dựng

Những năm qua tại thị xã Điện Bàn vẫn còn nhiều dự án kéo dài so với tiến độ được duyệt, nhất là các dự án lớn, các tuyến đường giao thông. Nguyên nhân chính vẫn do bố trí vốn dàn trải và vướng trong công tác GPMB, điều chỉnh dự án nhiều lần. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả vốn đầu tư; ảnh hưởng đến chất lượng và tuổi thọ của công trình…

2.2.2.2. Chất lượng trong công tác thi công

Công tác thi công của các đơn vị thi công xây lắp nhìn chung đạt chất lượng song vẫn còn một số đơn vị xây lắp thi công chậm và chất lượng kém, do khi tính toán bỏ thầu nên khi bắt tay vào thi công gặp khó khăn trong việc huy động nhân lực và phương tiện thi công. Nhà thầu ký nhiều hợp đồng thi công cùng thời điểm dẫn đến lực lượng thi công lành nghề của nhà thầu bị dàn trải, thiếu cán bộ chủ chốt và công nhân lành nghề, điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

2.2.3. Việc thực hiện quản lý khâu kết thúc đầu tư xây dựng

2.2.3.1. Công tác nghiệm thu

Vẫn còn một số dự án thi công công tác nghiệm thu còn chậm dẫn đến quyết toán chậm và bố trí kế hoạch vốn thiếu cho dự án phải kéo dài sang năm kế hoạch của năm sau.

2.2.3.2. Công tác thanh quyết toán, giải ngân

Bảng 2.5. Công tác quyết toán công trình đầu tư xây dựng

STTNămSố dự án hoàn thành đưa vào sử dụngSố dự án được quyết toánTỷ lệ (%) quyết toán trong năm
12012211571,4
22013322268,8
32014514792,2
42015231878,3
52016251976,0

Nhìn chung trong những năm qua, công tác thanh quyết toán cho hầu hết các công trình hoàn thành đã phê duyệt quyết toán trên địa bàn thị xã được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình chậm quyết toán, một số công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhưng công tác quyết toán còn chậm, một số công trình thiếu nguồn vốn đối ứng nên vẫn còn tồn đọng việc thanh toán cho các dự án hoàn thành. Mặt khác, do lịch sử để lại, tồn tại một số dự án không quyết toán được hoặc đã hoàn thành đưa vào sử dụng trong thời gian dài nhưng chưa được quyết toán.

2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLDA ĐTXD TẠI BQLDA ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.3.1. Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

Chính sự thay đổi chính sách về đầu tư xây dựng với tần suất lớn từ Trung ương đến địa phương và còn chồng lấn về nội dung là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong công tác chuẩn bị đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng. Do đó sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng. Việc kiểm soát, thanh toán, quyết toán sản phẩm, dự án công trình hoàn thành đưa vào sử dụng cũng gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp.

2.3.2. Ý thức chấp hành của đơn vị trong sử dụng ngân sách đầu tư xây dựng

Trong những năm qua, trên địa bàn thị xã việc chấp hành các quy định của nhà nước, của tỉnh về đầu tư xây dựng của BQLDA được thực hiện nghiêm túc trong tất cả các khâu của đầu tư XDCT đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. Đồng thời, Chủ đầu tư, BQLDA đã thực hiện rất tốt công tác kiểm tra, tự kiểm tra trong việc chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng, kịp thời chấn chỉnh những vi phạm ngay từ đầu. Tuy nhiên chủ đầu tư, BQLDA còn có hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng dẫn đến tình trạng chậm quyết toán, không quyết toán ở một số công trình như đã phân tích ở phần quyết toán công trình xây dựng.

2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư XDCT

Bộ máy quản lý là cơ quan đầu não của tổ chức còn cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố góp phần quan trọng vào hiệu quả của công tác quản lý. Cơ cấu tổ chức khoa học, phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý dự án sẽ phát huy được hiệu quả quản lý. Vì vậy, để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của BQLDA ngày càng hiệu quả hơn cần phải thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận, sắp xếp lại mô hình quản lý theo các chuyên ngành dọc và ngang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý công việc cũng như chia sẻ dữ liệu thông tin để giải quyết nhanh chóng công việc, căn cứ theo tính chất công việc BQL cần phân cấp quản lý theo chức năng để đảm bảo tính mạch lạc, tránh chồng chéo, mệnh lệnh qua nhiều khâu trung gian.

2.3.4. Phân quyền QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn

Trong quá trình thi công dự án khi giải quyết những phát sinh, thay đổi thiết kế, dự toán mà không vượt tổng mức đầu tư đều phải tuân thủ ý kiến của UBND thị xã mới được giải quyết. Chính vì vậy, BQL không phát huy được tính chủ động trong giải quyết kịp thời khi có những phát sinh trên công trình.

Ban quản lý dự án cũng chưa được hoàn toàn chủ động lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định cho dự án của mình mà do cấp quyết định đầu tư chỉ đích danh trong khi không quan tâm đúng mức đến năng lực và uy tín của tổ chức này.

2.3.5. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ đối với hoạt động đầu tư xây dựng

Những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu đầu tư XDCT, Điện Bàn đã tập trung quy hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCT. Tuy nhiên, trong thực tiễn đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư XDCT của thị xã và Ban quản lý dự án vừa thiếu về số lượng, năng lực chuyên môn về quản lý dự án đầu tư còn hạn chế, ý thức trách nhiệm trong công việc chưa cao, thiếu cán bộ chuyên ngành đầu tư xây dựng. Một bộ phận cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng có biểu hiện sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp xây dựng làm ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2.3.6. Hệ thống trang thiết bị công nghệ phục vụ cho công tác quản lý

Hiện nay, BQLDA chưa ứng dụng phổ biến các công cụ quản lý dự án tiên tiến như các phần mềm quản lý dự án để lập kế hoạch thực hiện dự án, các phần mềm giải quyết các thủ tục hành chính…

Việc lập kế hoạch của các dự án chủ yếu được lập theo cách riêng rẽ không có hệ thống, chưa áp dụng các phần mềm tiên tiến trong quản lý dự án để lập các kế hoạch mới tối ưu và khả thi cũng như việc lập kế hoạch sử dụng nhân lực, thiết bị.

Việc chưa sử dụng các phần mềm tiên tiến trong giải quyết các thủ tục hành chính đã khiến chủ đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước gặp nhiều khó khăn trong rút ngắn thời gian lập các hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan.

2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BQLDA ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

2.4.1. Kết quả đạt được

– Trong công tác chuẩn bị đầu tư.

– Trong quản lý thi công, giám sát, quản lý dự án.

2.4.2. Hạn chế

2.4.2.1. Về năng lực, số lượng nhân lực của Ban Quản lý dự án

2.4.2.2. Về tư vấn, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán và duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

Bảng 2.6. Những khuyết điểm mắc phải trong công tác thiết kế và dự toán

STTMột số khuyết điểm
thường mắc phải
Số dự án gặp khuyết điểmTần suất
xuất hiện
Ảnh hưởng đến
tiến độ
1Thiết kế thiếu chi tiết77>50%Chậm 2 – 5 tháng
2Thiết kế không đồng bộ giữa các bộ phận39>25%Chậm 1 – 2 tháng
3Sai sót trong thiết kế39>25%Chậm 1 – 4 tháng
4Thiết kế không phù hợp với công năng sử dụng của đơn vị sử dụng39>25%Chậm 1 – 4 tháng
5Thiết kế chưa tính đến các quy hoạch tương lai85>55%Chậm 2 – 5 tháng
6Dự toán không chính xác về khối lượng54>35%Chậm 1 – 3 tháng
7Dự toán xây dựng có đơn giá không phù hợp với giá thị trường93>60%Chậm 1 – 4 tháng
8Dự toán thiếu chi tiết77>50%Chậm 2 – 5 tháng

2.4.2.3. Những yếu kém trong công tác đấu thầu xây dựng

2.4.2.4. Về công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn:

– Nguyên nhân khách quan.

– Nguyên nhân chủ quan.

Bảng 2.7. Những vướng mắc thường gặp trong thực hiện giải phóng mặt bằng

STTNhững khuyết điểm mắc phảiSố dự án chậm trễTần suất
xuất hiện
Ảnh hưởng đến
tiến độ
1Giải phóng mặt bằng chậm trễ70>45%Chậm 4 – 9 tháng
2Quy định và khung pháp lý cho di dời dân,giải phóng mặt bằng thiếu và không rõ ràng54>35%Chậm 3 – 7 tháng
3Chi phí giải phóng mặt bằng quá lớn, vượt quá dự toán77>50%Chậm 2 – 8 tháng
4Vướng các công trình hạ tầng kỹ thuật khác54>35%Chậm 4 – 6 tháng
5Liên quan tới quá nhiều cơ quan các cấp54>35%Chậm 2 – 6 tháng
6Xung đột với người dân sống gần công trình31>20%Chậm 1 – 3 tháng
7Tái chiếm đất sau giải toả16>10%Chậm 1 – 2 tháng

2.4.2.5. Công tác quản lý chất lượng công trình còn nhiều hạn chế

2.4.2.6. Công tác quyết toán

2.4.3. Các nguyên nhân chính

2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan:

– Việc chưa thực hiện nghiêm túc theo nội dung quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BQLDA trong quyết định đầu tư và lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát.

– Năng lực của BQLDA còn có những hạn chế nhất định về nhân lực nên thường phó mặc cho đơn vị tư vấn thực hiện các khâu của giai đoạn đầu tư xây dựng. Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có mặt còn hạn chế nên việc hoàn thiện các thủ tục cần thiết để tổ chức thực hiện còn chậm

– BQLDA, đơn vị tư vấn và nhà thầu thực hiện chưa thực sự quyết liệt, hơn nữa việc chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng thường được thực hiện vào đầu năm cùng với việc phê duyệt, phân cấp vốn nên vào đầu mùa mưa thì mới triển khai thi công được. Khi đó thời tiết và giá vật liệu cuối năm không thuận lợi, vì vậy tình trạng đầu năm thong thả, cuối năm vội vã vẫn còn.

– Năng lực của nhà thầu tư vấn thiết kế và nhà thầu xây lắp có lúc chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, thậm chí thiếu trách nhiệm dẫn đến sai sót lớn phải điều chỉnh nhiều lần qua thẩm định ở các phòng, ban chức năng làm kéo dài thời gian và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

– Công tác kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng chưa đảm bảo, chưa kịp thời chấn chỉnh những vi phạm ngay từ đầu.

– Công tác đôn đốc, chỉ đạo của các cấp, các ngành chưa mạnh: Các ngành liên quan tham mưu cho UBND thị xã để chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng chưa thường xuyên, năng lực quản lý chỉ đạo thực hiện của chủ đầu tư còn hạn chế. Xử lý khó khăn, vướng mắc còn chậm như công tác giải phóng mặt bằng.

2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan

– Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước thay đổi thường xuyên, tính ổn định trong thời gian dài còn hạn chế và thiếu đồng bộ.

– Ảnh hưởng của thị trường như: Khan hiếm nguyên vật liệu và nhân công; giá cả nguyên vật liệu thay đổi liên tục và phức tạp, mất nhiều thời gian để điều chỉnh giá, tổng mức đầu tư…

– Công tác chuẩn bị dự án và phê duyệt hồ sơ để triển khai mất nhiều thời gian. Từ hồ sơ dự án phải qua rất nhiều khâu, nếu điều chỉnh phải mất thời gian 1 – 2 tháng. Sau đó làm hồ sơ mời thầu, thủ tục đấu thầu cũng phải 2 tháng. Nhiều công trình quá trình đấu thầu không đúng làm đi làm lại nhiều lần càng làm chậm trễ dự án.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này luận văn đã tìm hiểu tổng quan về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã Điện Bàn với chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tình hình nhân sự, trình độ năng lực của cán bộ Ban quản lý dự án cũng như phân tích những kết quả đạt được, những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và hạn chế của Ban quản lý dự án trong những năm vừa qua. Nội dung trong chương 2 là cơ sở để tác giả nắm rõ hoạt động quản lý dự án tại Ban quản lý, qua đó đưa ra những định hướng góp phần đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý của Ban quản lý trong chương 3.

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BQLDA ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BQLDA ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

3.1.1. Cơ sở pháp lý

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Thực hiện Nghị quyết của HĐND thị xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2016 – 2020, đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cần đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình cơ bản, triển khai thực hiện các công trình theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và các công trình có vốn hỗ trợ khác, đảm bảo tiến độ giải ngân và thanh quyết toán công trình để bàn giao đưa vào sử dụng. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư triển khai xây dựng các khu tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn. Căn cứ theo nhiệm vụ và phân bổ kế hoạch vốn các công trình được giao, BQLDA phối hợp tốt với các ngành ở tỉnh, thị xã và tham mưu cho UBND thị xã hoàn thành các nhiệm vụ về đầu tư xây dựng cơ bản.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BQL DỰ ÁN ĐTXD THỊ XÃ ĐIỆN BÀN

3.2.1. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư

3.2.1.1. Lựa chọn và nâng cao năng lực của các đơn vị Tư vấn

Các đơn vị tư vấn phải nâng cao trách nhiệm hơn nữa chất lượng của công tác tư vấn. Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại, nâng cao năng lực cho các cán bộ thiết kế, chủ trì, chủ nhiệm dự án đảm bảo đáp ứng các mục tiêu làm chủ công tác Tư vấn xây dựng các công trình. Phải thực hiện các công việc tư vấn một cách đúng đắn, khoa học. Khắc phục tình trạng chủ đầu tư ép tư vấn phải làm theo ý mình, trái với nghiệp vụ chuyên môn. Đối với trường hợp đó đơn vị tư vấn phải lập báo cáo gửi riêng cho các cơ quan thẩm định công tác tư vấn đó.

Đối với các chủ đầu tư phải tạo điều kiện cho nhà tư vấn có đủ thời gian cần thiết để các nhà tư vấn thu thập, nghiên cứu, khảo nghiệm các số liệu liên quan đến dự án. Tuy nhiên, cũng có thể căn cứ vào trình độ, khả năng thực tế, sản phẩm đã được xã hội thừa nhận để chọn thầu tư vấn nhưng cũng chỉ áp dụng đối với những công trình mà đơn vị đó đã thực hiện tương tự.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Có cơ chế khuyến khích đãi ngộ các chuyên gia giỏi và có đạo đức nghề nghiệp tham gia vào công tác tư vấn thẩm định dự án đầu tư. Thị xã, BQLDA phải nhanh chóng thành lập và củng cố các bộ phận trực thuộc có chức năng thẩm định dự án đầu tư nhằm kiểm tra giám sát, phân tích đánh giá từng giai đoạn hoặc toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng.

Trong công tác thẩm định cơ quan thẩm định cần quan tâm hơn nữa đến một số chỉ tiêu sau:

– Về tài chính.

– Về hiệu quả kinh tế xã hội cần kiểm tra.

– Về phương pháp và thời gian thẩm định.

3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư

3.2.2.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu

– Giải pháp quản lý công tác đấu thầu.

– Giải pháp triển khai đấu thầu điện tử.

3.2.2.2. Giải pháp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng

3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư

3.2.3.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công

– Các nhà thầu xây lắp cần phải nghiêm túc tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi nghiệm thu với BQLDA và Tư vấn Giám sát kỹ thuật thi công.

– Khi khối lượng xây lắp hạng mục công trình đã hoàn thành, BQLDA đôn đốc đơn vị thi công xây lắp phải hoàn chỉnh nhật ký thi công, bản vẽ hoàn công, các biên bản thí nghiệm…để tiến hành nghiệm thu ngay cho nhà thầu, tránh tình trạng đến cuối công trình mới hoàn tất hồ sơ.

– Tổ chức nghiệm thu từng hạng mục xây dựng, từng giai đoạn thi công và nghiệm thu công trình hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng phải theo đúng quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

3.2.3.2. Giải pháp trong công tác thanh quyết toán

– Đối với Ban quản lý dự án.

– Đối với nhà thầu.

– Đối với cơ quan kiểm soát thanh toán.

– Đối với cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.

– Đối với UBND thị xã Điện Bàn.

3.2.4. Hoàn thiện và nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên Ban quản lý dự án

Thực hiện tốt ngay từ khâu tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động đối với nhân sự của BQL. Xây dựng Đề án vị trí việc làm, tiêu chuẩn hóa đối với từng chức danh, vị trí việc làm của cán bộ, nhân viên phải có chuyên môn phù hợp với từng loại công trình.

Thường xuyên đào tạo lại đội ngũ cán bộ,nNâng cao trình độ chuyên môn; kỹ năng nghiệp vụ; kỹ năng sử dụng phương tiện, thiết bị trong quá trình tác nghiệp. Huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

3.2.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân quyền quản lý trong công tác đầu tư xây dựng

– Tăng cường chủ động sáng tạo, linh hoạt trong quản lý đầu tư XDCT của BQLDA.

– Đối với các dự án đầu tư xây dựng khi phát sinh khối lượng nhưng không vượt tổng mức đầu tư thì mạnh dạn phân quyền giao cho BQLDA chủ động giải quyết những phát sinh của công trình.

– Đề cao trách nhiệm của từng cá nhân lãnh đạo BQLDA. Thị xã phải có những quy định cụ thể buộc cá nhân và tổ chức phải chịu trách nhiệm với những thất thoát đó.

– Đề cao vai trò và gắn trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong mọi giai đoạn của dự án đầu tư.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

3.3.2. Vai trò của tổ chức Đảng và chính quyền xã, phường, thôn, khối phố

3.3.3. Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, quần chúng nhân dân và cộng đồng

KẾT LUẬN

BQLDA ĐTXD thị xã Điện Bàn trong những năm gần đây tuy đã có những chuyển biến tích cực trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, tuy nhiên BQDA ĐTXD thị xã vẫn còn một số mặt hạn chế. Để xây dựng và phát triển BQL trở thành một đơn vị quản lý chuyên ngành có đủ khả năng tham gia quản lý mọi dự án và tư vấn xây dựng các công trình trên địa bàn, việc cần thiết là phải hoàn thiện công tác quản lý để có thể thực hiện đa dạng hoá các loại hạng mục công trình, từ các công trình dân dụng cơ bản cho đến các công trình năng lượng, thuỷ lợi, công nghiệp, phát triển các lĩnh vực tư vấn thiết kế trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, giao thông, thủy lợi, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Tăng cường liên kết, hợp tác với các đơn vị quản lý, tư vấn khác có uy tín và các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực tư vấn xây dựng, ứng dụng các thành quả về khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để hoàn thiện công tác quản lý, góp phần thành công vào các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Trong phạm vi nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nội dung đề ra, kết quả nghiên cứu có giá trị lý luận và thực tiễn, góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công tại BQLDA ĐTXD thị xã Điện Bàn. Luận văn đã tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý, đánh giá kết quả đạt được của BQL; từ đó luận văn đã đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự án của BQLDA ĐTXD thị xã Điện Bàn. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là một nội dung luôn mang tính thời sự, đòi hỏi cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn hiện trong thời gian tới./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DUY TAN\LUAN VAN DUY TAN\TRAN CONG KHOA

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *