Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta đang trong quá trình CNH- HĐH đất nước, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy, việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là tất yếu.

Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị dẫn đến sự thay đổi về đất đai, lao động, việc làm, thu nhập và cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Xét về lâu dài, sự thay đổi này mang tính chất tích cực, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại – dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH đất nước, tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, sự phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị cũng tạo ra rất nhiều khó khăn cho người dân các vùng có đất sản xuất bị thu hồi, nhất là ở những địa phương có tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Trong đó vấn đề việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc nhất.

Điện Bàn là huyện nằm về phía Bắc tỉnh Quảng Nam, trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tiếp giáp với thành phố Đà Nẵng ở phía Bắc và thành phố Hội An ở phía Đông Nam. Điện Bàn nằm trong cụm đô thị động lực Chân Mây – Đà Nẵng – Điện Bàn – Hội An – Tam Kỳ – Vạn Tường, là vùng giao thoa của các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc gia, quốc tế thông qua hệ thống cảng biển Tiên Sa, sân bay quốc tế Đà Nẵng, hành lang giao thông đường bộ, đường sắt Bắc – Nam. Hiện nay, toàn huyện có gần 40 khu dân cư đô thị được quy hoạch đầu tư xây dựng với tổng diện tích hơn 1.117 ha, KCN Điện Nam – Điện Ngọc đã cơ bản lấp đầy diện tích 390 ha với 49 dự án đầu tư, 11 cụm công nghiệp đã quy hoạch chi tiết do huyện quản lý chiếm diện tích là 92,525 ha, nhu cầu giải quyết cho khoảng 25.900 lao động.

Tuy nhiên, việc giải quyết việc làm cho lao động sau khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất ở huyện Điện Bàn vẫn còn nhiều bức xúc. Thực tế cho thấy, người lao động trong vùng thu hồi đất không tìm được việc làm, hoặc tìm được việc làm không ổn định, tình trạng các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng lao động nhưng trả lương quá thấp khiến người lao động tự bỏ việc không phải là ít. Vì vậy, việc tìm giải pháp giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động vùng bị thu hồi đất sản xuất để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị là vấn đề cấp thiết có tính bức xúc trên địa bàn huyện Điện Bàn.

Với những lý do nêu trên, đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” đã được chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

– Làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động

– Đánh giá được thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.

– Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

– Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.

– Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giải quyết việc làm cho người lao động vùng có đất sản xuất bị thu hồi để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với các hộ có đất sản xuất bị thu hồi, những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, các giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng bị thu hồi đất.

Về không gian: trên địa bàn huyện Điện Bàn

Phạm vi thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh được sử dụng trong nghiên cứu
  • Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của Chi cục thống kê huyện Điện Bàn, từ các báo cáo của các phòng Tài nguyên – Môi trường, Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Điện Bàn, Ban quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam – Điện Ngọc có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

  • Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất.
  • Đánh giá tình hình giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
  • Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động có đất sản xuất bị thu hồi trong thời gian đến.

6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm

Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.

Chương 3: Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn.

7. Tổng quan nghiên cứu

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.1.1. Những vấn đề chung về việc làm

a. Khái niệm

Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường.

Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích con người.

Theo các khái niệm trên, hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:

+ Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình.

+ Hai là, hoạt động đó phải đúng luật; không bị pháp luật cấm.

Tóm lại, việc làm là trạng thái trong đó các điều kiện được đảm bảo để lao động có thể kết hợp với các yếu tố sản xuất khác để tạo ra sản phẩm, việc làm do các doanh nghiệp và tổ chức tạo ra theo tìn hiệu cầu hàng hóa của thị trường. Việc làm phụ thuộc vào cả phía cầu và phía cung của nền kinh tế.

b. Việc làm và phân loại việc làm ở Việt Nam

Để phân loại việc làm cần phải dựa vào vào thực trạng của yếu tố lao động tác động toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị.

  • Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia thành:

– Làm những công việc để nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới dạng tiền mặt hoặc hiện vật cho công việc đó.

– Làm những công việc thu lợi nhuận cho bản thân người lao động.

– Làm các công việc do chính hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới dạng hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó.

Cách phân loại này giúp ta nhận thức đa dạng việc làm, mỗi người có một chỗ đứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao.

  • Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm chính; Việc làm phụ.
  • Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên: Việc làm ổn định; Việc làm tạm thời.
  • Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: việc làm đầy đủ, thiếu việc làm

c. Đặc điểm của lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất

– Lao động có trình độ học vấn và chuyên môn thấp hay phần lớn không được đào tạo;

– Lao động chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thu nhập chính từ nông nghiệp;

– Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của họ;

– Thu nhập thấp nên khả năng tích lũy thấp;

– Tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ lớn;

– Dễ bị tồn thương trước những biến động của tự nhiên, kinh tế và xã hội.

1.1.2. Những vấn đề chung về giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

a. Khái niệm

Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm ­­và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.

Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.

Giải quyết việc làm cho người lao động theo nghĩa chung nhất là các cơ chế chính sách việc làm được đưa ra để tạo môi trường thuận lợi để kết hợp yếu tố lao động với các nhân tố sản xuất khác như: vốn sản xuất, tài nguyên và công nghệ nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường đồng thời bảo đảm lợi ích của người sử dụng lao động.

b. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm

Đối với từng cá nhân thì việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.

Đối với nền kinh tế, lao động là nguồn lực quan trọng, tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc làm và phát triển bền vững.

Đối với xã hội, khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội được ổn định và phát triển, hạn chế được tiêu cực và tệ nạn xã hội, con người dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ.

1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG

1.2.1. Thực hiện hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm

Đối tượng lao động nông nghiệp trong diện đền bù giải tỏa với những đặc điểm như đã nêu ở phần trên không có việc làm khi giải tỏa chính là đã tách họ ra khỏi tư liệu sản xuất chính của họ là đất đai. Nghĩa là tách lao động khỏi các yếu tố sản xuất khác khiến quá trình kết hợp giữa chúng không thực hiện được hay lao động không có việc làm.

Các nguồn vốn để tài trợ cho chính sách này có thể từ ngân hàng chính sách và quỹ hỗ trợ việc làm. Nhưng trước hết cần thiết phải hướng dẫn những đối tượng này sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ tiền đền bù đất nông nghiệp mà họ nhận được trước đó. Đồng thời, qua việc thực hiện chương trình đã góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của người dân và của xã hội về giải quyết việc làm, người lao động ngày càng chủ động, năng động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác, không thụ động, trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước

Để bảo đảm việc sử dụng vốn đúng mục đích cần phải có những khóa đào tạo kỹ thuật và kiến thức sản xuất hay giới thiệu trình diễn những mô hình sản xuất thích hợp với đối tượng này.

Tiêu chí:

– Tổng số vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm cho lao động

– Số hộ nhận được vốn hỗ trợ để giải quyết việc làm

1.2.2. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động chính là một hình thức tạo việc làm từ nước ngoài hay là quá trình đưa lao động ra nước ngoài kết hợp với các nhân tố và điều kiện sản xuất ở nước ngoài từ đó tạo ra thu nhập cho lao động.

Tuy nhiên chính sách này cũng chỉ tập trung vào một số đối tượng chứ không phải dành cho toàn bộ lao động.

Do thị trường lao động nước ngoài thường yêu cầu lao động có tay nghề và sức khỏe do đó để đáp ứng được yêu cầu này để ra nước ngoài làm việc thì lao động cần trải qua quá trình đào tạo nghề. Nghĩa là phải có chi phí đào tạo nghề cho lao động mà những đối tượng này thường nghèo và khó khăn.

Có thể có nguồn tài trợ từ vốn vay tạo việc làm hay ngân hàng chính sách xã hội. Đã có nhiều mô hình mà cơ quan xuất khẩu lao động có thể ứng vốn cho vay và người lao động sẽ trả lại bằng cách trích từ lương sau này.

Việc xuất khẩu lao động nông nghiệp không thể do địa phương đơn phương làm được mà cần có sự phối hợp giữa ngành lao động địa phương và cục xuất khẩu lao động của Bộ Lao động thương binh và xã hội cũng như các công ty chuyên xuất khẩu lao động.

Tiêu chí:

– Số lao động nhận được hỗ trợ để tham gia XKLĐ

– Số lao động được XKLĐ trong thời kỳ

1.2.3. Tổ chức dạy và đào tạo nghề

Từ đặc điểm của lao động nông nghiệp mất đất thường không được đào tạo nghề hay chỉ biết nghề gắn với sản xuất nông nghiệp. Do đó việc đào tạo nghề sẽ cung cấp những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp nào đó cũng như chuẩn bọ cho họ tầm lý để có thể tham gia vào công việc nào đó. Nhưng chính sách này phải chú ý tới đối tượng đào tạo nghề nếu là thanh niên thì dễ hơn nhưng đối tượng trung niên và nhiều tuổi thì khó khăn nhiều.

Đào tạo nghề đòi hỏi phải có nguồn lực và cơ sở đào tạo nghề do vậy phải có sự phối hợp giữa các ban quản lý dự án, chính quyền địa phương, ngành Lao động thương binh và xã hội và cơ sở đào tạo thì mới có kết quả.

Tiêu chí:

– Số lao động được đào tạo nghề

– Số lao động được giải quyết việc làm sau đào tạo nghề

1.2.4. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm

Các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn sẽ tạo ra việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn nhất là lao động mất đất. Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp tạo ra việc làm cho lao động nông thôn chính là thực hiện “ly nông nhưng không ly hương”.

Việc phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có nhiều hình thức như phát triển các nghề thủ công ở nông thôn hay phát triển doanh nghiệp nông thôn, và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút doanh nghiệp từ thành thị tới.

Để thực hiện chính sách này chính quyền các địa phương cần phải có những cơ chế chính sách thông thoáng và ưu đãi cho doanh nghiệp khi đầu tư về nông thôn.

Tiêu chí

– Số lao động được giải quyết việc làm nhờ ngành nghề phi nông nghiệp để giải quyết việc làm

– Hệ số co dãn việc làm theo tăng trưởng khu vực phi nông nghiệp

1.2.5. Thực hiện công tác xúc tiến tạo việc làm từ doanh nghiệp

Xúc tiến tạo việc làm là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức nhằm cung cấp thông tin giới thiệu về lao động có nhu cầu tìm việc cùng với những thông tin về chất lượng của những lao động này để họ lựa chọn tuyển dụng.

Với điều kiện sản xuất có sẵn và nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng lao động thì công tác xúc tiến tạo việc làm có ý nghĩa lớn.

Việc xúc tiến này rất quan trọng vì lao động cho dù có được đào tạo, có chuyên môn đi nữa nhưng nếu không làm tốt công tác này thì doanh nghiệp cũng không nắm bắt được, ngoài ra thông qua xúc tiến còn giúp doanh nghiệp hiểu và bỏ qua mặc cảm khi tuyển dụng lao động nông nghiệp mất đất này.

Xúc tiến có thể được tiến hành thông qua nhiều hình thức như: (1) các hội chợ việc làm của địa phương tổ chức thường xuyên; (2) Khi ban hành các chính sách khuyến khích sử dung lao động nông nghiệp có kèm theo các thông tin về đối tượng lao động này; (3) Đăng trên web của sở Lao động và TBXH; (4) Qua các hội nghị về lao động việc làm của địa phương; (5) cung cấp thông tin cho các trung tâm tư vấn việc làm.

1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội

1.3.3. Trình độ kỹ thuật và chính sách sử dụng lao động của doanh nghiệp

1.3.4. Hoạt động của hệ thống đào tạo và tư vấn nghề

1.3.5. Các yếu tố về tâm lý lao động

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN (NAY LÀ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN)

2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

b. Diện tích tự nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế

a. Tình hình phát triển kinh tế

b. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

c. Thu chi ngân sách

d. Vị thế kinh tế của huyện Điện Bàn trong nền kinh tế của tỉnh

e. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế

2.1.3. Các yếu tố xã hội

a. Dân số

b. Đơn vị hành chính

c. Nguồn lao động

d. Giáo dục và đào tạo

e. Y tế, chăm sóc sức khỏe

f. Điều kiện hạ tầng kỹ thuật

2.1.4. Tâm lý của người lao động bi thu hồi đất

Yếu tố tâm lý ảnh hưởng không nhỏ tới thành công của việc giải quyết việc làm cho đối tượng này.

Tâm lý của người nông dân đã ăn sâu vào trong suy nghĩ, hành động của người lao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất ở đây. Cộng với những khó khăn về kinh tế nên thường quyết định lâu dài căn cơ thường không có thay vào đó là những quyết định ngắn hạn.

Cũng số liệu điều tra cho thấy số lao động có nhu cầu làm việc tại địa phương sau khi tốt nghiệp khóa học nghề là 77,3%, làm việc tại các địa phương khác là 21,3%, có dự định đi xuất khẩu lao động chỉ chiếm 1,6%.

Tâm lý ăn sổi ở thì của lao động thuộc diện thu hồi đất còn thể hiện ở việc sử dụng tiền đền bù cho sinh kế lâu dài. Từ chỗ không có tiền khi nhận được một khoản đền bù kha khá họ không biết làm gì với nó mà không hiểu đó là nguồn vốn cho sinh kế của họ, con cái họ sau này vì đã hết đất nông nghiệp.

Tâm lý ỷ lại trồng chờ sự hỗ trợ của chính quyển cũng xuất hiện khá phổ biến khi số người chủ động tự tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp không nhiều hay tìm kiếm cơ sở dạy nghề và lựa chọn nghề để học.

Tâm lý muốn thoát khỏi và chuyển đổi nghề từ nông nghiệp cũng thấy rất rõ khi nhiều người có điều kiện phát triển kinh tế gia đình từ nghề nông nhưng vẫn muốn học nghề phi nông nghiệp khác như điện tử hay dịch vụ.

2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NHỮNG ĐỐI TƯỢNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN

2.2.1. Tình hình lao động nông nghiệp ở huyện Điện Bàn

Bảng 2.4. Tình hình lao động nông nghiệp ở Điện Bàn

NămTổng số lao động trong độ tuổi (người)Tổng số lao động đang làm việc (người)Lao động trong nông nghiệp (người)Tỷ trọng Lao động trong nông nghiệp (%)
2011122.044114.24241.14436.01
2012122.846115.23536.70531.85
2013124.605116.99434.21029.24
2014126.450118.78429.50024.83
2015128.285120.79125.37021.00

(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)

2.2.2. Tình hình việc làm của l­ao động nông nghiệp thuộc diện thu hồi đất

Bảng 2.5. Tình hình việc làm của lao động nông nghiệp thuộc diện

thu hồi đất

NămLao động trong nông nghiệp (người)Diện tích đất nông nghiệp thu hồi (ha)Số lao động mất đất cần việc làm (người)
201141.14486.241120
201236.70587.401135
201334.21092.471201
201429.500137.981792
201525.370141.681840

(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)

Tình hình này cho thấy vần đề giải quyết việc làm cho lao động mất đất cũng không nhỏ và là vấn để lớn với địa phương.

2.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp

Bảng 2.6. Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm

NămSố lao động mất đất cần việc làm (người)Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm (người)Tỷ lệ lao động mất đất đã được giải quyết việc làm (%)
2011112099188.5
2012113594483.2
20131201108290.1
20141792163491.2
20151840170292.5

(Nguồn: Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)

2.3. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở ĐIỆN BÀN

2.3.1. Tình hình hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm

Số lao động có việc làm nhờ vay vốn tăng liên tục từ năm 2011 tới 2015. Nếu năm 2011 là 221 người thì năm 2015 đã tăng lên 422 người. Tỷ lệ số lao động được giải quyết nhờ vay vốn so với tổng số người được giải quyết việc làm tăng lên theo thời gian nhưng nhìn chung ổn định trong khoảng từ 22- 25%. Với tỷ lệ này cũng có thể khẳng định, cho vay vốn để giải quyết việc làm đang là một chính sách được thực thi khá hiệu quả ở TX Điện Bàn. Những thành công này cần tiếp tục được duy trì torng thời gian tới.

2.3.2. Kết quả thực hiện giải quyết việc làm nhờ đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất

Nhờ sự phấn đấu nỗ lực của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận, các ban, ngành, hội đoàn thể, địa phương và các tổ chức cá nhân trên địa bàn thị xã đã đào tạo 10.150 lao động nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên toàn thị xã 66,14%, góp phần tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 95% sau khi đào tạo nghề.

Bảng 2.8. Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015

ĐVT: người

Chỉ tiêu20112012201320142015Tổng
* Số LĐ được đào tạo nghề)1.5481.7452.3062.6672.78411.050
– Cao đẳng nghề1502002503204001.320
– Trung cấp nghề4004204104205002.150
– Sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng9951.1251.6461.9271.8847.580
+ Đào tạo nghề theo QĐ số 1956/QĐ-TTg8703365472951.265
+ Quỹ khuyến công2634054604505002.078
+ Các doanh nghiệp đào tạo6487208509301.0894.237

(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)

– Kinh phí thực hiện từ các chương trình khác: Chương trình khuyến công 770.000.000 đồng và xã hội hóa 2.500.000.000 đồng.

Ngoài ra, các doanh nghiệp đào tạo 1.374.400.000 đồng; Các trường Cao đẳng, trung cấp, dạy nghề 1.125.600.000 đồng.

Công tác xuất khẩu lao động luôn được các cấp lãnh đạo thị xã chú trọng tập trung chỉ đạo và khuyến khích tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài thu nhập cao, có khả năng cải thiện nâng cao mức sống.

2.3.3. Công tác xuất khẩu lao động

Bảng 2.10. Số Lao động bị thu hồi đất được xuất khẩu để

giải quyết việc làm

20112012201320142015
Số lao động mất đất đã được giải quyết việc làm (người)991944108216341702
Số Lao động mất đất được xuất khẩu (người)710111315
% LĐ xuất khẩu với tổng số (%)0.711.061.020.800.88

(Nguồn: Xử lý từ số liệu của Phòng LĐ và TBXH TX Điện Bàn)

Trong những năm qua, công tác xuất khẩu lao động của thị xã được quan tâm, chú trọng nhưng số lượng có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài vẫn còn kiêm tốn, chỉ có chưa tới 100 người tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài, chủ yếu là các nước Nhật Bản và Hàn Quốc.

2.3.4. Tình hình giải quyết việc làm từ ngành nghề phi nông nghiệp

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đang dần hồi phục phát triển ổn định, các dự án đầu tư vào khu, cụm công nghiệp và các tuyến ven biển Điện Ngọc – Điện Dương có xu hướng gia tăng nên công tác giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng gặp rất nhiều thuận lợi.

2.3.5. Công tác xúc tiến việc làm, tuyên truyền, điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

– Hàng năm phối hợp với Trung tâm giới thiệu việc làm Quảng Nam, các doanh nghiệp, trường dạy nghề tổ chức các phiên chợ việc làm, qua đó giúp cho người lao động có cơ hội lựa chọn nghề, làm công việc phù hợp.

– Ngoài ra, còn tuyên truyền thông qua Đài Truyền thanh – Truyền hình thị xã và các Đài phát thanh của các xã, phường; phát hành cẩm nang đào tạo nghề và giải quyết việc làm đến từng thôn, khối phố.

– Hàng năm phối hợp với Sở Lao động – TB&XH tỉnh Quảng Nam tổ chức nhiều lớp tập huấn khảo sát, điều tra nhu cầu học nghề và việc làm lao động nông thôn cho 20 xã, phường.

– UBND thị xã đã chỉ đạo Ban chỉ đạo, các ngành, địa phương cùng với sự chung tay của các ban, hội, đoàn thể phối hợp, khảo sát lực lượng lao động trong độ tuổi nhưng chưa có việc làm, chưa được đào tạo nghề để tuyên truyền, tư vấn về chọn nghề, học nghề, lập nghiệp và việc làm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

CHƯƠNG 3

NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở

HUYỆN ĐIỆN BÀN

3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – thương mại dịch vụ. Phấn đấu xây dựng Điện Bàn trở thành trung tâm thương mại – dịch vụ của tỉnh và khu vực.

Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc đẩy kinh tế – xã hội phát triển, góp phần xây dựng thị xã ngày càng vững mạnh.

a. Đào tạo nghề

Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 phải đào tạo 10.000 lao động theo kế hoạch Đề án đề ra.

Dự kiến kinh phí đào tạo nghề giai đoạn (2016-2020) là: 8.200.000.000 đồng.

Trong đó:

– Nguồn TW đào tạo theo chương trình 1956/QĐ-TTg: 3.500.000.000 đồng;

– Nguồn theo chương trình khuyến công: 1.000.000.000 đồng;

– Nguồn ngân sách thị xã: 1.000.000.000 triệu đồng;

– Xã hội hóa: 2.700.000.000 đồng.

b. Giải quyết việc làm

Giai đoạn 2016-2020 giải quyết việc làm cho 31.000 lao động. Trong đó lao động lao động các nhóm ngành công nghiệp – xây dựng 17.400 người, thương mại – dịch vụ 12.885 người, nông – lâm – ngư nghiệp 715 người.

Dự kiến kinh phí giải quyết việc làm giai đoạn (2016-2020) là: 25.492.000.000 đồng.

Trong đó:

– Nguồn TW: 20.595 triệu đồng;

– Nguồn tỉnh: 3.697 triệu đồng;

– Nguồn thị xã: 1.200 triệu đồng.

c. Xuất khẩu lao động

Phấn đấu đưa 70 người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

d. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp

Đào tạo 4.500 lao động (Quyết định 1956/QĐ-TTg và chương trình khuyến công);

Giải quyết việc làm cho 23.000 lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ.

3.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm của huyện

a. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị mất đất sản xuất do đô thị hóa, chuyển sang làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và đào tạo phát triển các mô hình có hiệu quả ở khu vực nông thôn theo hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và cơ cấu kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

b. Mục tiêu cụ thể

Cơ cấu các thành phần kinh tế có xu hướng chuyển đổi mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn diện, nhưng chủ yếu tập trung chuyển đổi hóa nông nghiệp sang công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ.

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN ĐIỆN BÀN

3.2.1. Phát triển công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

– Tập trung công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, các cụm công nghiệp; có nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, phù hợp tạo môi trường thông thoáng nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát triển các ngành có lợi thế.

– Đẩy mạnh việc thực hiện các Đề án, chương trình xây dựng nông thôn mới, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm hiệu quả cho lao động tại địa phương.

3.2.2. Phát triển các ngành Thương mại – Dịch vụ

Tập trung đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh các hoạt động khuyến khích thương mại, phát triển du lịch, khai thác có hiệu quả các loại hình du lịch biển, du lịch sinh thái – ẩm thực, du lịch văn hóa lịch sử. Hình thành các Trung tâm thương mại ở các khu dân cư, khu cụm công nghiệp, khu đô thị, khu Trung tâm các xã, phường để kết nối các chuỗi đô thị, hình thành các Trung tâm thương mại nằm trên các tuyến quốc lộ.

3.2.3. Phát triển các ngành nông – lâm – ngư nghiệp

– Xúc tiến việc quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp và thực phẩm theo hướng tập trung, chuyên canh phát triển bền vững; gắn với sản xuất công nghiệp chế biến tăng giá trị sản phẩm hàng hóa và giải quyết lao động nông thôn.

– Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, khuyến khích đầu tư nuôi trồng thủy, hải sản.

3.2.4. Cho vay vốn tín dụng ưu đãi để giải quyết việc làm

– Tiếp tục đẩy mạnh cho vay từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm để hỗ trợ cho những người thiếu việc làm hoặc chưa có việc làm để tự tạo việc làm, ưu tiên nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất kinh doanh, làm ăn có hiệu quả nhằm giải quyết tốt việc làm lao động ở nông thôn.

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách ưu đãi của Nhà nước về xuất khẩu lao động, đồng thời hỗ trợ vốn vay, đảm bảo mức vay cho mỗi lao động từ 50 – 100 triệu/người tham gia xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài.

3.2.5. Giải pháp về đào tạo nghề để giải quyết việc làm

+ Thường xuyên chỉ đạo Ban chỉ đạo, các ngành, địa phương và phối hợp với mặt trận, hội đoàn thể khảo sát lực lượng lao động trong độ tuổi chưa có việc làm, chưa đào tạo nghề để tuyên truyền, tư vấn về chọn nghề, học nghề để lập thân, lập nghiệp trong thanh niên.

+ Định kỳ hàng năm, tiến hành điều tra lập danh sách tất cả những lao động có nhu cầu học nghề để có kế hoạch mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, khả năng, nguyện vọng của từng lao động nhằm phát huy tối đa hiệu quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động.

+ Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực: phấn đấu hàng năm đào tạo 2.000 lao động ở nông thôn.

+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng theo quy định của Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

+ Tích cực huy động các nguồn lực tại chỗ gắn với nguồn ngân sách của tỉnh, Trung ương và các dự án để hỗ trợ cho lao động học nghề theo các chương trình mục tiêu Quốc gia, của tỉnh và thị xã.

+ Hàng năm trích một phần ngân sách của thị xã (200 triệu) để hỗ trợ cho hoạt động dạy nghề và các hoạt động khác của Đề án việc làm.

Đối với những hộ lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất nông nghiệp

+ Trong quy hoạch, chỉnh trang đô thị của thành phố cần gắn kết với quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp áp dụng khoa học, công nghệ để giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp không chuyển đổi được ngành nghề.

Đối với những lao động lựa chọn phương án chuyển sang ngành nghề phi nông nghiệp

+ Lao động ở lứa tuổi trung niên (35 tuổi trở lên): cần phải hướng dẫn cho họ những công việc giản đơn mang tính dịch vụ.

+ Lao động ở lứa tuổi thanh niên (dưới 35 tuổi), cần phải được đào tạo và đào tạo lại đảm bảo tay nghề cơ bản, lâu dài nhằm tạo thu nhập ổn định.

Có chính sách hợp lý trong sử dụng lao động qua đào tạo nghề

Các chính sách cần được xây dựng nhằm thúc đẩy các cơ sở ĐTN, cơ sở sản xuất kinh doanh cùng hợp tác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường LĐ vận hành. Trong đó, sẽ cần có thêm những chính sách thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới trung gian làm cầu nối giữa đơn vị ĐTN và nơi sử dụng LĐ đảm bảo sự cân bằng cung cầu trên thị trường LĐ nói chung. Cụ thể:

– Các cơ sở ĐTN phải chủ động xác định số lượng nghề đào tạo, quy mô đào tạo trên cơ sở đánh giá năng lực của cơ sở và nhu cầu của thị trường LĐ; chủ động xây dựng chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng và sử dụng của doanh nghiệp.

– Xây dựng các chính sách nhằm thu hút, tạo điều kiện để có sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình ĐTN.

– Rà soát và đánh giá lại và đề xuất các cơ chế, chính sách nhằm phát triển hệ thống các cơ sở giới thiệu việc làm, giúp đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu LĐ trên thị trường.

– Bổ sung cơ chế chính sách để huy động các doanh nghiệp tham gia ĐTN và phát triển cơ sở DN tại doanh nghiệp.

3.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động

Có chính sách khuyến khích để các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động tuyển chọn lao động thuộc diện thu hồi đất, chính sách thưởng đối với các doanh nghiệp đưa được nhiều lao động của địa phương đi lao động ở nước ngoài.

Tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động xuất khẩu lao động, thực hiện nghiêm việc xử lý các hoạt động xuất khẩu lao động.

Chính sách xuất khẩu lao động cần nghiên cứu trên hai vấn đề đó là: Xuất khẩu lao động trực tiếp và xuất khẩu lao động gián tiếp hay là xuất khẩu lao động tại chổ.

3.2.7. Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp

– Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

– Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; khuyến khích đầu tư phát triển các dịch vụ: Tài chính, tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán… để thu hút đầu tư vào ngành thương mại – dịch vụ; xúc tiến triển khai các dự án phát triển du lịch – dịch vụ trong chương trình tập trung phát triển du lịch và các dịch vụ mà thành phố có thế mạnh, tạo ra nhiều việc làm.

– Kêu gọi khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn quận để đưa vào khai thác, vận hành.

– Thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước.

– Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại… để thu hút đầu tư vào ngành thương mại- dịch vụ.

– Phát huy lợi thế không gian đô thị, các khu, cụm công nghiệp, phát triển các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng sạch, công nghệ cao.

3.2.8. Điều tra cung – cầu và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm

Hàng năm tiến hành các cuộc điều tra cung – cầu lao động để cập nhật kịp thời chính xác những thông tin cần thiết về thị trường lao động.

Định kỳ hàng năm phối hợp với các ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức phiên chợ việc làm nhằm tạo điều kiện cho người lao động.

Tăng cường liên kết với các Trung tâm dịch vụ việc làm trong và ngoài tỉnh chú trọng thu nhập thông tin về thị trường lao động để cung cấp cho người lao động những thông tin cần thiết nhằm giải quyết tốt mối quan hệ cung cầu về lao động.

KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất ở huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam không chỉ là công việc bức xúc trước mắt, mà còn là vấn đề mang tính chiến lược. Kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm của lao động bị thu hồi đất sản xuất trong quá trình đô thị hoá đi đến kết luận sau đây:

– Đặc điểm của người lao động bị thu hồi đất là một yếu tố khiến cho việc giải quyết việc làm trở nên cần thiết. Với những người lao động bị thu hồi đất sản xuất, mất đất sản xuất cũng tựa như họ mất đi việc làm, sau khi thu hồi họ rất khó chuyển đổi nghề nghiệp, chất lượng lao động còn thấp cả về trình độ văn hoá lẫn chuyên môn kỹ thuật. Nhiều người lao động sống ỷ lại vào những khoản tiền trợ cấp đền bù đất, phần lớn số tiền đền bù được người dân sử dụng vào việc sửa sang, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, việc học tập của con cháu. Tuy nhiên, rất ít gia đình dành tiền đền bù đầu tư cho việc học nghề của con cháu, cũng như số gia đình đầu tư vào việc mở rộng sản xuất kinh doanh không nhiều. Ngoài ra, phần lớn người dân bị thu hồi đất cảm thấy chưa thật sự hài lòng với chính sách đền bù giải tỏa mặt bằng và hỗ trợ chuyển đổi việc làm. Nhưng lý do cơ bản nhất là tồn tại tình trạng thiếu công bằng trong công tác đền bù. Hiện nay, đứng giữa các quy định chính sách cũ và mới, mức giá đền bù đã chênh nhau đáng kể. Nhiều người dân bị thu hồi đất trước trở nên thiệt thòi.

– Điện Bàn là địa phương có tốc độ đô thị hóa tương đối cao so với các địa phương khác trong tỉnh. Đi liền với nó là tình trạng thiếu việc làm, không tìm được việc làm của lực lượng lao động bị thu hồi đất là rất lớn. Trước tình trạng đó, Điện Bàn đã sử dụng nhiều biện pháp để giải quyết việc làm cho người lao động như thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện các chương trình đào tạo nghề, hổ trợ giải quyết việc làm, chương trình xuất khẩu lao động, chấn chỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề, dịch vụ việc làm, thông tin thị trường sức lao động…đạt được một số kết quả đáng kể.

– Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất vẫn còn nhiều bất cập như chất lượng việc làm mới chưa cao, tình trạng không tìm được việc làm, thiếu việc làm vẫn còn cao, việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm còn nhiều điểm chưa hợp lý, hoạt động của hệ thống công cụ hổ trợ giải quyết việc làm còn nhiều yếu kém và sức ép giải quyết việc làm cho người lao động có đất sản xuất bị thu hồi lớn, trong khi chất lượng lao động rất thấp.

– Để thực hiện được mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm cho lao động có đất sản xuất bị thu hồi đến năm 2016 và những năm tiếp theo, thị xã Điện Bàn cần thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp sau:

+ Giải pháp về phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

+ Giải pháp về phát triển các ngành Thương mại – Dịch vụ

+ Giải pháp về phát triển các ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp

+ Giải pháp về hoàn thiện công tác hỗ trợ vốn để giải quyết việc làm

+ Giải pháp về đào tạo nghề để giải quyết việc làm

+ Giải pháp về đẩy mạnh xuất khẩu lao động, tăng cơ hội việc làm cho người lao động

+ Giải pháp về phát triển ngành nghề phi nông nghiệp

+ Giải pháp về điều tra cung – cầu và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm

Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất là vấn đề mang tính chiến lược. Trên đây mới chỉ là nghiên cứu bước đầu. Vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\KINH TE PHAT TRIEN\PHUNGH HOANG VIET\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *