Giải pháp chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc

Giải pháp chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta. Năng lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước.

Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Đội ngũ công chức cấp xã là những người trực tiếp nắm bắt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Hội nghị Trung ương 5 khóa IX đã ra nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn, xác định: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” là một trong những vấn đề cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.

Chính sách cán bộ, công chức là hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBCC, là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ CBCC đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách CBCC bao gồm: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý CBCC, chính sách đảm bảo lợi ích và động viên CBCC. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một trong những giải pháp quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng đội ngũ CBCC trong giai đoạn hiện nay.

Xác định được vai trò và tầm quan trọng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm, chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, củng cố chính quyền cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số. Năm 2014, Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2020.Trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam tăng cả về số lượng, chất lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực thi công vụ được nâng cao.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh CHH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tinh thần trách nhiệm, phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do việc triển khai thực hiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số còn có những tồn tại, hạn chế.

Xuất phát từ những lý do cho thấy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, luận văn làm rõ thực trạng giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam và đề xuất được các phương án nhằm hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để giải quyết được mục đích nghiên cứu, luận văn đi vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam.

Đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số dưới góc độ khoa học chính sách công

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tỉnh Quảng Nam; các địa bàn khác được đề cập để làm rõ các vấn đề ở tỉnh Quảng Nam.

Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2011 đến nay và đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2021.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận:

Luận văn được thể hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói riêng.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát thực tế; phân tích định lượng từ đó tiến hành phân tích định tính.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; qua đó góp phần làm rõ hơn các lý thuyết về chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về CSC để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng chính sách trong những năm tiếp theo.

Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp tỉnh Quảng Nam trong việc xây dựng, hoạch định chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian đến.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu thành ba chương

Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

Chương 2. Thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam

Chương 3. Các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1.Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm chính sách công

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục tiêu đề ra.

1.1.2. Giải pháp chính sách công

Giải pháp chính sách là cách thức chủ thể chính sách sử dụng để tác động đến đối tượng chính sách để đạt được mục tiêu của chính sách.

1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Dân tộc thiểu số được hiểu là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một nước nhiều dân tộc. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc định nghĩa: “Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, ở Việt Nam, hiện có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam thì ngoài dân tộc Kinh (dân tộc đa số), 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số.

Từ khái niệm công chức cấp xã và dân tộc thiểu số thì ta có thể hiểu: Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.1.4. Vai trò của công chức cấp xã và công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Đội ngũ CCCX đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy CQCX, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ.

Đối với CCCX là người DTTS ở từng địa phương, họ là những người con của đồng bào dân tộc, sinh ra và lớn lên gắn với đồng bào nơi đây từ nhỏ, là người có cùng tiếng nói, có cùng phong tục tập quán; họ hiểu cuộc sống vất vả cơ cực của người dân nên họ nắm được tâm tư, tình cảm, lối sống, ý chí, nguyện vọng và tập quán của đồng bào mình. Vì vậy, họ càng có vai trò quan trọng khi ở những vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống. Bên cạnh đó họ còn có vai trò to lớn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, vừa là lực lượng nòng cốt, vừa là tấm gương trong các hoạt động văn hóa – xã hội, tương thân, tương ái tạo nên một khối đại đoàn kết vững chắc ở địa phương có nhiều dân tộc anh em cùng chung sống.

1.1.5. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Chất lượng của đội ngũ CCCX là sự tổng hợp sức mạnh từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi công chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của công tác ĐTBD, phân công, quản lý, kỷ luật. Trong điều kiện hiện nay, CCCX cần đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất, năng lực sau: Về phẩm chất chính trị; Về phẩm chất đạo đức; Về trình độ năng lực.

– Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ là năng lực “tiềm ẩn” của người công chức, tạo nên sức mạnh để người công chức có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ của người CCCX được hình thành bởi một số yếu tố cơ bản sau đây: Trình độ văn hóa; Trình độ lý luận chính trị; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Trình độ quản lý nhà nước; Kỹ năng nghề nghiệp

1.1.6. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức

Đào tạo là các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm giúp công chức có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của mình. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Đào tạo và bồi dưỡng được sử dụng là cầu nối để thực hiện quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng một cách có kế hoạch. Thông qua đào tạo và bồi dưỡng công chức tiếp nhận được kiến thức, kỹ năng để thực thi công vụ một cách có hiệu quả hơn.

1.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

1.2.1. Khái niệm giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là tổng thể những cách thức, hành động của cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với đội ngũ công chức, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

1.2.2. Vai trò của giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số có vai trò tác động đến việc phát triển công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

1.2.3. Các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

1.2.3.1. Giải pháp chính sách về quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

1.2.3.2. Giải pháp chính sách về xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức

1.2.3.3. Giải pháp chính sách về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên

1.2.3.4. Giải pháp chính sách về chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, học tập

1.2.3.5. Giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức người dân tộc thiểu số

1.3.1. Các nhân tố khách quan

1.3.1.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của các cấp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

1.3.1.2. Những nguồn lực cho chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

1.3.1.3. Các yêu cầu của ngành, địa phương về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

1.3.2. Các nhân tố chủ quan

Nhận thức của đội ngũ công chức người dân tộc thiểu số đối với đào tạo, bồi dưỡng.

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam nằm ở vị trí trung độ của cả nước, là tỉnh ven biển của dải đất miền Trung, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Đà Nẵng; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum; phía Tây giáp tỉnh Se Koong (Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào) và phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 10.438.37 Km2. Vùng miền núi là địa bàn cư trú tập trung, lâu đời của các thành phần dân tộc thiểu số của tỉnh. Trong những năm qua, khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam đã có bước chuyển về phát triển kinh tế xã hội.

2.2. Thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Về quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

2.2.2. Về xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

2.2.3. Về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên

2.2.4. Về chương trình, giáo trình giảng dạy công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

2.2.5. Về cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam

2.3.1. Số lượng, cơ cấu công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam

Về số lượng: Tính đến tháng 12/2015, toàn tỉnh có 2.629 công chức cấp xã (Riêng ở 09 huyện miền núi, tổng số công chức cấp xã là 1.045 người, chiếm tỷ lệ 39,7%), trong đó có 506 công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 48,4% so với tổng số công chức cấp xã ở các huyện miền núi và 19,2% so với công chức cấp xã toàn tỉnh.

– Về độ tuổi: Đa số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là công chức trẻ, số công chức trong độ tuổi từ 40 trở xuống có 491 người (chiếm tỷ lệ 97%).

2.3.2. Chất lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam

2.3.2.1. Trình độ học vấn

Trong tổng số 506 công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, có 99,8% công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên, trong đó có 489 công chức tốt nghiệp trung học phổ thông (đạt tỷ lệ 96,6%), 16 công chức tốt nghiệp trung học cơ sở (đạt tỷ lệ 3,2%). Riêng có 01 công chức Tư pháp – Hộ tịch chưa đạt chuẩn so với quy định, chỉ tốt nghiệp tiểu học (tỷ lệ 0,2%) .

2.3.2.2. Trình độ chuyên môn

Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đã đạt trình độ trung cấp chuyên môn trở lên (437 người, tỷ lệ 86,4%); số công chức qua đào tạo trình độ sơ cấp là 9 người, tỷ lệ 1,8%; số công chức chưa qua đào tạo chuyên môn là 60 người, tỷ lệ 11,8%.Nhóm công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đạt trình độ chuyên môn từ sơ cấp trở lên chiếm tỷ lệ cao là: Tài chính – Kế toán (96%); Chỉ huy trưởng quân sự (93%); Trưởng Công an (92%). Tiếp đến là Tư pháp – Hộ tịch (89%); Văn phòng – Thống kê (89%) và Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (86%). Riêng công chức Văn hóa – Xã hội đạt tỷ lệ thấp nhất (79%).

Trong tổng số 215 công chức cấp xã đang được cử học trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp để nâng cao trình độ chuyên môn thì có 39 công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chưa qua đào tạo và đã được đào tạo sơ cấp.

2.3.2.3.Chuyên ngành đào tạo

Nhiều công chức cấp xã người dân tộc thiểu số có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm. Tuy nhiên, nhiều nơi vẫn lấy bằng cấp để tuyển dụng, cử đi đào tạo tràn lan nhiều ngành nhằm xếp lương, chuẩn hóa chức danh công chức nhưng chưa chú trọng đến chuyên ngành đào tạo, vẫn còn một số chức danh công chức bố trí chưa phù hợp với trình độ chuyên môn như: tốt nghiệp trung cấp Kế toán được bố trí làm Tư pháp – hộ tịch, tốt nghiệp ngành Nông học được bố trí làm Văn phòng – Thống kê…hay cử công chức Trưởng công an, Tài chính Kế toán đi học Kinh tế nông nghiệp.

2.3.2.4.Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ

Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đã qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo từng vị trí chức danh tương đối cao (372 người, tỷ lệ 73,5%), tập trung chủ yếu ở nhóm chức danh công chức: Chỉ huy trưởng quân sự (89,8%), Trưởng Công an (96%), Văn phòng – Thống kê (85,7%). Nhóm chức danh công chức còn lại tỷ lệ đã qua bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ lần lượt là Tài chính – Kế toán (82,6%), Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (68,8%), Văn hóa – Xã hội (67,7%) và Tư pháp – Hộ tịch (44,6%).

2.3.2.5.Trình độ lý luận chính trị

Số lượng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên là 346 người (tỷ lệ 68,4%). Trong đó, số công chức đạt trình độ cao cấp lý luận chính trị là 02 người (tỷ lệ 0,4%), trung cấp lý luận chính trị là 306 người (tỷ lệ 60,5%), sơ cấp lý luận chính trị là 38 người (tỷ lệ 7,5%). Số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi chưa qua đào tạo lý luận chính trị là 160 người (tỷ lệ 31,6%).

2.3.2.6. Trình độ tin học

Số công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt trình độ tin học văn phòng cấp độ A,B là 370 người (tỷ lệ 73%). Nhóm chức danh công chức có số lượng người đạt trình độ tin học văn phòng cấp độ A,B tương đối cao là Tài chính – Kế toán (89%) và Văn phòng – Thống kê (83%), điều này xuất phát từ yêu cầu thực tế công việc thường xuyên sử dụng máy vi tính và các chương trình, phần mềm chuyên dụng.

2.3.2.7.Trình độ quản lý nhà nước

Tổng số công chức đã qua bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước là 389 người (tỷ lệ 76,9%). Trong đó, chủ yếu là đã qua bồi dưỡng ngắn hạn theo từng vị trí chức danh công chức (372 người). Số công chức chưa được trang bị kiến thức quản lý nhà nước là 117 người (tỷ lệ 23,1%).

2.3.2.8. Kỹ năng làm việc

Kỹ năng làm việc của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số được hình thành thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Tác giả đã xây dựng hệ thống các tiêu chí để khảo sát, đánh giá kỹ năng của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số và đã tiến hành khảo sát 160 công chức cấp xã người dân tộc thiểu số đang theo học các lớp bồi dưỡng do Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam tổ chức vào năm 2015, trong đó có 23 công chức Văn hóa – Xã hội, 33 công chức Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường, 17 công chức Văn phòng – Thống kê, 31 công chức Tư pháp – Hộ tịch, 9 công chức Tài chính – Kế toán, 33 công chức Trưởng Công an và 14 công chức Chỉ huy trưởng quân sự. Kết quả thu được như sau: Trung bình có 1,41% công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam tự đánh giá là rất thành thạo các kỹ năng cần thiết cho hoạt động thực thi công vụ; 46,95% là thành thạo; 36,64% chưa thành thạo và 15% còn yếu. Kỹ năng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam đạt mức độ từ thành thạo trở lên cao là kỹ năng phối hợp trong công tác (hơn 84%).

2.4. Đánh giá thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam

2.4.1. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách trong việc thực hiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Tỉnh ủy đã thực hiện vai trò là người hoạch định, định hướng mục tiêu, các giải pháp, chính sách lớn trong công tác CB,CC thông qua ban hành Nghị quyết, kết luận, chủ trương về công tác CB,CC. HĐND, UBND tỉnh đã cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy thành các văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết, Quyết định để có cơ sở pháp lý tổ chức thực hiện; đầu tư nguồn lực từ ngân sách nhà nước, có giải pháp huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

2.4.2. Đánh giá việc triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam

2.4.2.1. Những kết quả đạt được

– Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được triển khai kịp thời, nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, CBCC và người dân về vị trí, vai trò của đội ngũ CCCX người DTTS và sự cần thiết phải thường xuyên ĐTBD cho đội ngũ này ngày càng được nâng lên.

– Các cơ sở được giao thực hiện nhiệm vụ ĐTBD CBCC người DTTS trong tỉnh được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập

– Đội ngũ giảng viên được quan tâm bổ sung về số lượng, tạo điều kiện nâng cao trình độ (cử đi đào tạo sau đại học); bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (hành chính và quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ, các lớp về phương pháp sư phạm hiện đại). Tỉnh cũng quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức.

– Công tác quy hoạch, ĐTBD được quán triệt đến các cấp, các ngành, cấp ủy, chính quyền các địa phương, đơn vị theo đúng các quy định, chính sách về công tác cán bộ của Đảng, Nhà nước.

– Việc tạo nguồn công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng là con em đồng bào dân tộc sinh sống tại địa phương, nguồn học sinh, sinh viên cử tuyển được quan tâm.

– Các cơ sở ĐTBD trong tỉnh và đội ngũ CCCX người DTTS đã có nhiều cố gắng trong việc dạy và học; nội dung, chương trình từng bước đã được nghiên cứu, đổi mới hơn.

2.4.2.2. Những tồn tại, hạn chế

Công tác khảo sát thực trạng và nhu cầu ĐTBD của từng vị trí, chức danh công chức và của từng địa phương chưa được quan tâm đúng mức.

Việc ĐTBD công chức chỉ mới tập trung vào một số công chức trong diện quy hoạch, chưa chú trọng đến các đối tượng khác.

Cơ sở vật chất trang bị cho các cơ sở ĐTBD còn hạn chế.

– Đội ngũ giảng viên tham gia ĐTBD CCCX người DTTS số lượng ít, cơ cấu ngành chưa hợp lý và hầu như không biết tiếng dân tộc.

– Chương trình, tài liệu giảng dạy còn lạc hậu, chậm đổi mới, nội dung trùng lặp, nặng về lý thuyết, nhẹ về kỹ năng thực hành và tổng kết thực tiễn.

– Việc ban hành cơ chế, chính sách quy định riêng đối với công tác ĐTBD đội ngũ CBCC người DTTS chưa được thực hiện cụ thể, phù hợp với thực tiễn nên hiệu quả ĐTBD đối với đối tượng này chưa cao.

– Chế độ hỗ trợ, khuyến khích công chức cấp xã người đân tộc thiểu số đi học còn quá thấp.

2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế

– Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về chính sách dân tộc, về vị trí vai trò của đội ngũ CCCX người DTTS và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ này vẫn chưa đầy đủ, sâu sắc nên sự quan tâm trong việc triển khai thực hiện chưa được cụ thể.

Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch ĐTBD CBCC người DTTS còn chắp vá, thiếu nghiên cứu đầy đủ, toàn diện, khoa học,… Chưa chú trọng đến việc khảo sát thực trạng, nhu cầu trước khi xây dựng kế hoạch cụ thể về ĐTBD đối với các huyện miền núi; trình độ CCCX người DTTS còn nhiều hạn chế.

– Các địa phương và bản thân công chức cấp xã người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung đào tạo và tham gia đào tạo để đạt chuẩn theo quy định, chưa chú ý đến bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức QLNN và các kỹ năng theo vị trí, chức danh công chức đang đảm nhận.

– Đội ngũ giảng viên ở các cơ sở đào tạo trong tỉnh ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, cơ cấu về chuyên môn đã được đào tạo trong đội ngũ giảng viên để đảm nhận nhiệm vụ ĐTBD CCCX không hợp lý, nhất là giảng viên các chuyên ngành QLNN, khoa học hành chính, luật trong quản lý, giảng viên bồi dưỡng kỹ năng,… thiếu hụt nghiêm trọng.

Công tác ĐTBD còn dàn trải, không tập trung, không đảm bảo thực hiện tốt quy trình ĐTBD nên hiệu quả không cao.

– Chưa có cơ chế, chính sách riêng đối với CBCC cấp xã người dân tộc thiểu số.

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 3

CÁC PHƯƠNG ÁN HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI

DÂN TỘC THIỂU SỐ

3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

3.1.1. Quan điểm hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Việc hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số hiện nay cần tiếp tục quán triệt sâu sắc quan điểm đã xác định tại Nghị quyết số 03 (khóa VIII) ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và được tiếp tục khẳng định tại Kết luận số 37-NQ/TW ngày 02/02/2009 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ thời kỳ CNH, HĐH đất nước”. Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX tại Hội nghị lần thứ 7 về công tác dân tộc đã xác định một trong những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách của công tác dân tộc trong tình hình mới là “Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở ở các vùng dân tộc thiểu số”. Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh “rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với CB, CC; xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ, thu hút, trọng dụng nhân tài”.

3.1.2. Định hướng hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Trên cơ sở văn bản của Đảng, Nhà nước quy định, định hướng giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, đó là: Hoàn thiện, thể chế hóa quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên. Thực hiện đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, học tập; xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Xây dựng hệ thống thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và yêu cầu hội nhập quốc tế; hệ thống chính sách khuyến khích CB, CC, viên chức học tập và tự học để không ngừng nâng cao trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. Tổ chức hệ thống quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, viên chức gọn nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CB, CC.

Đối với CB, CC cấp xã: Đến năm 2020, 100% CB, CC cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm. Hằng năm, ít nhất 60% CB, CC cấp xã được bồi dưỡng cập nhất kiến thức, kỹ năng, phương pháp, đạo đức công vụ. Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, củng cố hệ thống chính trị cơ sở.

3.2. Hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

3.2.1. Giải pháp chính sách về quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

3.2.1.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ

Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu, yêu cầu xây dựng đội ngũ CBCC đồng bộ, có chất lượng, đảm bảo tính kế thừa và liên tục trong đội ngũ CBCC, giúp chủ động được nguồn cán bộ lâu dài, làm cơ sở quan trọng trong công tác ĐTBD.

3.2.1.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Kế hoạch ĐTBD là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác ĐTBD đội ngũ CCCX người DTTS có hiệu quả. Việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng là rất quan trọng, là chìa khóa cho công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước.

3.2.2. Giải pháp chính sách về xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

Các cơ sở ĐTBD cần bảo đảm các tiêu chuẩn tối thiểu của một Trường, Viện, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng công chức hiện đại. Do đó, cần: Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các cơ sở ĐTBD, đáp ứng yêu cầu dạy, học theo phương pháp mới, sử dụng các phương pháp trao đổi tích cực. Cần giới hạn số lượng học viên cho từng lớp học cho phù hợp với việc áp dụng phương pháp ĐTBD.

Tiếp tục quan tâm, dành nguồn kinh phí theo kế hoạch để đầu tư, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo.

3.2.3. Giải pháp chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên để đảm bảo yêu cầu chất lượng trong đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên, kể cả giảng viên cơ hữu, kiêm chức vững vàng về chuyên môn, bản lĩnh về chính trị, đạo đức, lối sống và khả năng sư phạm.

Đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu, các cơ sở đào tạo cần thống kê, phân loại nhóm ngành chuyên môn của đội ngũ giảng viên hiện có để có kế hoạch tuyển dụng bổ sung giảng viên những nhóm ngành hiện đang thiếu, nhất là khoa học hành chính, QLNN, kỹ năng hành chính,… Đồng thời, cử giảng viên tham gia ĐTBD CBCC người DTTS đi ĐTBD nghiệp vụ sư phạm hiện đại, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, tiếng dân tộc. Đối với giảng viên kiêm chức, cần phải mời những người có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế tham gia giảng dạy.

3.2.4. Giải pháp chính sách về đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp giảng dạy, học tập

Rà soát các học phần đã đào tạo của đội ngũ CCCX, đối chiếu với nhiệm vụ quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BNV để xây dựng chương trình bồi dưỡng các kiến thức, kỹ năng còn thiếu đối với từng chức danh công chức và phù hợp với đối tượng người học là CCCX người DTTS. Xây dựng nội dung, chương trình ĐTBD phải phù hợp với yêu cầu của từng chức danh, từng vị trí công tác và trình độ công chức.

Xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức dân tộc thiểu số cho công chức cấp xã theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển đội ngũ CBCCVC người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới. Chương trình, bộ tài liệu cần nghiên cứu đổi mới, bổ sung nội dung theo hướng bám sát thực tiễn, tăng cường bồi dưỡng các kỹ năng theo nhu cầu người học, khắc phục tình trạng lý thuyết trùng lặp.

Do trình độ đội ngũ CCCX người DTTS hạn chế nên việc tổ chức giảng dạy cũng phải có những phương pháp đặc thù, khác với các đối tượng khác. Nội dung kiến thức vừa đủ, tinh giản nội dung để trang bị cho họ những kiến thức cơ bản có tính cốt lõi nhất của từng môn học, đặc biệt chú ý đến việc rèn luyện năng lực diễn đạt tư tưởng, để làm quen với công việc của họ ở cơ sở sau này bằng cách đầu tư nhiều công sức, dành thời lượng lớn cho việc áp dụng các phương pháp đóng vai, xử lý tình huống, thảo luận môn học,… Cần chú ý giảm bớt lý thuyết và tăng thời lượng thực hành, cách xử lý các tình huống hành chính, cách xử lý văn bản, cách đọc hiểu, áp dụng văn bản đối với đối tượng quản lý. Cần quan tâm nghiên cứu, phát huy phương pháp giảng dạy kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.

3.2.5. Giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số

Xây dựng quy chế quản lý về ĐTBD CBCC, nhằm đảm bảo sự thống nhất. Quy chế cần có chương, điều riêng để quy định cụ thể đối với công chức cấp xã người DTTS; quy chế quản lý ĐTBD CBCC của từng địa phương phải phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương đó để công tác ĐTBD CBCC được tiến hành thuận lợi.Việc xây dựng quy chế ĐTBD giúp công tác ĐTBD CBCC nói chung, đội ngũ CCCX người DTTS nói riêng đi vào nền nếp.

Cần xây dựng cơ chế chính sách đặc thù trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC người dân tộc thiểu số nói chung và công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói riêng.

Có cơ chế đầu tư kinh phí để thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

Đối với con em đồng bào các DTTS ở địa phương đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng hệ chính quy, cần có chính sách để động viên, khuyến khích họ trở về tham gia xây dựng, đóng góp cho quê hương.

Các địa phương cần bảo đảm kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp; đồng thời tranh thủ các chương trình, dự án ở trong nước và nước ngoài để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

KẾT LUẬN

Chính quyền cấp xã có vai trò, vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta. Đó là nơi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được triển khai đến người dân và cũng là nơi nắm bắt tâm tư, nguyện vọng phản ảnh của người dân để góp phần xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Để xây dựng chính quyền cấp xã nơi có đồng bào dân tộc sinh sống được trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả thì một trong những yếu tố quan trọng là cần phải xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Vì vậy, cần phải có giải pháp chính sách đồng bộ về công tác CBCC. Có hệ thống giải pháp chính sách CBCC đúng sẽ thúc đẩy, tạo động lực xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có phẩm chất, trình độ, năng lực, tận tụy, chuyên nghiệp.

Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam; cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn; đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số hiện nay.

Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nỗ lực, tuy nhiên thời gian nghiên cứu ngắn nên việc thu thập thông tin cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, học viên rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn, góp phần xây dựng và hoàn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian đến./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\CHINH SACH CONG\LUU TAN LAI\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *