Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn

Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn

Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết đề tài

Đất đai có tầm quan trọng to lớn đối với người dân cả về phương diện nơi ở lẫn tư liệu sản xuất. Ở nước ta, Hiến pháp 2013 quy định, đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phục vụ mục tiêu phát triển chung ở mỗi địa phương tất yếu sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng và cần diện tích đất lớn thực hiện, làm ảnh hưởng đến đất ở, đất sản xuất và tác động đến đời sống của người dân, không ít trường hợp người dân bị thiệt thòi quyền lợi và mất đất sản xuất.

Để bù đắp một phần thiệt thòi đó, trong những năm gần đây cùng với sự ra đời của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nhà nước ta đã ban hành nhiều nội dung quy định toàn diện, cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án, công trình trong thời gian qua và đã đạt được những kết quả tích cực góp phần phát triển kinh tế – xã hội; các chính sách này đã giúp cho người dân bị thu hồi đất bước đầu ổn định trở lại cuộc sống, từng bước an cư lập nghiệp. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ trong số các hộ dân bị thu hồi đất còn bức xúc do việc bồi thường chưa thỏa đáng, xây dựng khu tái định cư chưa đi trước một bước trong chuỗi quy trình; việc tái định cư và hỗ trợ người dân đến nơi ở mới chưa thật sự hiệu quả; vị trí xây dựng các khu tái định cư bất tiện, chất lượng và kết cấu khu tái định cư thấp và không phù hợp; việc chuyển đổi nghề nghiệp chưa hiệu quả… Trước thực tế đó, đòi hỏi Nhà nước ta cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách tái định cư đối với người dân khi nhà nước thu hồi đất.

Nằm trong bối cảnh chung đó, tỉnh Quảng Nam cũng đang đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi dự án đầu tư cho 6 khu công nghiệp và hàng chục cụm công nghiệp đang hoạt động; đã và đang triển khai nhiều dự án lớn, tiềm năng; qua đó đã thu hồi hơn 14 ngàn ha đất, phục vụ cho hơn 1.200 dự án; hơn 70 ngàn tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng. Do vậy, cũng gặp nhiều khó khăn khi xây dựng và thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn. Tuy công tác này những năm qua được cải thiện hơn trước rất nhiều, nhưng cả trong nội dung chính sách, lẫn trong tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc, vừa làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng, chậm thực hiện dự án đầu tư, vừa ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả nền kinh tế. Việc bố trí, xây dựng các khu tái định cư hiện nay gần như là một bài toán chưa có hướng giải quyết nhanh chóng và hiệu quả trên địa bàn tỉnh, vẫn còn nhiều khó khăn và bị động…Vì thế, việc tìm kiếm cơ sở lý luận và giải pháp để nâng cao hiệu quả, hiệu lực và tác động xã hội tích cực của chính sách tái định cư là nhiệm vụ cấp thiết.

Xuất phát từ những nguyên nhân trên, cùng với mong muốn đóng góp một phần của mình vào việc nghiên cứu đó và triển khai thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn đang công tác, tôi chọn đề tài “Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện chính sách sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong thời gian tới ở Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Nam nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam;

Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở nghiên cứu điển hình dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Qua đó chỉ rõ bất cập, hạn chế của chính sách tái định cư thời gian qua.

Thứ ba, đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính là chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Trong đó, nghiên cứu chính sách cụ thể áp dụng cho các hộ dân có đất bị thu hồi, bố trí tái định cư nơi ở mới; kết hợp nghiên cứu dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: nghiên cứu thực tiễn triển khai chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên toàn quốc, có tham khảo một số nước trên thế giới; từ đó đánh giá việc thực hiện chính sách này trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

– Về thời gian: từ năm 2012 đến năm 2016.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin. Với cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu báo cáo:được sử dụng xuyên suốt trong các nội dung của luận văn và đây cũng là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của luận văn.Trên cơ sở số liệu thu thập được phân tích đánh giá tồn tại và hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các giai đoạn thực hiện dự án.

Phương pháp nghiên cứu định tính: được sử dụng trong luận văn để xác định các câu hỏi nghiên cứu, xác định các tiêu chí đánh giá tác động về các vấn đề ảnh hưởng chính sách đến các hoạt động của doanh nghiệp.

Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để đối chiếu các quy định pháp luật, tỉm ra những điểm bất cập, chưa phù hợp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Điểm chưa phù hợp giữa quy định pháp luật với thực tiển thi hành.

Phương pháp điều tra xã hội học: đây là phương pháp quan trọng, được sử dụng với mục đích thu thập các số liệu, thông tin cụ thể, chuyên sâu về điều kiện sống và sự thay đổi cuộc sống của các hộ dân trước và sau khi nhà nước thu hồi đất để phục vụ dự án. Phương pháp này áp dụng tại phần Đánh giá hiệu quả của dự án nghiên cứu (Chương 2), cụ thể tác giả sẽ lấy phiếu điều tra xã hội học đối với các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành mà có thực hiện tái định cư, di chuyển chổ ở; số lượng phiếu khoảng 40 phiếu tại 02 khu tái định cư Tam Anh Nam và khu tái định cư Tam Quang, với nội dung phiếu “Đánh giá về cơ sở vật chất, điều kiện, môi trường sống tại nơi ở mới so với nơi ở cũ?”, “Đề xuất kiến nghị sau khi về ở nơi tái định cư?”.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần tạo cơ sở lý luận, khoa học, đề xuất các phương hướng và giải pháp để các cơ quan quản lý nhà nước bổ sung và hoàn thiện việc ban hành các chính sách hợp lý về công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nhằm đánh giá lại thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm từng bước hoàn thiện chính sách TĐC khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam; gắn với mục tiêu chính sách là công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, phù hợp với thực tiễn và đúng pháp luật nhằm bảo đảm hài hòa các mối quan hệ về quyền lợi, nghĩa vụ giữa nhân dân – nhà đầu tư – nhà nước. Đời sống nhân dân tái định cư nơi ở mới phải ổn định lâu dài và tốt hơn nơi ở cũ; có các điều kiện để chuyển đổi ngành nghề phù hợp điều kiện từng gia đình, lứa tuổi.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nước ta

Chương 2: Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở NƯỚC TA

1.1. Tổng quan đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Đánh giá chính sách tái định cư là hoạt động kiểm tra chính sách tái định cư bằng các tiêu chí hoặc nguyên tắc cụ thể để cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất nhằm bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền, bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư”.

1.2. Khung phân tích và các tiêu chí đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

1.2.1. Khung phân tích đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Phân tích chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là quá trình phân giải các tài liệu, các bước trong thực hiện quy trình chính sách về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để giúp phân tích, nắm bắt các thông tin cần thiết nhằm điều chỉnh, hoạch định và xây dựng chính sách tái định cư mới khả thi hơn, khắc phục những bất cập hiện nay, để chính sách dễ đi vào cuộc sống. Tác giả chủ yếu tập trung phân tích thực trạng các kết quả đạt được trong thực hiện chu trình chính sách tái định cư so với mục tiêu đề ra, trên cơ sở các nguyên tắc phân tích lý thuyết và các vấn đề biến động, phát sinh trong thực tiễn để xem xét hiệu quả chính sách và phát triển phương án chính sách mới.

Nội dung phân tích hệ thống chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tập trung chủ yếu vào:

– Quá trình tổ chức triển khai, thực thi chính sách; đánh giá đầu vào, đầu ra của chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.

– Hệ thống văn bản trong triển khai chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Trung ương, của tỉnh và các chính sách liên quan.

– Tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống các chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Các giải pháp của hệ thống chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Trong quá trình phân tích chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam tác giải đã lựa chọn nhiều phương pháp phân tích kết hợp (như đã nêu trên). Quá trình phân tích, đánh giá chính sách hướng đến việc giải thích, trả lời được các câu hỏi liên quan trực tiếp đến triển khai, thực hiện chính sách thời gian qua, hiệu lực, hiệu quả so với mục tiêu đề ra trong chính sách từ các đối tượng liên quan đến chính sách đó là: Cơ quan quản lý nhà nước, nhà đầu tư, người dân bị thu hồi đất phải bố trí tái định cư.

1.2.2. Tiêu chí đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

* Tính hiệu lực: Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của chính sách thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu đề ra.

* Tính hiệu quả: Tính hiệu quả của chính sách phản ánh tương quan so sánh giữa kết quả do chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Nếu không quan tâm tính toán hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và kinh phí từ ngân sách nhà nước.

* Tính công bằng: Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ thông qua chính sách, Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương, như người nghèo, người già, trẻ em và người tàn tật để khắc phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm xã hội. Tính công bằng của chính sách còn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các chi phí và lợi ích, các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến chính sách.

* Tính đáp ứng: Mức độ giải quyết vấn đề chính sách.

* Đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng hưởng lợi từ chính sách.

Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Tổng quan về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Quảng Nam

Quảng Nam là tỉnh thuộc vùng duyên hải Miền Trung, nằm ở trung độ cả nước, có vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp với nước CHDCND Lào và tỉnh Kon Tum, phía Bắc giáp với thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Nam. Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Nam 1.057.474,04 ha. Toàn tỉnh có 02 thành phố (Tam Kỳ và Hội An), 01 thị xã (Điện Bàn) và 15 huyện (6 huyện đồng bằng và trung du, 9 huyện miền núi), với 244 đơn vị hành chính cấp xã.

Giai đoạn 2011- 2015, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân gần 11,5%, GRDP bình quân đầu người khoảng 41,4 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 11,2 triệu đồng/năm 2010 lên khoảng 22,5 triệu đồng/năm 2015. Trong đó, khu vực thành thị gấp 1,5 lần khu vực nông thôn. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt hơn 76.700 tỷ đồng, gấp gần hai lần so với giai đoạn 2006-2010 và có tốc độ tăng bình quân 10,2%/năm. Năm 2016, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng cao nhất trong vòng 10 năm gần đây, tăng 14,73%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm 88,1%; khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 11,9%. GRDP bình quân đầu người hơn 53 triệu đồng/người, tăng 6,7 triệu đồng so với năm 2015. Tổng thu ngân sách tăng cao với hơn 20 ngàn tỷ đồng, vượt 40,5% dự toán. Tỷ lệ hộ nghèo đến nay giảm còn 11,13%… Sáu tháng đầu năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) chỉ đạt 6,36%, bằng 42% kế hoạch. Đây là mức tăng thấp nhất so với cùng kỳ các năm về trước (nguyên nhân do ngành sản xuất lắp ráp ô tô có tốc độ tăng thấp).

2.2. Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

2.2.1 Thực trạng chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Tổng diện tích đất thu hồi trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 13.792,111 ha; tác động chủ yếu đến diện tích đất sản xuất nông nghiệp (12.153,255 ha, chiếm 88,12 %), còn lại các diện tích đất khác chiếm tỷ trọng khá thấp, cụ thể đất ở: 443,836 ha, chiếm 3,22 % và các loại đất khác: 1.195,020 ha, chiếm 8,66 %.

Tổng diện tích đất thu hồi, giải phóng mặt bằng (GPMB) phục vụ cho khoảng 1.215 dự án trong vòng 5,5 năm; như vậy bình quân mỗi năm trên địa bàn tỉnh thực hiện khoảng 220 dự án lớn nhỏ; với 70.231 tổ chức, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án; trong đó tổ chức: 1.619 đơn vị (chiếm 2,31%), còn lại phần lớn là các hộ gia đình, cá nhân (68.612 hộ, chiếm 97,69%), việc thu hồi đất đã tác động chủ yếu đến hộ thuần nông: 28.422 hộ (chiếm 40,47% tổng số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi các dự án trên địa bàn tỉnh). Tổng giá trị BT, HT & TĐC thống kê giai đoạn 2010 đến nay khoảng 5.274,144 tỷ đồng, với khoảng 2.434 hộ giải tỏa trắng, diện tích đất bố trí tái định cư là 54,926 ha.

Như vậy trong qua đoạn qua, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức GPMB để thực hiện 1.215 dự án, đây là số lượng dự án khá lớn trong tiến trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội chung trên địa bàn của tỉnh; trong đó, số lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án khá nhiều: 68.612 hộ, cho thấy đây vừa là thành công, kết quả đáng ghi nhận trong công tác BT, HT & TĐC của tỉnh để thực hiện nhiều các dự án, công trình trọng điểm, làm thay đổi cơ bản diện mạo tỉnh nhà, tạo động lực kết nối, phát triển với các tỉnh bạn, khu vực.

2.2.2. Đánh giá chung về tổ chức, thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Quảng Nam

2.2.2.1. Những mặt tích cực trong việc tổ chức, thực hiện chính sách

– Ban hành kịp thời các văn bản cụ thể hóa khung chính sách do Chính phủ quy định, cùng với hệ thống pháp luật cấp trên đã tạo lập một hành lang pháp lý đầy đủ và thống nhất trong hoạt động quản lý điều hành nhà nước liên quan đến công tác BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

– UBND tỉnh đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan vào cuộc trên cơ sở quy định của pháp luật và tình hình thực tế về quá trình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh, đã tạo chuyển biến mạnh mẽ theo hướng tích cực và cả hệ thống chính trị đã vào cuộc.

– Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã xác định là công tác phải “được đặt lên hàng đầu”, luôn chỉ đạo, điều hành, ưu tiên và chú trọng đến việc tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ gia đình, nhóm hộ hiểu đầy đủ, đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước.

2.2.2.2. Những tồn tại, hạn chế

– Việc thực hiện công tác BT, HT & TĐC đối với hầu hết các Dự án trên địa bàn tỉnh đều chậm trễ và kéo dài thời gian hoàn thành so với thời hạn quy định chung, chưa đáp ứng được tiến độ theo yêu cầu.

– Ban hành nhiều văn bản cá biệt để giải quyết theo “từng sự vụ, sự việc”. Mặc dù với khối lượng lớn các văn bản pháp luật về BT, HT & TĐC được ban hành từ Trung ương đến địa phương, tuy nhiên đối với từng Dự án cụ thể, từng sự vụ, sự việc, UBND tỉnh vẫn phải ban hành các văn bản cá biệt để giải quyết.

– Cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định mới của Luật Đất đai năm 2013 có thay đổi, nhất là cơ chế bồi thường về đất ở theo giá đất cụ thể (thay cho cơ chế đất đổi đất) còn có những mặt hạn chế (Việc xác định, phê duyệt giá đất cụ thể để thực hiện bồi thường rất phức tạp, thời gian kéo dài, chưa sát với giá thị trường; Giá đất tại khu tái định cư tương đối cao so với giá đất bồi thường, nhất là khu vực nông thôn; Cơ chế hỗ trợ tiền thuê nhà ở (cho hộ kinh doanh, buôn bán), đơn giá bồi thường và cơ chế bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp vẫn còn thấp…)

– Công tác quy hoạch, xây dựng khu tái định cư tại nhiều địa phương vẫn còn bị động; chưa đa dạng về suất đầu tư, diện tích lô đất để phù hợp với điều kiện của người dân khi bị giải tỏa, nhất là người dân khu vực nông thôn.

– Công tác quản lý hiện trạng đất đai, quy hoạch, quản lý hồ sơ địa chính ở một số địa phương còn lỏng lẽo, chất lượng quản lý hồ sơ địa chính chưa đạt yêu cầu, nhiều diện tích đất đai chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Việc đầu tư xây dựng các khu tái định cư còn bất cập, như đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong cùng một khu vực không đồng bộ, đồng nhất về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng.

– Công tác hỗ trợ sinh kế cho người dân bị di dời, tái định cư chủ yếu là hỗ trợ một lần bằng tiền; việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm vẫn còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận người dân tái định cư vẫn còn khó khăn, nhất là đối với những đối tượng lớn tuổi, không có đất sản xuất, không đủ điều kiện để làm việc tại các công ty, nhà máy nên thiếu nguồn thu nhập ổn định.

2.2.2.3. Nguyên nhân

– Chính sách pháp luật thiếu tính ổn định, thường xuyên điều chỉnh làm ảnh hưởng đến tính ổn định của các quan hệ xã hội giữa các cấp chính quyền, Nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, gia tăng tình trạng khiếu kiện, khiếu nại tại thời điểm giao thời giữa hai chính sách cũ và mới.

– Hồ sơ pháp lý về đất đai thiếu, chưa rõ ràng, công tác quản lý hiện trạng đất đai chưa chặt chẽ, nhất là quản lý hồ sơ lưu trữ chưa được quan tâm đúng mức.

– Việc thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nơi chưa tuân thủ quy trình, còn sai sót và thiếu công khai, minh bạch; trình độ, năng lực một số cán bộ thực thi nhiệm vụ còn hạn chế.

– Việc áp dụng chính sách thiếu tính nhất quán, một số trường hợp cá biệt cụ thể phải vận dụng thêm một số cơ chế hỗ trợ khác để giải quyết nhằm đáp ứng tiến độ theo yêu cầu, tuy nhiên việc giải quyết này dẫn đến nhiều hệ lụy không tốt, tạo sự ỷ lại trong một bộ phận người dân khi bị giải tỏa.

– Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức về công tác tái định cư; khả năng dự báo, dự lường nhu cầu tái định cư, thu hút, xúc tiến các dự án đầu tư thiếu chính xác; việc xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầu tư còn bị động, hầu hết đều không có sẵn nguồn quỹ đất để phục vụ nhu cầu tái định cư.

– Nhận thức của một bộ phận người dân về pháp luật liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa đầy đủ, tư tưởng còn trông chờ, ỷ lại; tình trạng cố ý chây ì, cơi nới, xây dựng, lấn chiếm trái phép để trục lợi diễn ra phức tạp tại một số địa phương.

2.2.3. Đánh giá chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

2.2.3.1. Tính hiệu lực của chính sách tái định cư

Trong những năm qua, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được những kết quả quan trọng, tạo quỹ đất sạch, môi trường đầu tư thuận lợi, góp phần thu hút và triển khai thực hiện các dự án khu công nghiệp, đô thị, du lịch, dịch vụ trọng điểm vùng Đông Nam, các dự án hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Nhằm đáp ứng tiến độ triển khai thực hiện dự án, các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương đã tích cực, chủ động, bố trí nguồn lực, tập trung cán bộ và kịp thời ban hành các văn bản liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau khi thực hiện Luật Đất đai năm 2013. Công tác tuyên tuyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quan tâm, nhận được sự đồng thuận của đa số tầng lớp nhân dân.

Chính sách TĐC đã được được mục tiêu đề ra đó là: Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Công tác tái định cư khi nhà nước thu hồi đất cơ bản đảm bảo tính công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, phù hợp với thực tiễn và đúng pháp luật; giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi, nghĩa vụ giữa nhân dân – nhà đầu tư – nhà nước. Đời sống nhân dân tái định cư nơi ở mới tốt hơn nơi ở cũ.

Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến tính hiệu lực của chính sách như: Cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định mới của Luật Đất đai năm 2013 có thay đổi, nhất là cơ chế bồi thường về đất ở theo giá đất cụ thể (thay cho cơ chế đất đổi đất). Công tác quy hoạch, xây dựng khu tái định cư tại nhiều địa phương vẫn còn bị động; chưa đa dạng về suất đầu tư, diện tích lô đất. Công tác quản lý hiện trạng đất đai, quy hoạch, quản lý hồ sơ địa chính ở một số địa phương còn lỏng lẽo, chất lượng quản lý hồ sơ địa chính chưa đạt yêu cầu, nhiều diện tích đất đai chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn vốn huy động để thực hiện đầu tư xây dựng khu tái định cư còn hạn chế, chưa đáp ứng so với nhu cầu; tiến độ, thời gian thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư kéo dài so với thực hiện hợp phần xây dựng, nhiều dự án không triển khai thực hiện hoặc thực hiện dang dỡ. Việc đầu tư xây dựng các khu tái định cư còn bất cập, như đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong cùng một khu vực không đồng bộ, đồng nhất về đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng. Công tác bố trí tái định cư chưa được thực hiện nghiêm túc một số nơi, được tiến hành song song với việc triển khai thực hiện dự án, thậm chí là thực hiện theo quy trình ngược. Tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư vẫn còn hạn chế về số lượng, chất lượng phục vụ. Công tác hỗ trợ sinh kế cho người dân bị di dời, tái định cư chủ yếu là hỗ trợ một lần bằng tiền; việc hỗ trợ chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm vẫn còn hạn chế. Đời sống của một bộ phận người dân tái định cư vẫn còn khó khăn, nhất là đối với những đối tượng lớn tuổi, không có đất sản xuất, không đủ điều kiện để làm việc tại các công ty, nhà máy nên thiếu nguồn thu nhập ổn định.

2.2.3.2. Tính hiệu quả của chính sách tái định cư

Trong giai đoạn qua, tổng diện tích đất thu hồi, giải phóng mặt bằng (GPMB) là khoảng 13.792 ha, phục vụ cho khoảng 1.215 dự án; bình quân mỗi năm trên địa bàn tỉnh thực hiện khoảng 220 dự án lớn nhỏ; với 70.231 tổ chức, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án; trong đó tổ chức: 1.619 đơn vị (chiếm 2,31%), còn lại phần lớn là các hộ gia đình, cá nhân (68.612 hộ, chiếm 97,69%), việc thu hồi đất đã tác động chủ yếu đến hộ thuần nông: 28.422 hộ (chiếm 40,47% tổng số hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi các dự án trên địa bàn tỉnh), trong đó các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp <30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng (19.541 hộ/28.422 hộ, chiếm 68,75%), còn lại là các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30-70% (6.087 hộ/28.422 hộ, chiếm 21,42%) và các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên >70% (2.794 hộ/28.422 hộ, chiếm 9,83%).

Tổng giá trị BT, HT & TĐC thống kê giai đoạn 2012 đến nay khoảng 5.274,144 tỷ đồng, khoảng 68.612 hộ bị ảnh hưởng với khoảng 2.434 hộ giải tỏa trắng, diện tích đất bố trí tái định cư là 54,926 ha.

Cùng với việc kêu gọi các nhà đầu tư để xây dựng các kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng tại các khu tái định cư (sau đó sẽ khấu trừ vào tiền sử dụng đất) làm giảm gánh nặng của ngân sách nhà nước, tăng hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian hoàn thành hạ tầng các khu tái định cư. Điều này cho thấy chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất mang liệu hiệu quả cao, đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo nhân dân vùng dự án.

Tuy nhiên, tính hiệu quả còn bị hạn chế do nguồn vốn còn hạn hẹp: Nguồn tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tuy nhiên với nguồn ngân sách còn rất hạn hẹp của Nhà nước, kể cả được Chủ đầu tư thực hiện ứng trước thì vẫn nằm trong tình trạng bị động, dàn trải và phân tán, gây chậm trễ trong việc chi trả tiền cho người dân, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong quy trình thực hiện BT, HT & TĐC hiện nay. Suất đầu tư cơ sở hạ tầng của các khu tái định cư chưa được quan tâm đúng mức, thường là cao hơn nhiều so với hiện trạng khu vực bị giải tỏa.

Chủ yếu các vụ khiếu kiện, khiếu nại trên địa bàn tỉnh, liên quan đến lĩnh vực đất đai chiếm hơn 80% đơn thư. Tại dự án nghiên cứu, thì tình hình khiếu nại, kiến nghị của người dân trong vùng dự án nghiên cứu chiếm tỷ lệ tương đối lớn (459 đơn/3.014 hộ bị ảnh hưởng). Điều đó, có thể nói rằng công tác bồi thường, GPMB là một mặt là lĩnh vực hết sức phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của nhiều đối tượng sử dụng đất, đồng thời liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực xã hội nên dễ phát sinh những nhạy cảm dẫn đến tình trạng kiến nghị, khiếu nại trong nhân dân; mặt khác chính sách tái định chưa cũng chưa cho hiệu quả cao.

Bên cạnh đó, tính hiệu quả còn hạn chế bởi một số người trong độ tuổi lao động ở các hộ bị giải tỏa chiếm tỷ lệ cao, hầu hết chưa qua đào tạo, một số người lớn tuổi, trình độ học vấn thấp nên gặp khó khăn trong đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, chưa đáp ứng yêu cầu các doanh nghiệp trên địa bàn. Một số nghành nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu của người lao động cần chuyển đổi… cũng cho thấy hiệu quả công tác này không cao.

Ngoài ra, một vài khu tái định cư xây dựng ở vị trí không thuận lợi, không gắn với nơi sản xuất, canh tác của người dân, các điều kiện phục vụ sinh kế cho người dân chưa đảm bảo nên chưa hấp dẫn người dân vào tái định cư, có trường hợp vào khu TĐC một thời gian lại quay về nơi ở cũ… điều đó cho thấy chính sách tái định cư của nhà nước mang lại hiệu quả chưa cao, không đáp ứng với nguyện vọng của người dân vùng dự án.

Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Đánh giá chính sách tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

2.2.3.3. Tính công bằng của chính sách tái định cư

Chính sách tái định cư công bằng tạo ra cơ hội phát triển cho người tái định cư, giúp họ an cư lạc nghiệp. Qua phân tích thực trạng việc ban hành chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn Quảng Nam, đồng thời phân tích dự án mở rộng Quốc lộ 1A, đoạn qua huyện Núi Thành cho thấy, nhiều quy định về áp giá đền bù, hỗ trợ và bố trí tái định cư tạo sự công bằng giữa các đối tượng bị ảnh hưởng.

Điển hình như tại dự án nghiên cứu, phần lớn người tái định cư là người có mức sống trung bình thấp, việc làm không ổn định, đang kiếm sống, sản xuất ổn định ở nơi cũ, do đó cần tạo điều kiện cho họ có khả năng lựa chọn nơi ở mới không quá xa nơi kiếm sống và phù hợp với cách kiếm sống của họ, đảm bảo công bằng đối với đối tượng này.

Qua nghiên cứu dự án và thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho thấy, một số hộ dân chấp hành tốt chủ trương, chính sách của nhà nước, nhanh chóng bàn giao mặt bằng nhận nơi ở mới thì lại thiệt thòi quyền lợi hơn do giá đền bù những hộ dân chay ì, chậm bàn giao bằng thì thường cao hơn, thậm chí những trường hợp giá đền bù tăng gấp hàng chục lần so với giá ban đầu. Điều đó dẫn đến không công bằng trong việc áp dụng chính sách giữa các hộ dân.

Việc lập dự án phát triển đô thị một cách đúng đắn cũng là tiền đề quan trọng để thực hiện chính sách tái định cư công bằng. Như vậy sẽ xoá bỏ được sự bất công giữa người đang ở mặt tiền thì phải tái định cư để lấy đất xây dựng với hộ ở sau được nhô ra mặt tiền – hưởng lợi lớn vì giá đất của họ lúc này tăng gấp nhiều lần, cũng xoá bỏ được loại nhà “siêu mỏng” hoặc lệch chéo với đường.

Việc tái định cư hàng loạt hộ dân ngoại thành hoặc ở các vùng nông nghiệp khác để lấy đất cho các dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp hoặc dự án thuỷ điện lớn thì cần lập dự án tái định cư riêng rẽ. Dự án phải được quản lý nghiêm túc như bất kỳ dự án đầu tư xây dựng nào bởi những đơn vị tư vấn quản lý chuyên nghiệp. Các dự án loại này phải tiến hành điều tra xã hội học rất cẩn thận để nắm vững nhu cầu, phong tục tập quán, phương thức kiếm sống và thực trang cuộc sống và thu nhập của dân, tránh lấy ý kiến của dân một cách hình thức và cách làm thiếu trách nhiệm hoặc phô trương, xa rời thực tế.

Tuy nhiên, để chính sách thể hiện tính công bằng thì ở đô thị không nên lập ra khu tái định cư mà nên phát triển các khu nhà ở tại nhiều nơi, trong đó có cả loại nhà giá rẻ, còn gọi là nhà ở xã hội, cần đa dạng hóa loại hình tái định cư về vị trí, suất đầu tư, diện tích phân lô nhằm phù hợp với điều kiện thực tế (thu nhập, ngành nghề, tập quán…) ở từng vùng, miền cụ thể và khả năng chi trả của các nhóm đối tượng. Vận dụng linh hoạt, huy động nguồn lực hỗ trợ khác và có giải pháp thiết kế, kỹ thuật phù hợp nhằm giảm thiểu giá thành lô tái định cư (kể cả lô phụ).

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

3.1. Phương hướng hoàn thiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong thời gian đến

Thứ nhất, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ hai, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân tái định cư.

Thứ ba, hoàn thiện chính sách tái định cư phải chú trọng đảm bảo công ăn việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho đối tượng bị thu hồi đất.

Thứ tư, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên quan điểm giá đất do Nhà nước bồi thường, người bị thu hồi đất có thể mua được chỗ ở mới tương đương, chú trọng đến việc bố trí tái định cư tại chỗ.

Thứ năm, hoàn thiện chính sách tái định cư phải dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật, có tình, có lý.

Thứ sáu, hoàn thiện chính sách tái định cư phải tạo lập cơ chế để người dân có thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến vào toàn bộ quá trình thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội với việc thu hồi đất của nhà nước.

Thứ bảy, hoàn thiện chính sách tái định cư phải theo nguyên tắc nơi ở khu tái định cư có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Hạ tầng khu tái định cư phải đầy đủ gắn với các công trình công cộng phục vụ đời sống dân tái định cư.

3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách pháp luật quy định liên quan đến tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

* Hoàn thiện các quy định về giá đất, giá bồi thường tài sản và đơn giá để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Chính sách bồi thường về đất là phải được cụ thể một cách chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu, hiểu theo một nghĩa thống nhất và dễ thực hiện cho từng trường hợp cụ thể.

Giá bồi thường về tài sản phải sát với giá thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Khi có biến động tăng về giá thì phải kịp thời điều chỉnh để đảm bảo quyền lợi cho người được bồi thường về tài sản; giảm thiểu tình trạng giải quyết BT, GPMB theo từng sự vụ, cá biệt.

* Hoàn thiện các quy định về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất: Quy định ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi trong việc bố trí đất và giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng các khu tái định cư trong thời gian ngắn nhất để nhà đầu tư triển khai xây dựng các khu tái định cư để bố trí cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở để thực hiện dự án một cách kịp thời.

* Thường xuyên rà soát, tổng kết thực tiễn: để tiếp tục điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách về BT, HT & TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.

3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý, năng lực quản lý, hiệu quả quản lý trong thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

– Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác BT, GPMB TĐC là nhiệm vụ thường xuyên của cấp ủy các cấp, của cả hệ thống chính trị, cần phải phát huy sức mạnh tổng hợp, trong đó phải gắn trách nhiệm, vai trò tiên phong, gương mẫu của cá nhân mỗi cán bộ, đảng viên.

– Tiếp tục lãnh đạo chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp, gắn tăng cường kiểm tra, giám sát để làm tốt hơn nữa công tác BT, HT & TĐC.

– Xây dựng cơ chế ký quỹ đầu tư hoặc biện pháp chế tài hợp lý để nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư về nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và xây dựng khu tái định cư.

– Chú trọng công tác lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư, đảm bảo các tiêu chí theo quy định, không gian sinh hoạt, phù hợp với điều kiện sống người dân. Tuân thủ, quản lý nghiêm ngặt quy hoạch dự án đã được phê duyệt.

– Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật nói chung, pháp luật về bồi thường, GPMB & TĐC nói riêng bằng nhiều hình thức.

– Đánh giá hiệu quả hoạt động và củng cố, kiện toàn bộ máy của Trung tâm phát triển quỹ đất một cấp và các chi nhánh, có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đảm bảo yêu cầu về số lượng và nâng cao chất lượng phục vụ.

– Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

KẾT LUẬN

Mặc dù tái định cư là quá trình tất yếu của phát triển đô thị, mục đích cuối cùng cũng tạo ra công ăn việc làm, nâng cao thu nhập người dân, chỉnh trang đô thị, giúp phát triển kinh tế – xã hội; tuy nhiên chính sách tái định cư là chính sách rất nhạy cảm và phức tạp, vì liên quan đến lĩnh vực đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân, môi trường sống, công ăn việc làm của người dân. Do đó việc xây dựng chính sách cần phân tích kỹ lưỡng, đảm bảo giải quyết hài hòa các mối quan hệ của các bên liên quan.

Qua kết quả đánh giá dự án nghiên cứu điển hình, kết quả nghiên cứu cho thấy công tác tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã thực hiện cơ bản đúng quy trình, thủ tục quy định về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được diễn ra dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thời gian để các dự án diễn ra theo đúng kế hoạch. Với việc phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu tái định cư tạo ra diện mạo khang trang, hiện đại, đã giúp đa số các hộ dân có cuộc sống tốt hơn nơi ở cũ… Tuy nhiên, việc thực hiện công tác tái định cư còn gặp một số khó khăn, vướng mắc, do một số hộ dân chưa nhất trí trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất bồi thường chưa sát với giá thị trường; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa được quan tâm đúng mức nên hộ gia đình bị thu hồi đất đã gặp không ít khó khăn, cá biệt số một số hộ dân sau thời gian vào khu tái định cư đã quay về nơi ở cũ… Vì thế trong thời gian đến tỉnh Quảng Nam cùng với cả nước cần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hơn nữa, nhất là thời gian qua đẩy mạnh kêu gọi, xúc tiến đầu tư, số dựa án và quy mô thu hồi đất tăng lên.

Thời gian đến, ngoài các mục tiêu và định hướng chính sách tái định cư nêu trên, tỉnh Quảng Nam cần áp dụng các nhóm giải pháp: Hoàn thiện chính sách đất đai, hoàn thiện từng cấu phần của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, kiện toàn bộ máy thực hiện chính sách, trong đó các giải pháp nổi bật là cải thiện chất lượng quản lý đất đai, đăng ký biến động đất đai, chỉnh trang các văn bản pháp lý, tăng cường hiệu lực của cơ quan thực hiện, lựa chọn và đào tạo cán bộ; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính…để tháo gỡ những vướng mắc ảnh hưởng đến công tác bồi thường, bố trí tái định cư.

* * *

Qua kết quả nghiên cứu, luận văn cũng đưa ra được một số kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, đề xuất với các cơ quan, đơn vị nơi luận văn nghiên cứu, nhằm từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Mặc dù vậy, việc nghiên cứu đánh giá chính sách tái định cư còn chưa sâu, chưa phân tích, đánh giá ở nhiều góc độ để có cái nhìn khách quan, toàn diện hơn. Tác giả nhận thấy do năng lực nghiên cứu còn hạn chế nên kết quả nghiên cứu của luận văn mới chỉ ở bước đầu, vì vậy trong nội dung nghiên cứu không thể tránh được những thiếu sót hoặc giải quyết chưa triệt để, sâu sắc và khoa học, nên tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo để luận văn được bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh; các đơn vị liên quan và các cán bộ, công chức cơ quan HĐND tỉnh Quảng Nam để tác giả hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 6\CHINH SACH CONG\PHAM TRI QUOC\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *