Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê

Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê

Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, việc xây dựng và phát triển đô thị thông minh đã trở thành một xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Trong đó, nổi bật là các thành phố như Singapore (Singapore), Lon Don (Anh quốc), Seoul (Hàn Quốc), Auckland (New Zealand), Melbourne (Úc), Kobe (Nhật Bản), Barcelona (Tây Ban Nha)…v.v. Xu thế này được các chuyên gia, nhà khoa học đánh giá xuất phát từ những lý do chủ yếu sau: thứ nhất, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh đã tạo ra sức ép ngày càng lớn đối với phương thức quản lý, điều hành của chính quyền và chất lượng đời sống của người dân đô thị; thứ hai, các tiến bộ vượt bậc về khoa học – công nghệ của thế giới, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ số đã tạo cơ hội ngày càng lớn cho việc hiện thực hóa xây dựng đô thị thông minh; thứ ba, tiếp tục phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các đô thị trong thời đại toàn cầu hóa; thứ tư, xuất phát từ nhu cầu phát triển bền vững, an toàn, tiết kiệm, công bằng, dân chủ, công khai, lấy người dân làm trung tâm của sự phát triển.

Qua thực tế triển khai, cũng như qua đánh giá của các nhà khoa học, chuyên gia, việc xây dựng đô thị thông minh ở các nước trên thế giới đã cơ bản đạt được những kết quả như mong muốn so với mục tiêu, yêu cầu đề ra như: Tăng chất lượng cuộc sống cùng các dịch vụ thiết yếu đi kèm; tăng tính hiệu quả của bộ máy hành chính; tăng tính liên kết dọc giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật với nhau và hạ tầng xã hội với nhau, cũng như liên kết ngang giữa hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tăng sự tương tác trong nội bộ cộng đồng dân cư cũng như giữa cộng đồng dân cư với chính quyền; giảm chi phí; giảm thời gian chờ đợi hoặc thời gian đi lại; giảm tiêu thụ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như lãng phí không cần thiết các nguồn lực xã hội.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn thế giới cũng như ở Việt Nam, cuối năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó đã đặt ra mục tiêu và nhiệm vụ: “Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm theo tiêu chí do Bộ TT&TT hướng dẫn”. Tiếp đó, tháng 11/2016, Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng cũng nhấn mạnh một số nội dung ưu tiên phát triển đô thị thông minh. Đến tháng 12/2016, Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn số 10384/VPCP-KGVX truyền đạt ý kiến của Thủ tướng: “Bộ TT&TT khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban  hành các tiêu chí đánh giá, công nhận đô thị thông minh và hướng dẫn các địa phương thực hiện.”Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Công văn số 58/BTTTT-KHCN, ngày 11/01/2018 về việc “Hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam” nhằm bước đầu thúc đẩy thống nhất nhận thức và quan điểm về ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh trên cả nước.

Thành phố Đà Nẵng nói chung, quận Thanh Khê nói riêng là một trong những đô thị có tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước. Cũng như nhiều đô thị khác, thành phố và quận cũng đang đối mặt với những thách thức trong quá trình đô thị hóa, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, nhà ở, môi trường, an ninh – trật tự, giao thông, sử dụng tài nguyên, y tế, giáo dục…v.v. Trước tình hình đó, thành phố Đà Nẵng đã sớm có chủ trương xây dựng đô thị thông minh để khắc phục những hạn chế, bức xúc nêu trên, đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp, khai thác tối đa các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ngày càng cao và xây dựng thành phố phát triển bền vững trong tương lai. Từ năm 2014, thành phố Đà Nẵng đã phê duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn, Đề án xác định 5 lĩnh vực ưu tiên triển khai là: giao thông thông minh, thoát nước thông minh, cấp nước thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm và xây dựng thành phố kết nối. Thành phố cũng đã phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel xây dựng Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh, để làm cơ sở triển khai đồng bộ, thống nhất các ứng dụng thành phố thông minh tại Đà Nẵng.

Là một trong những quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, quận Thanh Khê cũng đã tiến hành các bước cụ thể hóa Đề án của thành phố trên một số lĩnh vực và đạt được kết quả ban đầu như: xây dựng chính quyền điện tử, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ môi trường, đổi mới y tế, giáo dục. Nhận thức về đô thị thông minh cũng từng bước được hình thành trong đội ngũ cán bộ, công chức và ở các ngành, các cấp. Tuy nhiên, những kết quả đó vẫn còn khiêm tốn so với các mục tiêu, yêu cầu, nội dung của một đô thị thông minh đặt ra từ lý luận, cũng như thực tiễn, trong đó việc xây dựng một hệ thống lý luận đầy đủ, khoa học về đô thị thông minh vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh là yêu cầu vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài để khắc phục những mặt hạn chế do quá trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục nâng cao năng lực phát triển và sức cạnh tranh đô thị, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc học viên chọn đề tài: “Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách xây dựng đô thị thông minh, làm cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng đô thị thông minh;

Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng;

Thứ ba, nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn liên quan đến giải pháp hoàn thiện chính sách đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

– Về không gian: quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

– Về thời gian: từ năm 2013 – 2018

4.3. Khách thể nghiên cứu

Đô thị thông minh là một khái niệm mở, có nhiều nội hàm trên nhiều khía cạnh khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ Luận văn này chủ yếu tập trung trên các lĩnh vực còn nhiều bức xúc, hạn chế của địa phương trong quá trình đô thị hóa như: xây dựng chính quyền, giao thông, y tế, giáo dục – đào tạo, kiểm soát ô nhiễm môi trường.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong các lĩnh vực đời sống xã hội; tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính sách trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong việc hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như phương pháp thu thập thông tin, phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, các ngành ở Trung ương và địa phương, đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học, chuyên gia trong nước, cũng như thực tiễn ở các nước trên thế giới về thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể, đó là chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học chính sách công.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua việc nghiên cứu chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, đánh giá đầy đủ, chính xác thực trạng việc xây dựng đô thị thông minh trong thời gian qua của chính quyền và các ban ngành của quận, đồng thời đề ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện chính sách trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo quận, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng đô thị thông minh.

Chương 2: Thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH

    1. 1.1. Sự cần thiết xây dựng đô thị thông minh ở nước ta hiện nay

Theo Bộ Xây dựng, tỷ lệ đô thị hóa nước ta đã tăng từ 19,6% với 629 đô thị, lên khoảng 36,6% với 802 đô thị, từ năm 2009 đến năm 2016, với khoảng 39 triệu người, chiếm khoảng 41% dân số cả nước; dự kiến đến năm 2020 dân cư đô thị chiếm 45% và năm 2025 chiếm 50% dân số cả nước. Diện tích của các đô thị chỉ chiếm hơn 10% tổng diện tích cả nước, song lại đóng góp tới hơn 70% tổng thu ngân sách. Bên cạnh những lợi ích thiết thực như đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng đời sống xã hội văn minh, hiện đại, thì quá trình đô thị hóa gia tăng còn tạo ra nhiều thách thức đối với chính quyền các cấp như sức ép về ô nhiễm môi trường, giao thông, nhà ở, giáo dục, y tế, thiếu hụt các nguồn lực về đất đai, nước sạch, không gian, năng lượng…v.v, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.

Từ thực trạng của quá trình đô thị hóa ở nước ta, cùng với những kết quả đạt được ở các nước trên thế giới, vấn đề về xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam trong thời gian qua đã được các nhà khoa học, các ngành, các cấp quan tâm nghiên cứu, triển khai thực hiện, xuất phát từ những lợi ích cũng như yêu cầu phát triển đô thị trong tình hình mới, cụ thể như sau:

Thứ nhất, việc xây dựng đô thị thông minh có thể giải quyết cơ bản các vấn đề thách thức nảy sinh trong quá trình đô thị hóa của Việt Nam, tạo niềm tin của nhân dân vào hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp, ví dụ như: nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp; giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông; kiểm soát tốt hơn môi trường sống; tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực về con người cũng như vật chất…v.v.

Thứ hai, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin – truyền thông, đặc biệt là các nước phát triển trên thế giới đang bước vào nền công nghiệp 4.0, Việt Nam đang có cơ hội lớn để tiến hành đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, đổi mới cách thức quản lý, điều hành xã hội, nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh đô thị, cạnh tranh quốc gia, thu hút đầu tư, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững theo mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

Thứ ba, xuất phát từ đòi hỏi ngày càng cao của người dân về nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị, tham gia xây dựng xã hội, giám sát hoạt động của chính quyền. Do đó, việc xây dựng và quản lý đô thị theo cách truyền thống đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý phải tìm kiếm những chiến lược, giải pháp mới phù hợp với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển đô thị trong tương lai.

Ngay sau khi có chủ trương từ Chính phủ, một số tỉnh, thành phố lớn ở nước ta đã bắt đầu tìm hiểu và bắt tay vào triển khai thực hiện. Cho tới nay, hơn 20 tỉnh, thành phố đã và đang triển khai dưới hình thức như vậy. Trong đó, một số tỉnh, thành phố đã bắt đầu triển khai xây dựng Đề án Đô thị thông minh như Đà Nẵng (7/2014), Huế (2015), Quảng Ninh (8/2016), Thành phố Hồ Chí Minh (9/2016), Kiên Giang (Huyện đảo Phú Quốc – 9/2016), Lâm Đồng (Thành phố Đà Lạt – 10/2016), Bình Dương (9/2016), Thanh Hóa (Thành phố Thanh Hóa – thị xã Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn – 9/2016), Hải Phòng (11/2016), Vĩnh Phúc (3/2017), Đăk Lăk (Thành phố Buôn Ma Thuột – 1/2017), Tiền Giang (Thành phố Mỹ Tho – 2/2017), …v.v.

Ngoài ra, với một thị trường công nghệ thông tin – truyền thông ngày càng sôi động và phát triển mạnh mẽ, với các nhà đầu tư có tiềm lực, uy tín cả trong và ngoài nước như IBM, FPT, VNPT, Viettel, Cisco, Bkav….v.v, đã đặt ra nhiều sự lựa chọn, cơ hội đối với các địa phương tại Việt Nam trong việc hiện thực hóa mục tiêu xây dựng đô thị thông minh trong thời gian đến. Có thể nói, việc xây dựng đô thị thông minh là hết sức cần thiết đối với các đô thị tại Việt Nam hiện nay, xuất phát từ lợi ích trước mắt cũng như mục tiêu phát triển lâu dài, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của đô thị trong thời đại toàn cầu hóa, đồng thời đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của người dân về một môi trường sống thuận lợi, an toàn, tiết kiệm hơn…v.v.

    1. 1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chính sách xây dựng đô thị thông minh

1.2.1. Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh

Để đưa ra được cách hiểu về chính sách xây dựng đô thị thông minh thì Luận văn sẽ làm rõ một số khái niệm sau:

– Khái niệm về chính sách

Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất. Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm của các học giả trong và ngoài nước:

+ Theo William Jenkin, “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các giải pháp để đạt được mục tiêu đó”; Thomas R. Dye lại cho rằng: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”. Còn theo Krafty Furloy: “Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng”. Charles O. Jones định nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các yếu tố gồm: Dự định, Mục tiêu, Đề xuất, Các quyết định hay các lựa chọn, Hiệu lực”. B. Cuy Peters định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của chính quyền, dù thực hiện trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, tác động đến cuộc sống của mọi người”. Còn theo Doctor Eric: “Chính sách công là một sản phẩm của một tiến trình tương tác giữa các cá nhân theo các nhóm làm việc nhỏ trong một khuôn khổ do các tổ chức đặt ra – các tổ chức này hoạt động trong một hệ thống thể chế chính trị, luật pháp và chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa – xã hội”, “Chính sách công có thể coi như là một khái niệm có thể dùng thay thế các khái niệm hành chính công và quản lý công, hoặc có thể hiểu là một bộ công cụ phân tích dùng trong hai lĩnh vực trên”[8].

+ Các nhà nghiên cứu Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về chính sách công, đặc biệt là những năm gần đây, khi nước ta chủ trương đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong cuốn sách Chính sách kinh tế – xã hội, các tác giả đồng nhất chính sách công với chính sách kinh tế – xã hội và đưa ra định nghĩa: “Chính sách kinh tế – xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu tổng thể của xã hội”. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những vấn đề quốc gia hay mối quan tâm của Nhà nước. Chính sách công cho phép Chính phủ đảm nhiệm vai trò người cha đối với cuộc sống của nhân dân. Nó tạo thời cơ, giữ gìn hạnh phúc và an toàn cho mọi người; tạo ra an toàn cho tài chính và bảo vệ an toàn cho Tổ quốc”. Các nhà khoa học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể”; “Chính sách công là thuật ngữ dùng để chỉ một chuỗi các quyết định hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chung đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo mục tiêu đã xác định”[8].

Mặc dù những quan niệm trên còn có nhiều điểm khác nhau, nhưng tất cả các ý kiến đều nghiên cứu, xem xét chính sách công với tư cách là sản phẩm có mục đích của chủ thể nắm quyền lực công để tác động đến các mặt đời sống xã hội. Trong các chủ thể quyền lực công đó thì Nhà nước do tính chất đặc biệt nên được đưa vào vị trí trung tâm.

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thuật ngữ chính sách công như sau: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.

Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy chính sách công có những đặc trưng cơ bản sau: Chính sách công là sản phẩm của chủ thể quyền lực công, nên bất kỳ chủ thể nào nắm quyền lực công đều có khả năng ban hành chính sách công; chính sách công bao gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau – đó là một chuỗi các quyết định cùng hướng vào giải quyết vấn đề của chính sách, luôn gắn với từng thời kỳ và giai đoạn lịch sử cụ thể; chính sách công thường tập trung giải quyết một vấn đề nhất định đang đặt ra trong đời sống kinh tế – xã hội theo những mục tiêu xác định và phương pháp cụ thể.

– Khái niệm đô thị: Đô thị là không gian cư trú của một cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp [23].

– Khái niệm đô thị thông minh:

Đã có nhiều khái niệm khác nhau về đô thị thông minh (smart city) được đưa ra bởi nhiều học giả trên thế giới, với những quan điểm và cách tiếp cận riêng. Một trong số những định nghĩa này là:

+ “Đô thị thông minh được xây dựng dựa trên viễn cảnh về sự phát triển đô thị trong tương lai được đánh dấu bởi sự số hóa trên quy mô rộng lớn các loại hình dịch vụ, với mục tiêu chủ yếu là đạt tính bền vững kép trên cả ba phạm vi là kinh tế, xã hội và môi trường, có sử dụng các công nghệ tiên tiến như công nghệ thông tin, công nghệ truyền thông và mạng Internet” [35].

+ “Đô thị thông minh coi trọng sự mở rộng không ngừng của việc cung cấp dữ liệu, góp phần làm đa dạng hóa cách thức lựa chọn của mỗi công dân đô thị nhằm cải thiện các điều kiện sinh sống và học tập hoặc lao động qua đó có thể phát triển bản thân một cách toàn diện và làm xã hội trở nên thịnh vượng” [36].

+ Năm 2015, Liên minh viễn thông thế giới (ITU) định nghĩa: “Đô thị thông minh bền vững là đô thị đổi mới, được ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và những phương tiện khác để cải thiện chất lượng cuộc sống, hiệu quả quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ và mức độ cạnh tranh của đô thị, trong khi vẫn đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ hiện tại và tương lai về mọi khía cạnh kinh tế, môi trường, văn hóa – xã hội .”[21].

+ Trong dự luật của Hoa Kỳ “Luật về Đô thị và Cộng đồng thông minh”, khái niệm đô thị thông minh được định nghĩa: “Đô thị thông minh hoặc cộng đồng thông minh là một cộng đồng ở đó được ứng dụng các công nghệ thông tin, truyền thông đổi mới sáng tạo, tiên tiến và đáng tin cậy, các công nghệ năng lượng và các cơ chế liên quan khác để: Cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân; tăng hiệu lực và hiệu quả chi phí vận hành và cung cấp các dịch vụ dân sự; thúc đẩy phát triển kinh tế; tạo ra một cộng đồng ở đó người dân cảm thấy tốt hơn về các mặt an toàn, an ninh, bền vững, có sức chống chịu, đáng sống và đáng làm việc”[15].

Từ một số khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy nội hàm chủ yếu để xây dựng đô thị thông minh là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các mặt đời sống xã hội của đô thị đó. Tuy nhiên, có một số nhà nghiên cứu lại cho rằng, một đô thị thông minh là tập hợp các nội dung cấu thành và vận hành đô thị đều phải thông minh. Ví dụ, phải có chính quyền thông minh, con người thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông minh, giao tiếp thông minh, cở sở vật chất, hạ tầng thông minh…v.v. Trong đó, công nghệ thông tin – truyền thông là ứng dụng nền tảng để thúc đẩy xây dựng đô thị thông minh.

Ở Việt Nam chúng ta, khái niệm đô thị thông minh cũng được các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học tiếp cận và đưa ra những quan điểm riêng của mình. Tuy nhiên, là một nước đi sau về xây dựng đô thị thông minh, nên hầu hết các khái niệm về đô thị thông minh của Việt Nam đều trên cơ sở sở kế thừa hệ thống khái niệm của các nhà nghiên cứu, khoa học trên thế giới. Bên cạnh đó, căn cứ tình hình thực tiễn, mà đưa ra các nội hàm đô thị thông minh phù hợp với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đời sống kinh tế – văn hóa – xã hội của Việt Nam. Nhìn chung, khái niệm đô thị thông minh ở Việt Nam được hiểu như sau: Đô thị thông minh là đô thị hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông phù hợp, tin cậy, có tính đổi mới sáng tạo nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ. Khái niệm này cũng được hiểu là đô thị thông minh phát triển bền vững.

– Khái niệm chính sách xây dựng đô thị thông minh

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng đô thị thông minh, có thể quan niệm về chính sách xây dựng đô thị thông minh như sau: Chính sách xây dựng đô thị thông minh là tổng thể các chương trình hành động ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ công, phát huy các nguồn lực của đô thị có sự tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ.

Như vậy, có thể hiểu, chính sách xây dựng đô thị thông minh là toàn bộ các mặt công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây dựng và thực hiện chính sách đô thị thông minh, được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong mọi mặt hoạt động của nhà nước, đời sống xã hội, để xây dựng đô thị ngày càng thông minh hơn, an toàn hơn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đời sống của người dân, tăng tính cạnh tranh đô thị và phát triển xã hội một cách bền vững.

1.2.2. Đặc điểm của chính sách xây dựng đô thị thông minh

Từ khái niệm, ta có thể thấy chính sách xây dựng đô thị thông minh có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất, chính sách xây dựng đô thị thông minh có nhiều nội dung khác nhau, các nội dung đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện. Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông vào trong các lĩnh vực đời sống xã hội là nền tảng cơ bản để hiện thực hóa các nội dung về xây dựng đô thị thông minh.

Thứ hai, chính sách xây dựng đô thị thông minh được tiến hành bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp thành phố, cấp quận. Đồng thời, để xây dựng đô thị thông minh đạt hiệu quả, cần có cơ chế tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của người dân và toàn xã hội.

Thứ ba, chính sách xây dựng đô thị thông minh đề cao tính đổi mới, sáng tạo, linh hoạt, vừa đáp ứng các nguyên tắc, định hướng chung của Trung ương, nhưng vừa mang tính cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở mỗi địa phương.

Thứ tư, đối tượng tác động của chính sách là chính quyền, người dân, doanh nghiệp nơi xây dựng đô thị thông minh.

1.2.3. Vai trò chính sách xây dựng đô thị thông minh

Trong quản lý xã hội, nhà nước thường sử dụng chính sách công làm công cụ chủ yếu để giải quyết vấn đề chung của cộng đồng, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng. Theo đó, chính sách xây dựng đô thị thông minh có một số vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất, định hướng cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng đô thị thông minh. Nội dung định hướng là đưa ra các nhận thức chung về khái niệm, mục tiêu tổng quát, các nguyên tắc chung, kiến trúc công nghệ thông tin – truyền thông và nội dung xây dựng đô thị thông minh. Nếu các chủ thể hoạt động theo chiều hướng tác động của chính sách thì không những đạt được mục tiêu phát triển mà còn được hưởng ưu đãi của Nhà nước. Như vậy, cùng với mục tiêu thì các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho hành động của các chủ thể xây dựng đô thị thông minh.

Thứ hai, đề ra và hoàn thiện các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, công nghệ số vào trong hoạt động quản lý nhà nước, các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm khắc phục những hạn chế, thách thức do quá trình đô thị hóa diễn ra, đồng thời tiếp tục phát huy các nguồn lực của địa phương, nâng cao tính cạnh tranh đô thị, phục vụ tốt hơn đời sống của người dân.

Thứ ba, khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động xây dựng đô thị thông minh theo định hướng. Trong đó chủ thể ban hành chính sách phải ban hành nhiều giải pháp, trong đó có những giải pháp khuyến khích các chủ thể trong xã hội tham gia như miễn thuế, tiếp cận nguồn vốn vay lãi suất thấp, chấp hành thủ tục hành chính đơn giản, thụ hưởng các nguồn trợ cấp…v.v. Sự tác động này không mang tính bắt buộc, mà chỉ mang tình khuyến khích các chủ thể thực hiện những hành động theo ý chí của nhà nước.

Thứ tư, thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Việc thực hiện các giai đoạn chu trình chính sách không chỉ và không thể do một cơ quan nhà nước đảm nhiệm, mà đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan thuộc các ngành các cấp khác nhau, của nhiều tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy, thông qua quá trình chính sách thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào việc xây dựng đô thị thông minh, tạo sự đồng bộ, hiệu quả từ khi triển khai. Mục tiêu và biện pháp chính sách sẽ định hướng cho sự phối hợp này.

Thứ năm, cảnh báo và đề ra các giải pháp khắc phục mặt trái của quá trình xây dựng đô thị thông minh như: sự cố về gián đoạn hệ thống thông tin, kết nối giữa trung tâm xử lý dữ liệu và các thiết bị đầu cuối; sự chia cách trong giao tiếp trực tiếp giữa chính quyền với người dân và giữa người dân với nhau; giảm sáng tạo cá nhân, xơ cứng trong các mối quan hệ xã hội; quyền tự do cá nhân có thể bị xâm phạm do các hệ thống giám sát khắp nơi; dôi dư lao động và nợ nần khi xây dựng thành phố thông minh.

    1. 1.3. Nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh

Việc xác định nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó vừa thể hiện tầm nhìn mang tính chất chiến lược, áp dụng những thành tựu, kinh nghiệm đi trước của các nước trên thế giời, đồng thời vừa xác định cách tiếp cận phù hợp với nguồn lực, thực tiễn của mỗi thành phố, địa phương khi triển khai thực hiện. Nội hàm của việc xây dựng đô thị thông minh gồm rất nhiều nội dung, ví dụ như: chính quyền thông minh, người dân thông minh, phương pháp quản lý, điều hành thông minh, giao tiếp thông minh, giao thông thông minh …v.v. Căn cứ cơ sở lý luận cũng như tình hình thực tiễn, việc xây dựng đô thị thông minh được đa số các địa phương của Việt Nam lựa chọn theo hướng từng bước đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông vào trong những lĩnh vực còn nhiều hạn chế, yếu kém, tụt hậu so với yêu cầu của xã hội, sau đó tiếp tục mở rộng áp dụng sang các lĩnh vực khác để thúc đẩy tăng trưởng, năng cao hiệu quả quản lý xã hội, và cuối cùng hướng tới xây dựng một đô thị thông minh đúng nghĩa. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định nội dung chính sách xây dựng đô thị thông minh gồm những nội dung sau:

Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

1.3.1. Chính sách xây dựng chính quyền điện tử

Chính sách xây dựng chính quyền điện tử là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin – truyền thông vào trong việc quản lý, điều hành của nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, phục vụ ngày càng tốt hơn mối quan hệ giữa chính quyền với công dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, và trong chính nội bộ giữa các cơ quan chính quyền với nhau.

Mục tiêu chung của chính sách là: tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của chính quyền, mang lại thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch, phát huy hiệu quả các nguồn lực, giảm chi tiêu ngân sách. Mục tiêu cụ thể là: Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, tạo động lực phát triển mới; cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công ngày càng tốt nhất, tạo điều kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập, giao dịch ở khắp mọi nơi thông qua mạng Internet; đồng thời tạo điều kiện cho người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình phát triển địa phương một cách tích cực; giảm thiểu nhũng nhiễu, tiêu cực, tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao uy tín của các cơ quan nhà nước.

Nội dung xây dựng chính quyền điện tử gồm 04 giai đoạn:

Thông tin: Trong giai đoạn đầu, chính quyền điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng có thể tiếp cận được thông tin của chính quyền, các quy trình trở nên minh bạch hơn, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tương tác: Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa chính quyền và công dân được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể trao đổi trực tiếp qua thư điện tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này giúp tiết kiệm thời gian.

Giao dịch: Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của khách hàng cũng tăng theo. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng…v.v.

Chuyển hóa: Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng, doanh nghiệp có thể hưởng các dịch vụ tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo). Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã đạt được các mức cao nhất có thể được.

1.3.2. Chính sách xây dựng giao thông thông minh

Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sử dụng một cách có hệ thống công nghệ thông tin – truyền thông vào trong việc quản lý giao thông, vận tải công cộng, tham gia giao thông, thông tin giao thông, nhằm tạo ra một hệ thống giao thông thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm.

Mục tiêu chung của chính sách là: Nâng cao năng lực, tính hiệu quả của công tác quản lý giao thông, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian, chi phí đối với người tham gia giao thông. Mục tiêu cụ thể: làm giảm thiểu việc ùn tắc giao thông, điều tiết giao thông một cách thông minh và hiệu quả, xác định thời gian thực cho người đi xe vận tải công cộng, vị trí đỗ xe, thông tin giao thông trên đường; khuyến khích áp dụng các phần mềm công nghệ thông tin trên xe cá nhân để tăng tính hiệu quả của mô hình giao thông thông minh.

Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin giao thông thông qua tổng đài dịch vụ hành chính công hay qua các bảng thông báo điện tử tại nơi công cộng như ở các giao lộ, nhà chờ xe buýt, ga tàu lửa, sân bay…v.v, nhằm phục vụ người tham gia giao thông và quản lý nhà nước; ứng dụng phần mềm và xây dựng trung tâm chỉ huy, điều tiết giao thông thông minh; lắp đặt hệ thống camera rộng khắp để giám sát, xử lý vi phạm giao thông bằng hình ảnh; xây dựng các hệ thống thu phí điều tiết, hạn chế tham gia giao thông vào một số khu vực theo hình thức tự động, không dừng; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ thông tin trên các phương tiện di chuyển cá nhân.

1.3.3. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong lĩnh vực y tế

Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông một cách có hệ thống vào trong việc quản lý nhà nước về y tế, chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân, tạo ra một nền y tế hiện đại, liên thông, hướng đến sự hài lòng của người dân và nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của các cơ sở y tế.

Mục đích xây dựng nền y tế thông minh là để người dân dễ dàng tiếp cận và trao đổi với các cơ sở khám chữa bệnh từ xa, rút ngắn thời gian làm thủ tục hành chính cho cả nhân viên y tế và người bệnh; xây dựng hồ sơ y tế cá nhân nhằm nắm bắt tiền sử bệnh tật, quá trình khám chữa bệnh của bệnh nhân để theo dõi toàn diện và liên tục; dễ dàng trao đổi thông tin lâm sàng, cận lâm sàng trong cùng một bệnh viện và giữa các bệnh viện với nhau; giúp các nhà quản lý bệnh viện giám sát được thời gian, việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật, phác đồ, quy chế kê đơn; triển khai “quản lý tinh gọn” nhằm chống lãng phí trong sử dụng thuốc, vật tư y tế; số hóa kho hồ sơ bệnh án; xây dựng hệ thống khó mắc lỗi, xây dựng hệ thống cảnh báo nhằm hạn chế thấp nhất tai biến y khoa; kịp thời đưa ra các dự báo về dịch bệnh trên cơ sở dữ liệu được cập nhật, phân tích.

Nội dung chính sách: khuyến khích, tạo điều kiện áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao khả năng quản lý, điều hành của cơ sở y tế; xây dựng các phần mềm chăm sóc, theo dõi, khám chữa bệnh một cách hiệu quả; khuyến khích, hỗ trợ việc áp dụng các công nghệ thông minh, hiện đại trong khám, chữa bệnh; tiến hành liên thông cơ sở dữ liệu giữa các trung tâm y tế, cơ sở khám chữa bệnh, xây dựng hồ sơ y tế điện tử cho người dân.

1.3.4. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo

Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác giáo dục – đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, cung cấp dịch vụ công, đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác dạy và học trong tình hình mới.

Mục tiêu của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục – đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành trong giáo dục, hỗ trợ giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng sáng tạo, linh hoạt, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu bài giảng, tư duy sáng tạo, có điều kiện tiếp cận với công nghệ thông tin từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, giáo viên và phụ huynh.

Nội dung chính sách: Xây dựng hệ thống thông tin, phần mềm quản lý, điều hành chung cho tất cả cơ sở giáo dục – đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục, xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho tất cả bậc học, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đổi mới phương pháp dạy, học và kiểm tra, đánh giá, trong đó sử dụng có hiệu quả giáo án điện tử, thư viện điện tử, kho học liệu số, lớp học điện tử; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin, xã hội hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong trường học.

1.3.5. Chính sách đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin – truyền thông trong kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai

Là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông một cách có hệ thống vào trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, cảnh báo thiên tai nhằm xây dựng môi trường sống trong sạch, an toàn, lành mạnh, kịp thời giải quyết các sự cố về môi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Mục tiêu của chính sách: nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường, cảnh báo thiên tai, nhằm kịp thời đưa ra những thông báo, cảnh báo chính xác đối với cơ quan quản lý và người dân, đồng thời giúp khắc phục nhanh hơn, hiệu quả hơn các sự cố về môi trường, ảnh hưởng của thiên tai.

Nội dung chính sách: xây dựng các giải pháp, mục tiêu lắp đặt các hệ thống cảm biến để quan trắc môi trường, cảnh báo thiên tai, thông tin thường xuyên đến người dân; xây dựng hệ thống theo dõi và cảnh báo cháy rừng, lũ lụt; kết hợp xây dựng các giải pháp thu gom, xử lý rác thải một cách hiệu quả nhất.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 8\CHINH SACH CONG\NGUYEN TRUNG THANH\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *