Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê

Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng

Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế xã hội sự biến động của nhiều hiện tượng kinh tế là một tất yếu khách quan, hiện nay điều kiện phát triển kinh tế thị trường nhu cầu về các thông tin kinh tế – xã hội là rất lớn, để phục vụ cho việc hoạch định các chiến lược, đề ra các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu về kinh tế – xã hội. Một trong những chỉ tiêu quan trọng của ngành thủy sản là chính sách phát triển thủy sản. Nó là căn cứ để đánh giá sự phát triển của ngành thủy sản nhằm có hướng đầu tư phát triển thủy sản một cách hiệu quả, an toàn và phù hợp nhất đối với từng vùng.

Thủy sản cũng được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp phát triển đất nước. Luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền trong mọi hoạt động phát triển kinh tế thủy sản.

Do dân số gia tăng, kinh tế phát triển, nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm thủy sản ngày càng tăng, nhất là các sản phẩm khai thác ngoài tự nhiên nên thị trường thủy sản trong nước và thế giới tiếp tục mở rộng, sản phẩm thủy sản ngày càng chiếm lĩnh thị trường thực phẩm.

Khai thác hải sản được xem là ngành kinh tế thế mạnh và có truyền thống từ lâu đời của người dân quận Thanh Khê, đem lại thu nhập mỗi năm hàng tỷ đồng từ nguồn nguyên liệu biển, giải quyết việc làm cho người lao động phổ thông và góp phần thể hiện chủ quyền của người dân Việt Nam trên vùng hải phận rộng lớn ở biển đông.

Dưới sự chỉ đạo của quận ủy và UBND quận Thanh Khê, sự hỗ trợ đắc lực của các ban, ngành, đoàn thể, Thanh Khê đã nhận thức được tầm quan trọng của ngành khai thác hải sản, chủ động khắc phục những khó khăn đồng thời tăng cường phát triển kinh tế biển, tập trung đóng mới tàu có công suất lớn, đặc biệt coi trọng phát triển nghề cá và khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế cao. Nhờ đó, kinh tế biển ở Thanh Khê phát triển ngày càng ổn định, cuộc sống của ngư dân có bước cải thiện.

Tuy nhiên, qua tìm hiểu nhận thấy tình hình phát triển thủy sản của địa phương chưa thực sự tương xứng với tiềm năng hiện có. Việc nghiên cứu chính sách và thực hiện chính sách, đưa ra các giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn một địa phương cụ thể rất có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiển của chính sách phát triển thủy sản, đánh giá thực trạng chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

– Trên cơ sở các phân tích, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển thủy sản từ thực tiễn của quận Thanh Khê.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: chính sách và thực hiện chính sách phát triển thủy sản từ thực tiễn một địa phương ven biển (quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng).

– Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

+ Về không gian: quận giáp biển có hoạt động thủy sản phát triển là quận Thanh Khê thuộc thành phố Đà Nẵng.

+ Về thời gian: giai đoạn từ 2010 đến nay (2015).

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

– Nghiên cứu tài liệu sẵn có (phương pháp nghiên cứu bàn giấy).

– Phương pháp phân tích thực chứng.

– Phương pháp điều tra, khảo sát.

– Phương pháp chuyên gia.

– Phương pháp so sánh, tổng hợp.

5. Ý nghĩa của luận văn

5.1. Ý nghĩa lý luận

– Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan tới chính sách phát triển ngành thủy sản.

– Đúc rút bài học kinh nghiệm về chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn một số địa phương nước ta.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Các phân tích, đánh giá về thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn ở quận Thanh Khê giúp nhìn nhận rõ hơn những kết quả, những tồn tại về chính sách này.

– Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp những luận cứ thực tiễn làm cơ sở cho các giải pháp tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển ngành thủy sản cả ở địa bàn nghiên cứu và cả nước.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản.

Chương 2: Thực trạng và thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển thủy sản ở địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Chương 1

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN

    1. 1.1. Một số cơ sở lý luận về chính sách phát triển thủy sản
      1. 1.1.1. Khái niệm

a. Chính sách

Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể để đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế”.

b. Thủy sản

Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.

c. Ngành thủy sản

Ngành thủy sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nông – lâm – ngư nghiệp. Ngành thủy sản được coi là ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng sinh vật trong môi trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của con người.

d. Chính sách phát triển thủy sản

Theo giáo sư Bùi Đình Thanh “internets” “Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý, bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ”

Chính sách phát triển thủy sản là tập hợp các chủ trương và hành động của Chính phủ nhằm tạo cho ngành thủy sản phát triển bằng cách tác động vào việc cung cấp các yếu tố đầu vào (lao động, cảng biển, vốn, phất triển đội tàu..), tác động tới giá đầu vào hay giá đầu ra trong ngư nghiệp.

Tổng hợp các định nghĩa nêu trên, có thể đưa ra một định nghĩa như sau: “Chính sách phát triển thủy sản là chính sách do Chính phủ đề ra để đạt mục tiêu của mình về phát triển ngư nghiệp”. Chính sách phát triển thủy sản bao gồm những lĩnh vực mà Chính phủ can thiệp một cách có ý thức và được tiến hành trước hết nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong phân bố nguồn lực để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế biển.

      1. 1.1.2. Các chức năng cơ bản của chính sách phát triển thủy sản

a. Chức năng định hướng

b. Chức năng điều tiết

c. Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển

      1. 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách phát triển thủy sản

a. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội

b. Các nguồn lực (vốn, lao động, phương tiện, thông tin thị trường)

c. Thể chế chính sách

d. Thị trường (giá cả, quan hệ cung – cầu, cạnh tranh)

    1. 1.2. Các chính sách hiện hành về phát triển ngành thủy sản ở nước ta
      1. 1.2.1. Chính sách của Trung ương (quốc gia, bộ ngành)

Các chính sách chủ yếu về thủy sản hiện nay gồm:

– Luật thủy sản, Quốc Hội ban hành tháng 11 năm 2003

– Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản

– Nghị đinh số 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.

– Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

– Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sữa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về lĩnh vực thủy sản.

– Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản có hiệu lực ngày 25 tháng 8 năm 2014.

– Nghị định số 80/2012NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh bảo cho tàu cá.

– Thông tư số 117/2014/TT-BTC về hướng dẫn một số điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2104 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật bổ sung một số điều của luật quản lý thuế.

– Thông tư số 115/2014/TT-BTC, ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

– Thông tư số 22/2014/TTNHNN ngày 15 tháng 8 năm 2014 về hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng theo nghị định 67/2014/ NĐ-CP ngày 7 tháng 7 năm 2014 vủa Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

– Thông tư số 27/2014/BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn quy định về nội dung và định mức duy tu, sửa chữa tàu cá vỏ thép được hỗ trợ theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản

– Thông tư số 26/2014/BNNPTNT ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn Quy định yêu cầu về nhà xưởng, trang thiết bị đối với cơ sở đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu cá

      1. 1.2.2. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách phát triển ngành thủy sản của thành phố Đà Nẵng

a. Các quyết định do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành

b. Bộ máy quản lý nhà nước đối với ngành thủy sản của thành phố Đà Nẵng

c. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp

    1. 1.3. Kinh nghiệm tổ chức quản lý phát triển thủy sản ở một số địa phương nước ta

a. Quảng Ninh

b. Quảng Nam

c. Một số bài học kinh nghiệm

1. Tập trung phát triển nguồn nhân lực

2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

3. Chính sách khuyến khích phát triển

Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN Ở QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    1. 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
      1. 2.1.1. Vị trí địa lý

Thanh Khê là một trong những quận phía Bắc tiếp giáp với Vịnh Đà Nẵng, có chiều dài bờ biển là 4,3 km2; phía Đông và Nam giáp với quận Hải Châu; phía Tây giáp huyện Hòa Vang và quận Liên Chiểu, là bờ biển nằm trên đường Nguyễn Tất Thành thuộc 4 phường ven biển: Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà và Tam Thuận có bãi biển đẹp thu hút khách du lịch và có lợi thế trong phát triển kinh tế biển. Quận Thanh Khê gồm 10 đơn vị hành chính cấp phường: Vĩnh Trung, Tân Chính, Thạc Gián, Chính Gián, Tam Thuận, Xuân Hà, An Khê, Hoà Khê, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây.

Qua điều tra sơ bộ, vùng biển Đà Nẵng có trữ lượng hải sản lớn, khả năng khai thác hàng năm 60 – 70 nghìn tấn. Phân bố tập trung ở vùng nước có độ sâu khoảng 51 – 200m, chiếm 48,1%, độ sâu dưới 50m chiếm 31,1% và vùng nước sâu trên 200m chiếm khoảng 20,8% khả năng khai thác.

Nguồn lợi thủy sản dồi dào, phong phú bao gồm nhiều loại cá nổi, cá đáy có giá trị kinh tế cao như: cá chim, cá thu, cá ngừ, cá nục, cá trích, cá hồng, cá phèn,… và nhiều loại hải sản quý như: tôm, cua, hải sâm,… Điểm đặc biệt của vùng biển Đà Nẵng là ngư trường không bó hẹp trong phạm vi của quận, của thành phố mà được mở rộng ra các tỉnh lân cận, kéo dài đến vịnh Bắc Bộ.

      1. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế

a. Ngành thương mại – dịch vụ

b. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

c. Ngành Thủy Sản

      1. 2.1.3. Điều kiện xã hội

a. Dân số

b. Lao động

c. Cơ sở hạ tầng

      1. 2.1.4. Khái quát tình hình phát triển thủy sản giai đoạn 2009 – 2013

a. Về tốc độ phát triển ngành thủy sản

Bảng 2.2. Số liệu khai thác hải sản hàng năm của quận Thanh Khê

NămĐơn vị tính (Tấn)Giá trị sản xuất

(Giá cố định 1994)

Triệu đồng

Giá trị sản xuất

(Giá cố định 2010)

Triệu đồng

200915.985118.010968.936
201015.500115.950933.000
201112.000140.000721.980
201212.299141.446613.439
20137.840407.419

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)

b. Về cơ cấu ngành thủy sản

Trong giai đoạn 2000 – 2010 ngành thủy sản quận Thanh Khê là ngành mũi nhọn, nhưng trong giai đoạn 2010 – 2014 cơ cấu ngành thủy sản của quận Thanh Khê không còn là ngành mũi nhọn mà chuyển sang cơ cấu theo hướng “dịch vụ – công nghiệp – nông nghiệp” theo hướng phát triển chung của thành phố, chính vì thế ngành thủy sản có xu hướng giảm dần.

      1. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn quận Thanh Khê

a. Những thuận lợi

Điều kiện tự nhiên

– Sự quan tâm và hỗ trợ của thành phố.

– Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản tương đối mạnh

b. Những khó khăn

– Điều kiện tự nhiên

– Khó khăn về cơ sở vật chất

– Khó khăn về vốn

– Khó khăn về nguồn lao động

– Khó khăn về công nghệ

– Khó khăn về thị trường tiêu thụ

    1. 2.2. Các chính sách phát triển thủy sản tại quận Thanh Khê
      1. 2.2.1. Chính sách đầu tư

Một trong những chính sách quan trọng để thu hút đầu tư phát triển thủy sản là quy hoạch và đầu tư phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ của quận. Hằng năm, UBND quận đã đầu tư vốn ngân sách hỗ trợ các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn; gắn với mục tiêu phát triển bền vững, hòa nhập với sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

Chính sách thu hút đầu tư của UBND quận Thanh Khê là các doanh nghiệp đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản, đóng mới, nâng cấp tàu công suất lớn để vươn khơi đánh bắt hải sản.

Trong những năm qua công tác thông tin liên lạc của quận Thanh Khê ngày càng được tập trung chú trọng, chính vì thế quận đã đầu tư xây dựng trạm bờ để thông tin từ biển về đất liên và ngược lại (kinh phí đầu tư hơn 1 tỷ đồng). Trong xu thế phát triển ngành thủy sản theo chiều sâu quận đã chủ trương đầu tư nhiều trang thiết bị và công nghệ hiện đại đáp ứng nhu cầu để hoạt động khai thác đánh bắt được tiến hành dễ dàng và thuận lợi hơn, sản lượng tăng và phong phú về chủng loại. Tuy nhiên chi phí cao nên hầu hết các ngư dân không có đủ khả năng tự trang bị riêng, đa phần là dựa vào chính sách hỗ trợ từ phía chính quyền cũng như các dự án đầu tư.

      1. 2.2.2. Chính sách tín dụng

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Thanh Khê nhiệm kỳ 2010-2015 đã đề ra chỉ tiêu cơ cấu phát triển kinh tế nông nghiệp (trong đó có ngành thủy sản) của quận chiếm 5% – 8%. Trên cơ sở đó chủ tịch ủy ban nhân dân quận đã tổ chức buổi làm việc giữa ngân hàng NN&PTNT chi nhánh quận Thanh Khê với các doanh nghiệp và ngư dân về hỗ trợ nguồn vốn vay để đóng mới, nâng cấp tàu thuyền. Đề nghị với ngân hàng chính sách xã hội Thành phố hỗ trợ cho ngư dân vay vốn trang bị ngư lưới cụ để khai thác hải sản.

      1. 2.2.3. Chính sách bảo hiểm

Chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê luôn chú trọng chính sách bảo hiểm nhằm đảm bảo tính mạng và tài sản cho ngư dân. Với chính sách bảo hiểm hỗ trợ ngư dân theo Nghị định 67/NĐ-CP nêu rõ, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ, đội hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên; Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu; hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức: 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu công suất từ 90cv đến dưới 400cv; 90% đối với tàu 400cv trở lên.

Theo thông tư hướng dẫn 115/2014/TT-BTC, ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Quận Thanh Khê đã thành hội đồng thẩm định nhằm giám sát và triển khai thực hiện chính sách này.

      1. 2.2.4. Chính sách ưu đãi thuế

Thực hiện chính sách ưu đãi thuế của Bộ tài chính về hỗ trợ thuế môn bài hải sản cho các chủ tàu khai thác hải sản. Quận Thanh Khê đã đề nghị với Chi cục thuế lập bộ thuế đối với các chủ tàu được hưởng chính sách này để nghị với Chi cục thuế thành phố được miễn thuế.

Thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP, quận Thanh Khê đã tổ chức hội nghị triển khai nghị định này, lãnh đạo quận đã tập trung một số nội dung mà người dân được hưởng lợi từ chính sách thuế.

      1. 2.2.5. Các chính sách hỗ trợ khác

Hàng năm, thành phố đã hỗ trợ cho ngư dân bằng cách giảm lãi suất ngân hàng để tu bổ, sửa chữa và đóng mới tàu thuyền. Đối với các tàu bị chìm và mất tích: được vay từ 200 – 500 triệu đồng/tàu, đối với các tàu bị hư hỏng, thiệt hại khi tham gia đánh bắt trên biển: 10 triệu đồng/tàu.

Hạn chế tối đa phát triển, đóng mới tàu có công suất nhỏ dưới 30cv dưới bất kỳ hình thức nào, để tập trung nguồn vốn vào đóng mới tàu có công suất lớn hơn để vươn khơi.

Hỗ trợ các mô hình khuyến ngư cho các tàu khai thác xa bờ. Hỗ trợ về thiết bị thông tin liên lạc, dự báo thời tiết kịp thời để tránh những rủi ro khi tàu thuyền hoạt động trên biển.

    1. 2.3. Thực hiện chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê
      1. 2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý

Cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê trực thuộc UBND quận Thanh Khê, mà nòng cốt thực thi là phòng kinh tế quận Thanh Khê, dưới sự chỉ đạo của UBND quận.

Đội ngũ cán bộ nòng cốt thực hiện chính sách phát triển thủy sản trực thuộc phòng kinh tế quận.

Ngoài ra, bộ máy thực hiện chính sách phát triển thủy sản còn có các đơn vị trực thuộc, có chức năng tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo như: Chi cục thống kê, văn phòng UBND quận, phòng tài chính quận…

      1. 2.3.2. Thực hiện chính sách

Những năm qua, chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê được triển khai sâu rộng, từng bước đưa ngành thủy sản của quận đi vào hoạt động hiệu quả hơn.

– Chính sách đầu tư: Quận đã tập trung đầu tư mạng lưới thông tin liên lạc.

– Chính sách tín dụng: Đây là chính sách giúp ngư dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đóng mới, nâng cấp tàu, thuyền công suất lớn để vươn khơi đánh bắt hải sản.

– Chính sách bảo hiểm: quận Thanh Khê đã triển khai cho các địa phương và ngư dân chính sách hỗ trợ bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm thuyền viên nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người dân khi thực hiện chính sách này.

– Chính sách ưu đãi thuế: Thực hiện chính sách ưu đãi thuế của Bộ tài chính về hỗ trợ thuế môn bài hải sản cho các chủ tàu khai thác hải sản từ năm 2012 cho đến nay.

      1. 2.3.3. Đánh giá thực hiện chính sách

a. Kết quả tích cực

Việc thực hiện chính sách phát triển thủy sản của quận Thanh Khê phù hợp tình hình kinh tế – xã hội của thành phố đã bước đầu đạt được những thành tựu quan trọng, GDP ngành thủy sản có xu hướng tăng nhanh, các phường ven biển phát triển kinh tế khá, qua đó thu nhập và đời sống của ngư dân được nâng lên và cải thiện.

Kết quả thực hiện chính sách phát triển thủy sản góp phần phát huy đa dạng nguồn vốn trong đầu tư, thu hút được số lượng lớn nguồn vốn từ bên ngoài cho phát triển; cơ cấu ngành thủy sản có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại; phát huy lợi thế so sánh đối với các nhóm ngành có ưu thế; nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí trung gian và nâng cao năng suất lao động.

Chính vì thế, chỉ những khi nhận được vốn từ các nhà đầu tư các dự án hỗ trợ thì người dân mới có cơ hội cải hoán tàu thuyền để tăng năng suất khai thác.

b. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách phát triển thủy của quận Thanh Khê vẫn còn những hạn chế:

Chính sách phát triển thủy sản vẫn chậm trong việc đặt sản xuất vào chuỗi giá trị hàng hóa, không chỉ ở một ngành, mà trong toàn bộ nền kinh tế của quận, trong bối cảnh khu vực và toàn cầu.

Một số chính sách hiện có chưa bảo đảm tính toàn diện và nhất quán.

Việc thực thi chính sách còn gặp nhiều vấn đề bất cập, chưa nghiêm và thiếu kỷ luật; hiện tượng vi phạm hay lạm dụng chính sách vì lợi ích cục bộ vẫn tồn tại.

Việc tổ chức cho vay cũng còn thiếu tính đồng bộ.

Hoạt động thủy sản thường bị chi phối, ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu nhưng chính sách bảo hiểm đối với thủy sản.

c. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, về xây dựng chính sách: chưa xem xét chiến lược phát triển thủy sản phải đặt trong mối quan hệ của mục tiêu, các mối quan hệ ưu tiên, các chính sách của địa phương, quan hệ tương tác, hữu cơ giữa phát triển kinh tế – xã hội với chính sách phát triển từng ngành và chiến lược phát triển của từng đại phương.

Thứ hai, về quy hoạch phát triển ngành thủy sản: Từ một quận có lợi thế về kinh tế biển nhưng nhiều năm qua quận chưa quan tâm đầu tư đúng mức, chưa có những “điểm nhấn”, lựa chọn những khấu mũi nhọn, những địa bàn trong phát triển thủy sản để đầu tư phát triển.

Thứ ba, về từng nhóm chính sách phát triển thủy sản: Hệ thống chính sách còn chưa đồng bộ và phối hợp tốt với nhau.

Thứ tư, về tổ chức thực hiện chính sách: Chưa thực hiện tốt các chính sách đề ra, thiếu sự phối hợp thường xuyên và đồng bộ giữa các cơ quan quản lý với chính quyền địa phương và các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách.

Thứ năm, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách còn hạn chế, chưa theo kịp và đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. Đây là điểm yếu chung và cũng là nguyên nhân quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tổ chức thực hiện chính sách ở cấp địa phương nói chung và ở quận Thanh Khê nói riêng.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH

THỦY SẢN Ở QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    1. 3.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển thủy sản của quận Thanh Khê
      1. 3.1.1. Quan điểm

Trên cơ sở Nghị quyết 33/NQ-BCT của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Trung ương, chương trình hành động của Thành ủy Đà Nẵng và tình hình thực tế về tài nguyên, năng lực khai thác hải sản, quan điểm phát triển kinh tế biển của quận Thanh Khê là:

Thủy sản là ngành kinh tế có thế mạnh của quận, nó vừa tạo ra sản phẩm có giá trị phục vụ tiêu dùng trong điều kiện phát triển của xã hội mà chất lượng sống được đề cao vừa tạo công ăn việc làm cho một lực lượng lao động phổ thông vừa là điều kiện để bảo vệ Tổ quốc.

Củng cố ngành khai thác hải sản để đảm bảo hiệu quả an toàn và phát triển bền vững trên cơ sở ưu tiên cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ và thực hiện chương trình gắn kết sản xuất và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Coi thủy sản là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của quận và tồn tại lâu dài trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của quận.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủy sản luôn phải gắn liền với công nghiệp hóa – hiện đại hóa trên cơ sở tăng cường đổi mới và đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ sau thu hoạch.

Phát triển bền vững và hiệu quả không chỉ là hướng đi của riêng ngành thủy sản mà là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các ngành nghề.

      1. 3.1.2. Mục tiêu

a. Mục tiêu tổng quát

Khai thác mọi tiềm năng và lợi thế vùng biển để phát huy thế mạnh truyền thống và những thuận lợi của quá trình chỉnh trang đô thị, xây dựng quận Thanh Khê phát triển về kinh tế biển trên cơ sở kết hợp hai ngành kinh tế cơ bản: khai thác hải sản xa bờ và du lịch biển

b. Mục tiêu cụ thể

Phát triển đội tàu khai thác hải sản hiện đại gắn khai thác, bảo vệ nguồn lợi kết hợp đảm bảo quốc phòng – an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Trong đó, đội tàu 250cv trở lên đạt khoảng 70 chiếc và phát triển một tàu dịch vụ hậu cần.

100% thuyền trưởng, máy trưởng được đào tạo theo quy định và tập huấn cho ngư dân nắm vững các nghề khai thác hải sản đạt hiệu quả

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững ngành thủy sản nâng cao năng lực khai thác ở mức bình quân 250cv/tàu, đưa tổng công suất tàu năm 2020 đạt 40.000cv theo định hướng “an toàn, tiết kiệm, hiệu quả” và làm tốt nhiệm vụ quốc phòng – an ninh trên biển.

Liên kết, liên doanh để hình thành các đội tàu dịch vụ công suất lớn phục vụ khai thác hải sản trên biển, nhằm nâng cao sản lượng khai thác, rút ngắn thời gian luân chuyển chuyến biển, tiết kiệm nhiên liệu đồng thời giúp người lao động có cơ hội tái sản xuất sức lao động của mình và nguồn lao động luôn được ổn định qua từng chuyến biển.

Từng bước thiết kế và cải hoán đội tàu xa bờ hiện có theo hướng tăng cường các thiết bị hàng hải, phương tiện kỹ thuật dò tìm, bảo quản sản phẩm sau khai thác.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, theo hướng năng suất, chất lượng cao.

Mục tiêu đến năm 2020 thủy sản chiếm 73,3% trong nông – lâm nghiệp và thủy sản của quận.

Chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền theo hướng vươn khơi khai thác xa bờ, lấy nhiệm vụ tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản làm định hướng phát triển tàu cá.

      1. 3.1.3. Phương hướng

Trên cơ sở Nghị quyết đại hội lần thứ XI giai đoạn 2015-2020 của Đảng bộ Quận, và định hướng chiến lược từ Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị với việc “Xây dựng Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế – văn hóa – xã hội của miền Trung”.

Củng cố nâng cao hiệu quả và chất lượng của các tổ, đội khai thác, tăng cường công tác kết nối thông tin liên lạc giữa các tổ, đội khai thác xa bờ trên địa bàn thành phố.

Tập huấn và hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, công nghệ về khai thác, bảo quản sản phẩm sau khai thác cho các tổ để nâng cao hiệu quả kinh tế làm mô hình nhân rộng trong các năm tới.

Tổ chức tập huấn cho thuyền trưởng các tổ khai thác thủy sản xa bờ về kiến thức luật pháp của quốc tế và Việt Nam trên biển liên quan đến khai thác hải sản, về kiến thức phòng tránh bão, thông tin liên lạc, cứu hộ, cứu nạn, an toàn cho người và tàu cá trên biển, sơ cứu người bị tai nạn, ốm đau.

Tập trung thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu nghề, cơ cấu tàu thuyền khai thác theo hướng bền vững. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Chính phủ về hỗ trợ khuyến khích khai thác xa bờ và các vùng biển xa.

    1. 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả chính sách phát triển ngành thủy sản ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
      1. 3.2.1. Tăng cường vai trò, chức năng của Nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, thực hiện và quản lý chính sách

Một là, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ trương, chính sách về phát triển thủy sản trên địa bàn quận.

Hai là, xây dựng chương trình hỗ trợ các chính sách phát triển thủy sản:

– Hỗ trợ về đóng mới, nâng cấp, cải hoán tàu đánh bắt xa bờ.

– Hỗ trợ thiết kế sản phẩm, lựa chọn và chuyển giao công nghệ.

– Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.

– Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.

Ba là, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ doanh nghiệp và ngư dân.

– Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc quản lý tàu thuyền

– Đẩy mạnh việc triển khai hỗ trợ đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho các loại tàu trên địa bàn.

– Ưu tiên nguồn vốn ưu đãi cho các dự án đầu tư sản phẩm hải sản chủ lực, ngoài những chính sách chung của Nhà nước và thành phố, quận cần có nguồn kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp, chủ tàu và ngư dân thực hiện các dự án để cải tiến công nghệ khai thác và bảo quản sản phẩm sau khai thác.

Bốn là, đẩy mạnh cải cách hành chính

Cải cách hành chính nhằm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước, tăng cường trách nhiệm của các cấp, các ngành trong giải quyết và xử lý công việc, xóa bỏ dần các tầng nấc trung gian, nhiều đầu mối chồng chéo nhau, đơn giản hóa thủ tục, giấy tờ hành chính.

Thực hiện tốt chính sách một cửa trong thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thành lập và đăng ký doanh nghiệp.

Khuyến khích và tạo tâm lý yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Xây dựng và kiện toàn đội ngũ công chức, từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh.

      1. 3.2.2. Đổi mới, hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chính sách

Chính sách thủy sản của quận Thanh Khê chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong bối cảnh quá trình hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng. Phương pháp lập kế hoạch cũng xác định các mục tiêu số lượng cho các ngành công nghiệp và thậm chí là từng sản phẩm riêng biệt. Các mục tiêu đó thường là sản lượng, giá trị xuất khẩu, đầu tư mới, tỷ trọng cung nội địa, và tỷ lệ nội hóa.

Quá trình đánh giá chính sách rất quan trọng, mà trong thực tế chưa được quan tâm đúng mức. Để có chính sách sát hợp với thực tiễn của địa phương cần thực hiện nghiêm việc đánh giá chính sách một cách có hiệu quả.

      1. 3.2.3. Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách

Tổ chức thực thi chính sách phát triển thủy sản có thể coi như một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn chính, còn gọi là 3 bước với các nội dung cụ thể như sau:

(1) Giai đoạn tổ chức, thường gọi là giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là chuẩn bị về mặt tổ chức và cán bộ để triển khai chính sách.

(2) Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là triển khai chính sách, đưa chính sách vào thực tiễn.

(3) Giai đoạn kiểm tra đối với quá trình tổ chức thực hiện chính sách. Nhiệm vụ của giai đoạn này là kiểm tra, theo dõi, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tế.

Việc điều chỉnh chính sách phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Điều chỉnh chính sách khi thật sự cần thiết.

Chỉ điều chỉnh đúng mức độ cần điều chỉnh. Tránh điều chỉnh theo kiểu quán tính hay “phản ứng dây chuyền”.

Chỉ điều chỉnh chính sách có thể diễn ra ở một số nội dung hoặc ở tất cả các giai đoạn của quá trình chính sách, dẫn đến có nhiều loại điều chỉnh khác nhau đối với một chính sách.

Các loại điều chỉnh gồm có:

Điều chỉnh mục tiêu cần đạt của chính sách

Điều chỉnh giải pháp, công cụ

Phải điều chỉnh cơ quan thực thi trong trường hợp lúc đầu lựa chọn không đúng cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực thi chính sách.

Điều chỉnh ngân sách cho việc thực thi chính sách

      1. 3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách

– Công khai, minh bạch trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong thực thi chính sách phát triển thủy sản nói chung và các công tác khác nói riêng.

– Các cơ quan liên quan có trách nhiệm công khai thông tin về tình hình thực hiện chính sách thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, bằng văn bản đến các cơ quan liên quan, trên trang thông tin điện tử, cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức….

– Công tác kiểm tra được thực hiện bởi thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về phát triển thủy sản.

– Việc kiểm tra, đánh giá cần phải kịp thời, có thể theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách; cũng như có những đề xuất để tham mưu cho các cơ quan có liên quan hoàn thiện chính sách.

Việc tổng kết thực thi chính sách là bước cuối cùng của giai đoạn thực thi chính sách nhằm đánh giá lại toàn bộ ý đồ và tiến trình triển khai chính sách. Việc tổng kết phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Đánh giá cái được của chính sách, trên tất cả các phương diện

– Đánh giá cái mất mà chính sách đưa lại

– Đánh giá các tiềm năng chưa được huy động

Việc tổng kết thực hiện chính sách phải được tổ chức khoa học, khách quan với chi phí ít nhất và nó thường được giao cho một tổ chức chuyên trách thực hiện.

Việc kiến nghị nếu thấy cần thiết có thể đưa ra đối với Nhà nước, đối với cơ quan hoạch định chính sách hoặc đối với cơ quan thực thi.

Việc thực thi chính sách có thể kết thúc khi các mục tiêu cụ thể đề ra trong một thời hạn nhất định được hoàn thành. Khi đó các cơ quan thực thi chính sách được coi là đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Chính sách phát triển thủy sản cũng có thể được tiếp tục duy trì nếu những mục tiêu chính sách đặt ra là những mục tiêu thường xuyên hoặc lâu dài của xã hội.

Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
Chính sách phát triển ngành thủy sản từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng
      1. 3.2.5. Nâng cao năng lực cán bộ hoạch định và thực thi chính sách

Con người là nhân tố quyết định của mọi quá trình sản xuất, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong mọi phương thức sản xuất con người đều đóng vai trò tổ chức quản lý và điều hành mọi hoạt động của quá trình sản xuất xã hội. Cán bộ là bộ phận tiên tiến của lực lượng lao động sản xuất, có trình độ văn hoá và kiến thức nhất định, có khả năng tổ chức và điều hành sản xuất. Đội ngũ cán bộ này bao gồm 2 bộ phận: cán bộ ở cấp lãnh đạo, chỉ đạo và cán bộ cơ sở.

Ở cấp lãnh đạo, chỉ đạo địa phương họ là người đề ra phương hướng, biện pháp xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất, là những người quyết định sự phát triển của khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế cũng như ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.

Ở cấp cơ sở: họ là những người trực tiếp tổ chức, hướng dẫn người lao động thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, ra sức phát triển sản xuất kinh doanh để thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước đề ra.

Để khắc phục những tồn tại trong công tác đào tạo cán bộ, Nhà nước cần tập trung giải quyết các mặt:

– Tăng cường đầu tư cho các trường như trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ tỉnh và trường cán bộ quản lý của các bộ, ngành để ngoài nhiệm vụ đào tạo thường xuyên các trường.

– Quy định nội dung bồi dưỡng tập trung chủ yếu vào các vấn đề thông tin kịp thời chủ trương, chính sách, kinh nghiệm thực tế trong tổ chức sản xuất kinh doanh.

– Có chính sách sử dụng hợp lý, đúng đắn đội ngũ cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng, tạo điều kiện cho họ sinh sống và làm việc, phục vụ tốt hơn, tránh tình trạng đào tạo ra nhưng không sử dụng.

      1. 3.2.6. Tăng cường nguồn lực tài chính để thực hiện chính sách

Nguồn lực tài chính là một trong những vấn đề quan trọng cốt lõi trong việc hoàn thiện công tác thực hiện chính sách phát triển thủy sản của quận. Trong thời gian qua, mặc dù các quỹ tài chính cho công tác thực hiện chính sách phát triển thủy sản được tăng cường, nhưng nhìn chung vẫn trong tình trạng thiếu vốn ở nhiều hạng mục quan trọng mang tính cốt lõi, chủ yếu sử dụng nguồn ngân sách phân bổ của Nhà nước. Vì thế, trong thời gian đến quận cần thực hiện một số các biện pháp sau:

– Thực hiện giải ngân ngân sách dành cho các hạng mục theo đúng kế hoạch, đảm bảo nguồn tiền không được chi, trong khi các hạn mục không có vốn để thực hiện.

– Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là từ phía các doanh nghiệp trên địa bàn.

– Cắt bỏ các hạng mục không cần thiết hoặc chưa cấp thiết để ưu tiên vốn cho các hạng mục quan trọng, mang tính cấp thiết nhằm nhanh chóng huy động và phát huy hiệu quả trong khai thác

– Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương và thành phố để thực thi chính sách phát triển thủy sản trên địa bàn quận.

    1. 3.3. Một số đề xuất kiến nghị

KẾT LUẬN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là yêu cầu cốt yếu của sự phát triển, tạo ra những bước đột phá về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Kinh nghiệm thực tiển chỉ ra rằng chính sách phát triển kinh tế là một hướng đi đúng đắn để phát triển nền kinh tế không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn được quan tâm với giác độ phát triển kinh tế – xã hội tại các địa phương trong cả nước. Chính sách phát triển thủy sản ở quận Thanh Khê phải được gắn liền với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế. Kết quả của quá trình công nghiệp hóa còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong đó chính sách phát triển thủy sản là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tốc độ phát triển của từng địa phương khác nhau.

Tiếp cận từ góc độ thực tiễn, luận văn đã phân tích và nhận định: quá trình phát triển thủy sản của quận Thanh Khê trong thời gian qua đã thu được những kết quả hết sức quan trọng, tình hình phát triển kinh tế đã có những biến đổi sâu sắc, tạo bước đột phá cho nền kinh tế địa phương phát triển. Điều đó khẳng định hướng đi đúng với các chính sách phát triển thủy sản phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển.

Có thể nói, ngành khai thác thủy sản được coi là thế mạnh của quận Thanh Khê mặc dù nó chiếm tỷ trọng không lớn trong nền kinh tế của quận nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong tổng sản lượng trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Tình hình khai thác hải sản trong thời gian qua đã có những bước phát triển đáng kể do việc nâng cấp, cải hoán tàu thuyền diễn ra tương đối thành công. Tuy vậy, ngành thủy sản của quận vẫn phát triển chiều rộng hơn là chiều sâu, thiên về số lượng hơn là chất lượng. Bên cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn về các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ, môi trường ô nhiễm… mà quận chưa thể khắc phục được. Chính vì thế trong thời gian tới, quận cần chú trọng hơn nữa vào vấn đề đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ nhân lực, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế biển của địa phương và tham gia bảo chủ quyền biển, đảo quốc gia.

Tuy nhiên, quá trình phát triển thủy sản của quận còn gặp không ít khó khăn, hạn chế. Từ thực tiển đó, tác giả đề xuất hoàn thiện một số chính sách chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển thủy sản tại địa phương đồng thời xác định nhóm chính sách đột phá cho giai đoạn đến năm 2020 áp dụng với quận Thanh Khê để tận dụng thời cơ, phát huy nội lực cùng với những chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước và thành phố thì ngành thủy sản sẽ đạt được mục tiêu phát triển trong tương lai.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\LUAT HINH SU DOT 2\CHINH SACH CONG\LE NGUYEN KHANH\sau bao ve

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *