CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền và các nhóm dân cư; đây cũng là mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt Nam đã ký kết. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo năm 1998 là trên 37% (đói nghèo về lương thực, thực phẩm, thì tỷ lệ hộ đói nghèo năm 1998 là 15%); năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo đói còn khoảng 11%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm nhanh từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010; Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước qua tổng điều tra cuối năm 2010 theo chuẩn nghèo mới là 14,20% giảm xuống còn 7,6% vào cuối năm 2013.

Thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Liên Chiểu nói riêng cũng đã triển khai thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020, Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020; đến nay toàn quận đã giảm được số hộ nghèo đáng kể, đầu năm 2009, toàn quận có 4.922 hộ nghèo/19.872 hộ dân, chiếm tỷ lệ: 24,77% (trong đó có 529 hộ đặc biệt nghèo). Mục tiêu Đề án Giảm nghèo quận Liên Chiểu giai đoạn 2009-2015 đề ra: Từ 2009 đến 2014, phấn đấu giảm số hộ nghèo bình quân mỗi năm 5% (tương ứng 900 hộ), phấn đấu đến cuối năm 2014, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn của thành phố..

Cho đến nay, giảm nghèo ở Việt Nam luôn là vấn đề được sự quan tâm của nhiều cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là chính sách xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta, tuy nhiên chính sách giảm nghèo ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đang được quan tâm như: Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng kết quả giảm nghèo chưa bền vững; các chương trình giảm nghèo triển khai trong thời gian qua chưa toàn diện; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành nhưng còn mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo; công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân còn nhiều hạn chế, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cộng đồng vẫn còn phổ biến ở nhiều địa phương.

Để chính sách giảm nghèo đem lại hiệu quả giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách, công cụ giảm nghèo đối với cả nước nói chung và thành phố Đà Năng, quận Liên Chiểu nói riêng là thật sự cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề chính sách giảm nghèo đang được quan tâm như nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ chính sách công. Với mong muốn là đề tài này sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, các địa phương về phương pháp tiếp cận các lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời, qua nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo từ thực tiễn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng sẽ rút ra được những thành tựu, những mặt còn hạn chế, những bất cập từ đó có thể đưa ra giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, góp phần đem lại hiệu quả thiết thực trong công tác giảm nghèo ở quận Liên Chiểu và sẽ đóng góp thêm kinh nghiệm về giảm nghèo bền vững cho các địa phương khác trên cả nước.

2. Tình hình nghiên cứu

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Nhằm vận dụng lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam để soi rọi giữa lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng , tìm ra những bất cập của chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững của nước ta trong những năm tiếp theo.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

Thứ hai, nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo từ thực tiễn tại quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng.

Thứ ba, trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng hiện nay, đề ra mục tiêu, định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các chính sách, công cụ giảm nghèo bền vững của Nhà nước ta hiện nay đang được thực thi trên địa bàn quận Liên Chiểu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Tại quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng, trong 03 năm, từ năm 2012 đến năm 2014.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề giảm nghèo bền vững ở nước ta nói chung và quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng nói riêng. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả trong và ngoài nước liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 

6. Ý nghĩa của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, người học nghiên cứu, bổ sung kiến thức lý thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương.

– Kết quả nghiên cứu đề tài minh chứng cho việc vận dụng các lý thuyết phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách giảm nghèo bền vững đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Kết quả nghiên cứu của đề tài, trước hết là góp phần nâng cao nhận thức đối với các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các hội đoàn thể các cấp từ quận đến cơ sở hiểu rõ hơn về lý luận chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, xem xét giữa lý luận và thực tiễn từ kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu, từ đó định hướng góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững, nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.

– Kết quả nghiên cứu khi đưa ra giải pháp chính sách giảm nghèo bền vững phù hợp hơn, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững đem lại hiệu quả thiết thực, giúp người nghèo có khả năng tiếp cận các chính sách chính sách giảm nghèo bền vững và tham gia cùng với Nhà nước để đưa các chính sách giảm nghèo vào trong thực tiễn ngày càng đem lại hiệu quả, nhằm thực hiện đạt được mục tiêu giảm nghèo cấp ủy Đảng, chính quyền đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Liên Chiểu – thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững.

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững

1.1.1. Khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững

Trên thế giới, khái niệm về nghèo được thể hiện qua rất nhiều quan niệm khác nhau, chúng ta có thể hiểu: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển Kinh tế – Xã hội và phong tục tập quán của địa phương” (Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan tháng 9/1993).

Đối với khái niệm về chính sách, chính sách ở đây được hiểu là chính sách công. Hiện nay trên thế giới khái niệm chính sách công cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Qua nghiên cứu, khái niệm chính sách công mà chúng ta có thể chấp nhận được đối với Việt Nam:

“Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định” (TS. Đỗ Phú Hải (2013), Tập bài giảng Tổng quan về chính sách công).

Từ cách tiếp cận về nghèo và chính sách công ở Việt Nam như nêu trên, có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như sau:

Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.

1.1.2. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Quan điểm về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Trên quan điểm của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng về giảm nghèo, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về định hướng giảm ngheo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 và phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012- 2015.

Mục tiêu giảm nghèo bền vững

Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, ngày 19/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

1.1.3. Các tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.

Theo đó, hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu/năm) trở xuống; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu/năm) trở xuống. Như vậy so với mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo cho giai đoạn 2006 – 2010 (200.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 260.000 đồng/người/tháng ở thành thị) thì mức thu nhập để xác định chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được điều chỉnh lên gấp 2 lần.

Cũng theo Quyết định thì hộ cận nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng/người/tháng đến 520.000 đồng/người/tháng; ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng/người/tháng đến 650.000 đồng/người/tháng.

Mức chuẩn hộ nghèo và cận nghèo nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, chính sách kinh tế – xã hội khác và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2011.

1.1.4. Vấn đề chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Bên cạnh những thành quả đạt được trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam, “việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và các chương trình giảm nghèo, tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm. Đó là: kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

1.1.5. Giải pháp và công cụ giảm nghèo bền vững của Việt Nam

Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung là nhóm các chính sách mà Chính phủ đưa ra để hỗ trợ cho người nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên cả nước, cụ thể như sau:

Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập; Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo; Chính sách hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng; Chính sách hỗ trợ về nhà ở; Chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí; Chính sách hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin; Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù là nhóm các chính sách mà Chính phủ đưa ra nhằm thực hiện hỗ trợ giảm nghèo ưu tiên đối với hộ nghèo, người nghèo vùng dân tộc thiểu số, huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn. Nhóm chính sách này được thể hiện cụ thể như sau:

Hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo sinh sống ở huyện nghèo, xã nghèo, xã an toàn khu, xã biên giới và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

Các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và các chương trình khác phải tập trung các hoạt động và nguồn lực ưu tiên đầu tư trước cho các huyện nghèo, xã nghèo để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo ở các địa bàn này.

1.1.6. Chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững

“Có ba loại chủ thể chính tham gia chính sách giảm nghèo: Một là, cơ quan nhà nước; hai là người nghèo; ba là các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị” [8].

1.1.7. Thể chế chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Ở Việt Nam, Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Liên quan đến chính sách giảm nghèo, tại điểm 2, Điều 59, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định. Trên cơ sở định hướng của Đảng, tháng 5/2011, Chính phủ đã cụ thể hóa bằng Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.

1.1.8. Những nhân tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Tác động của tăng trưởng kinh tế đến đói nghèo; Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ảnh hưởng đến đói nghèo; Tàn phá môi trường, thiên tai, dịch bệnh – một nguyên nhân gây ra nghèo đói; Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp ảnh hưởng đến đói nghèo

1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam hiện nay

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI (01/2011) đã định hướng cho mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước và được cụ thể hóa bằng Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020. Một số chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam hiện nay đang được triển khai thực hiện như sau: Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt; Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo; Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ; Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Chính sách giảm nghèo bền vững của quận Liên Chiểu

Thực hiện Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020; Thành uỷ Đà Nẵng ban hành Chỉ thị 24-CT/TU ngày 10 tháng 8 năm 2009 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt nghèo, học sinh bỏ học và thiếu niên hư, vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố. UBND thành phố ban hành Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 phê duyệt Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009-2015. Trên cơ sở các văn bản của Trung ương và thành phố UBND quận Liên Chiểu đã ban hành Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 01/7/2009 về việc phê duyệt Đề án giảm nghèo trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2009-2015 và Quyết định số 981/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 về việc phê duyệt Đề án giảm nghèo trên địa bàn quận Liên Chiểu giai đoạn 2013-2017. Đồng thời hằng năm đều ban hành kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể.

2.1.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn quận Liên Chiểu

Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày 23/01/1997 của Chính phủ, trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh của huyện Hòa Vang. Diện tích tự nhiên là 79,13km2, dân số 100.050 người (Năm 2008). Về đơn vị hành chính, quận Liên Chiểu có 5 phường: Hoà Minh, Hòa Khánh Nam, Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc. Nằm ở phía Tây Bắc thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp vịnh Đà Nẵng, phía Nam giáp quận Cẩm Lệ, Thanh Khê; phía Tây giáp huyện Hòa Vang, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế.

Nền kinh tế quận phát triển theo cơ cấu: Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Trong đó công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp giữ vai trò chủ đạo, thương mại – dịch vụ giữ vị trí quan trọng, nông nghiệp sẽ giảm dần tỷ trọng đến mức ổn định.

2.1.2. Thực trạng hộ nghèo tại quận Liên Chiểu

– Hộ nghèo giai đoạn 2009 – 2015: toàn quận có 4.922 hộ nghèo/19.872 hộ dân, chiếm tỷ lệ: 24,77% (trong đó có 529 hộ đặc biệt nghèo còn sức lao động và 160 hộ đặc biệt nghèo không còn sức lao động; số hộ phát sinh trong kỳ: 225 hộ; đã thoát hết hộ nghèo giai đoạn trên vào cuối năm 2012 là 5.147 hộ; về trước hai năm so với kế hoạch đề ra.

– Hộ nghèo giai đoạn 2013 – 2017: Đầu năm 2013, quận Liên Chiểu có 4.018 hộ nghèo/39.020 hộ dân, chiếm tỷ lệ 10,3% (trong đó có 360 hộ đặc biệt nghèo còn sức lao động, 224 hộ đặc biệt nghèo không còn sức lao động, 124 hộ chính sách nghèo và 27 hộ cựu chiến binh nghèo); số hộ nghèo phát sinh trong kỳ: 205 hộ; số hộ thoát nghèo: 2.698 hộ; số hộ nghèo còn lại đến cuối năm 2014: 1.525 hộ, chiếm tỷ lệ 3,91%. Dự kiến 1.525 hộ nghèo còn lại sẽ thoát nghèo vào cuối năm 2015, về trước hai năm so với kế hoạch đề ra.

Kết quả thực hiện giảm nghèo qua tại quận Liên Chiểu qua các năm 2012, 2013, 2014 thể hiện qua kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm như sau:

Kết quả tổng điều tra cuối năm 2011, tổng số hộ dân cư trên địa bàn toàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là 34.996 hộ. Tổng số hộ nghèo: 1.139 hộ, với 5.060 khẩu/34.996 hộ dân, chiếm tỷ lệ 3,25%. Kết quả điều tra, rà soát cuối năm 2012, tổng số hộ dân cư trên địa bàn toàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là 39.020 hộ. Tổng số hộ nghèo: 4.018 hộ, với 17.016 khẩu/39.020 hộ dân, chiếm tỷ lệ 10,29%. Kết quả điều tra, rà soát cuối năm 2013, tổng số hộ dân cư trên địa bàn toàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là 39.020 hộ. Tổng số hộ nghèo: 2.818 hộ, với 11.934 khẩu/39.020 hộ dân, chiếm tỷ lệ 7,22%. Kết quả qua điều tra, rà soát cuối năm 2014, tổng số hộ dân cư trên địa bàn toàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là 39.020 hộ. Tổng số hộ nghèo: 1.525 hộ, với 6.156 khẩu/39.020 hộ dân, chiếm tỷ lệ 3,91%.

2.1.3. Vấn đề nghèo, giảm nghèo ở quận Liên Chiểu

Vấn đề cơ bản dẫn đến nghèo ở quận hiện nay là: Thu nhập của hộ nghèo còn thấp; Người nghèo không có vốn để sản xuất và không biết cách làm ăn để tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo; Người dân không đất để sản xuất, không có nơi để trồng trọt để tạo ra sản phẩm nuôi chính bản thân mình; Người dân không có việc làm để tạo ra thu nhập nuôi bản thân và gia đình; Đa số người nghèo là người cao tuổi nên không còn khả năng lao động, không tạo ra thu nhập.

2.1.4. Nguyên nhân nghèo tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

– Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, do tình hình suy giảm kinh tế toàn cầu . Thiên tai, dịch bệnh đã gây thiệt hại cho con người, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự nỗ lực của chương trình giảm nghèo.Nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, phân tán, dàn trải;

Thứ hai, trên địa bàn quận đã thực hiện hàng trăm dự án lớn nhỏ, hàng nghìn hộ dân phải di dời và cũng gần tương ứng số hộ dân được tái định cư trên địa bàn quận.

Thứ ba, Liên Chiểu là địa bàn có các khu công nghiệp lớn, chính vì vậy lượng công nhân nhập cư từ các tỉnh lân cận đổ về rất nhiều.

– Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, một bộ phận hộ nghèo chưa biết cách định hướng làm ăn, thụ động, một số hộ không muốn vươn lên thoát nghèo, lười lao động, chay ỳ, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; hộ có người ốm đau thường xuyên, tàn tật, bệnh hiểm nghèo;

Thứ hai, người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, không có nghề nghiệp, ít có cơ hội tìm được việc làm tốt, ổn định.

Nguyên nhân nghèo tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được thể hiện qua số liệu nghiên cứu từ kết quả tổng điều tra theo chuẩn nghèo giai đoạn 2009-2015 cụ thể như sau: cuối năm 2011, tổng số hộ dân cư trên địa bàn toàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là 34.996 hộ. Tổng số hộ nghèo: 1.139 hộ, với 5.060 khẩu/34.996 hộ dân, chiếm tỷ lệ 3,25%. Đầu năm 2012 có 1.139 hộ nghèo, trong đó: thiếu vốn sản xuất 1.104 hộ, 105 hộ thiếu đất canh tác, 340 hộ thiếu phương tiện sản xuất, 352 hộ thiếu lao động, 102 hộ không biết cách làm ăn, có 430 hộ đông người ăn theo, 240 hộ có lao động nhưng không có việc làm, 215 hộ có người ốm đau thường xuyên và 14 hộ là các nguyên nhân khác.

2.1.5. Quan điểm, mục tiêu và nội dung chính sách giảm nghèo bền vững quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Quan điểm, mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững của quận Liên Chiểu

Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ quận Liên Chiểu lần thứ III (tháng 4/2010) đã nêu quan điểm “ Phấn đấu đến cuối năm 2015 trên địa bàn quận không còn hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố”.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, ngày 01/7/2009, UBND quận Liên Chiểu đã xây dựng và triển khai Đề án giảm nghèo trên địa bàn quận giai đoạn 2009-2015 theo Quyết định 04/2009/QĐ-UBND. Ngày 02/4/2013 UBND quận Liên Chiểu đã xây dựng và triển khai Đề án giảm nghèo trên địa bàn quận giai đoạn 2013-2017 theo Quyết định 981/2013/QĐ-UBND.

Trên cơ sở định hướng của Chính phủ, của thành phố Đà Nẵng, mục tiêu, nội dung chính sách giảm nghèo bền vững quận Liên Chiểu thể hiện thông qua Chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn quận giai đoạn 2009-2015 cụ thể.

Về mục tiêu tổng quát: “Tạo cơ hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống người dân ở cùng nghèo, giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các nhóm dân cư”.

Về mục tiêu cụ thể: (a) Huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện cho người nghèo từng bước ổn định cuộc sống; nhất là hỗ trợ về nhà ở, các điều kiện sinh hoạt và nâng cao thu nhập; (b) Đảm bảo 100% số hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn sản xuất, tiếp cận được các nguồn lực và các dịch vụ xã hội như: Y tế, giáo dục, văn hoá, học nghề…; (c) Tập trung xóa 100% nhà tạm cho hộ nghèo có đất ở ổn định; đảm bảo hỗ trợ cho hộ nghèo có công trình vệ sinh, điện, nước sạch; (d) Tiếp tục huy động nguồn lực và bằng các giải pháp tích cực hỗ trợ cho 360 hộ đặc biệt nghèo, 200 hộ nhóm I và 160 hộ nhóm II vươn lên thoát nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2016 xoá hết hộ đặc biệt nghèo còn sức lao động; (e) Phấn đấu 3 năm đầu chương trình giảm nghèo giảm từ 25% – 30% hộ nghèo/năm, đến hết năm 2016 cơ bản 4.018 hộ thoát nghèo theo chuẩn nói trên.

Nội dung các chính sách theo Chương trình mục tiêu giảm nghèo quận Liên Chiểu giai đoạn 2009-2015

Chương trình mục tiêu giảm nghèo quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2009-2015 bao gồm các chính sách, dự án giảm nghèo chung; các chính sách đặc thù và hỗ trợ trực tiếp và hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá đều tổ chức thực hiện đúng quy trình.

2.2. Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu từ năm 2012 đến năm 2014

2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Thực hiện các chính sách, dự án, chương trình mục tiêu giảm nghèo qua các năm 2012, 2013, 2014, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng cũng đã giảm được hộ nghèo đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo toàn quận giảm bình quân mỗi năm trên 5%.

Kết quả đánh giá thực hiện mục tiêu giảm nghèo đến năm 2015 trong 03 năm qua từ 2012 đến 2014 là đảm bảo đạt so với mục tiêu giảm nghèo từng năm mà Kế hoạch giảm nghèo quận đã đề ra, phấn đấu trong năm 2015 thoát 1.525 hộ nghèo hoàn thành trước kế hoạch đề ra 2 năm.

2.2.2. Các chính sách và giải pháp và công cụ chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu từ năm 2012-2014

Kết quả thực hiện các chính sách trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đối với hộ nghèo từ năm 2012 đến 2014 với các chính sách cụ thể:

Chính sách tín dụng; Chính sách hỗ trợ về giáo dục; Chính sách hỗ trợ về y tế – pháp lý; Chính sách hỗ trợ nhà ở và cải thiện điều kiện vệ sinh; Dự án đào tạo nghề và giải quyết việc làm; Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật kinh nghiệm; Một số công tác khác.

2.2.3. Đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách

Ban Chỉ đạo cấp quận chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình trên địa bàn quận.

2.2.4. Đánh giá môi trường thể chế chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và căn cứ vào thực trạng hộ nghèo trên địa bàn quận Liên Chiểu qua tổng điều tra theo chuẩn nghèo giai đoạn 2009-2015, UBND quận Liên Chiểu đã ban hành tại Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 01/7/209 về việc phê duyệt đề án giảm nghèo trên địa bàn quận Liên Chiểu, giai đoạn 2009-2015.

2.2.5. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Tác động của tăng trưởng kinh tế đến đói nghèo

Phát triển các khu công nghiệp, đô thị gây ra đói nghèo

Môi trường bị ô nhiễm, thiên tai bão lũ – một nguyên nhân gây ra nghèo đói ở quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng

Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp ảnh hưởng đến đói nghèo

CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chương 3

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững

3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững

Từ thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã cho thấy những vấn đề đặt ra đối với chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay. Tiêu chí hộ nghèo tính theo thu nhập bình quân vẫn còn một số bất cập. Về các chính sách, dự án, chương trình giảm nghèo hiện nay cần phải được rà soát lại, để hạn chế sự chồng chéo, dàn trãi, kém hiệu quả. Về khâu tổ chức thực hiện cũng cần xem lại khâu nào tổ chức thực hiện hiệu quả, khâu nào chưa tốt cần điều chỉnh, sửa đổi.

Trong việc sử dụng vốn cho vay đối với hộ nghèo vẫn còn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, chưa phù hợp với nhu cầu của người nghèo, hay việc phân bổ vốn chưa hợp lý.

Việc triển khai thực hiện giảm nghèo ở một số nơi, cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa nhận thức được tầm quan trọng trong công tác giảm nghèo..

Người nghèo thoát nghèo nhưng lại có nguy cơ tái nghèo cao, do không được hỗ trợ vốn tiếp tục duy trì sản xuất, không được hỗ trợ về mặt pháp lý để thực hiện việc mua bán, sản xuất kinh doanh, không được hỗ trợ khâu đầu ra của sản phẩm mà họ tạo ra.

Cần hạn chế những nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo như giảm thiểu biến đổi khí hậu, chống lại sự phá hủy môi trường, giải quyết sự cân bằng hài hòa giữa con người với tự nhiên.

Cần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo, năng lực quản lý, điểu hành của các tổ chức, cơ quan thực hiện chính sách giảm nghèo.

Về dự báo trong thời gian đến: Nghèo đói là vấn đề mang tính chính trị, kinh tế – xã hội sâu sắc; giải quyết vấn đề nghèo đói là nhiệm vụ lâu dài, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta. Do những nguyên nhân khách quan (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội…), nên trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội, luôn tồn tại một bộ phận người có thu nhập thấp hơn mức trung bình của dân cư (chiếm khoảng 20%-25% dân số), đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.

Nguy cơ tái nghèo có thể tăng do thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, tác động của hội nhập và phát triển kinh tế thị trường; cơ hội của người nghèo về việc làm ngày càng khó khăn hơn do đổi mới khoa học, công nghệ, biến động về đầu tư phát triển kinh tế giữa các vùng ko đồng đều.

Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo của quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung, vẫn còn những bất cấp trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững và dự báo tình hình nghèo đói ở nước ta. Việc đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn để hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến là hết sức cần thiết. Chính vì vậy nhu cầu hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững là rất thiết thực đối với chính sách giảm nghèo bền vững ở từng địa phương và đối với cả nước.

3.1.2. Mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững

Mục tiêu chính sách giảm nghèo bền vững vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020: “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo”.

3.1.3. Quan điểm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững

Một là, đối với quận và thành phố cần thực hiện giảm nghèo bền vững trên cơ sở thực hiện toàn diện các giải pháp chính sách giảm nghèo.

Hai là, đối với Trung ương và các Bộ, Ngành sửa đổi cơ chế, thiết kế xây dựng chính sách giảm nghèo hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Ba là, đối với Trung ương và thành phố về cơ chế quản lý cần tăng cường trao quyền cho cấp cơ sở.

Bốn là, hướng tới sự tách biệt giữa các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội và có chính sách riêng cho từng nhóm đối tượng.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững

3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách

Để hoàn thiện thể chế chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian đến, trước hết chúng ta cần rà soát lại các chính sách, công cụ giảm nghèo để loại bỏ sự trùng lắp, sự không hiệu quả, không phù hợp của chính sách giảm nghèo hiện nay. Đối với bộ máy thực hiện chính sách giảm nghèo: Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời Mặt trận, các hội đoàn thể phải phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác vận động nhân dân trong thực hiện công tác giảm nghèo.

3.2.2. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách giảm nghèo bền vững

Đối với chính sách cho hộ nghèo vay vốn

Cần rà soát lại số hộ nghèo có nguyện vọng, cần tăng nguồn vốn cho vay, kết hợp triển khai đồng bộ chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho con em hộ nghèo sau khi tốt nghiệp các trường Đại học, trung học, trường nghề và thời gian trả nợ vay phải tính từ sau khi các em hoàn thành xong thời gian thử việc.

Chính sách hỗ trợ về y tế

Đối với Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo được cấp thẻ BHYT: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc điều trị cho các Trạm Y tế phường trên địa bàn quận; Có cơ chế, chính sách thu hút đội ngũ Bác sĩ về địa phương làm việc tại các Trạm Y tế để phục vụ khám chữa bệnh cho nhân dân.

Đối với dự án khuyến nông – lâm – ngư và hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề

Đối với Dự án dạy nghề cho người nghèo

Đảm bảo 100% người nghèo được học nghề, sau khi hoàn thành khóa học, biết làm và có được việc làm ổn định.

Đối với Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo

Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo Nghị định 49 của chính phủ hiện nay, cần bổ sung đối tượng Sinh viên là con hộ nghèo được hỗ trợ học phí (không phải vay tiền đi học như được áp dụng chính sách tín dụng cho học sinh, sinh viên). Chính sách hỗ trợ giáo dục cần phải mang tính kịp thời, kịp thời trong việc triển khai, kịp thời trong việc cấp phát kinh phí chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng.

Hỗ trợ về tiền điện sinh hoạt

Về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo

3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách giảm nghèo bền vững

Nâng cao năng lực đối với cơ quan nhà nước

Đối với người nghèo: Việc hoạch định, thực thi, đánh giá chính sách giảm nghèo do người nghèo cung cấp thôn tin là rất quan trọng và cần thiết. Bởi chính sách được xây dựng để thực hiện góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của chính người nghèo. Để phát huy hiệu quả của việc thông tin từ phía người nghèo khi tham gia chính sách giảm nghèo.

Các tổ chức chính trị – xã hội tham gia chính sách giảm nghèo

Các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước

Chủ thể này có thể tham gia với tư cách là nhà tài trợ cho chính sách giảm nghèo, góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách.

3.2.4. Tăng cường nguồn lực chính sách giảm nghèo bền vững

Để công tác giảm nghèo bền vững đạt hiểu quả, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, của đất nước trong thời gian đến, việc tăng cường nguồn lực chính sách giảm nghèo bền vững là rất quan trọng trong điều kiện nguồn lực của nước ta còn hạn chế.

3.2.5. Những giải pháp khác

Đổi mới phương pháp đánh giá chính sách giảm nghèo

Chính sách giảm nghèo cần hướng tới giảm thiểu rủi ro thiên tai cho người nghèo

Cần tách biệt người nghèo, người bị bệnh hiểm nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội

KẾT LUẬN

Luận văn này đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, đang cùng với cả nước triển khai thực hiện các chính sách, dự án Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo. Đóng góp của Luận văn là Phần đánh giá chính sách giảm nghèo từ thực tiễn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng từ năm 2012 đến năm 2014; đánh giá những mặt được và chưa được trong từng công cụ chính sách giảm nghèo tại quận Liên Chiểu. Đây là cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.

Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững đối với quận Liên Chiểu, được trình bày trong bài Luận văn, nhằm góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2020, để làm cho từng chính sách giảm nghèo bền vững ngày càng đem lại hiệu quả, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo hướng bền vững ở quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

Thực hiện chính sách giảm nghèo phải kiên trì, bền bỉ và lâu dài, cần phải có lộ trình thích hợp sự phối hợp nhịp nhàng giữa các chủ thể.

 Trong những năm tới, các Bộ ngành Trung ương đến địa phương cần rà soát lại các chính sách giảm nghèo hiện nay, nhằm hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững thật phù hợp với từng vùng, từng địa phương, bên cạnh đó cần thiết kế khung giám sát, đánh giá, xây dựng đội ngũ nhà chính sách, giúp Đảng và Nhà nước ta hoạch định một cách chính xác các chính sách giảm nghèo theo mục tiêu phát triển của đất nước.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\CHINH SACH CONG\MAI TAN TUAN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *