Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có phần đóng góp không nhỏ của nông nghiệp. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.

Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, kinh tế nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng khá lớn trong GDP, với hơn 80% dân số sinh sống ở nông thôn và trên 65% lao động nông nghiệp. Trong những năm qua, nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều thành tựu và bên cạnh đó cũng còn có những vấn đề cần được quan tâm chú ý giải quyết nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Đây cũng là lý do chọn đề tài “Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” cho Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó kiến nghị các giải pháp hoàn thiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện theo hướng bền vững thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

– Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.

– Phân tích, đánh giá thực trạng và chính sách phát triển nông nghiệp của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi theo yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

– Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, bao gồm chủ trương, đường lối, các chính sách cụ thể của Đảng, Nhà nước (trung ương, địa phương) có liên quan tới phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

4.2. Pham vi nghiên cứu

– Luận văn nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững đối với các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

– Về thời gian: giai đoạn từ năm 2011 đến nay, có vấn đề được xem xét thời gian sớm hơn tùy thuộc nguồn số liệu có được.

Nguồn thông tin dữ liệu: thứ cấp, chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê huyện Bình Sơn và các báo cáo về nông nghiệp của huyện Bình Sơn cập nhật đến năm 2014.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Tiếp cận đa ngành, liên ngành trong phát triển bền vững, gắn với tư duy, chủ trương, quan điểm chiến lược phát triển theo hướng bền vững của Đảng và Nhà nước; kết hợp tiếp cận từ dưới lên (bottom-up) với tiếp cận từ trên xuống (top-down).

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong đánh giá các chính sách được đề cập kết hợp với phương pháp phân tích SWOT

– Phương pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp, đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả quốc tế liên quan đến đề tài trong thời gian qua.

– Kết hợp cùng với các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong phân tích, đánh giá chính sách.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn (quốc tế, Việt Nam) về hoạch định và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Cung cấp chứng cứ thực tiễn và đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý về giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

7. Kết cấu của luận văn

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững.

Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Các giải pháp chính sách nhằm tiếp tục thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm nông nghiệp

Theo Bách khoa toàn thư, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp.

1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững

Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” (Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”,WCED, 1987).

1.1.3. Khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững là sự gia tăng về số lượng và chất lượng của các ngành sản xuất nông nghiệp nhờ khai thác, sử dụng những yếu tố, nguồn lực nhằm đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con người trong hiện tại mà không làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm môi trường sống của các thế hệ mai sau.

1.1.4. Khái niệm chính sách và chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

1.1.4.1. Khái niệm chính sách

Chính sách là các chủ trương và các biện pháp cụ thể của đảng cầm quyền, là chương trình hành động của nhà nước để giải quyết các vấn đề đặt ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội dựa trên quyết sách chính trị của Đảng cầm quyền (cương lĩnh, nghị quyết) và tình hình thực tế mà đề ra.

Chính sách (chính sách công) là tổng thể chương trình hành động của nhà nước nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

Chính sách công trong/đối với các lĩnh vực cụ thể (kinh tế, xã hội, môi trường) hiểu theo nghĩa rộng là loại hình chính sách được thể chế hóa bằng pháp luật nhà nước, là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp để giải quyết những vấn đề trong/đối với các lĩnh vực cụ thể (KT, XH, MT) đặt ra trong một thời gian và không gian nhất định.

1.1.4.2. Khái niệm chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững được hiểu là tổng thể các biện pháp tác động của nhà nước có liên quan đến nông nghiệp và các ngành có liên quan, nhằm tác động vào nông nghiệp theo những mục tiêu phát triển bền vững. Tùy theo định hướng mục tiêu lâu dài hay trước mắt mà Nhà nước có những chính sách cụ thể thích hợp tác động vào phát triển nông nghiệp để quản lý, điều phối sự phát triển chung của nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

1.2. Đặc thù, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

1.2.1. Đặc thù nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc thù sau:

+ Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt.

+ Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.

+ Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi.

+ Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

(a)- Chính trị và chính sách: Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững được xây dựng phải dựa trên điều kiện kinh tế, trình độ phát triển của một quốc gia cụ thể.

(b)- Kinh tế: điều kiện kinh tế của quốc gia phát triển ổn định tạo động lực cho sự quan tâm đến định hướng chiến lược phát triển kinh tế trọng điểm và điểm mạnh của quốc gia mình.

(c)- Đặc điểm và thực trạng kinh tế – xã hội của mỗi địa phương chịu sự tác động của trình độ phát triển kinh tế xã hội của cả nước.

(d)- Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế

(đ)- Xu hướng tiếp cận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia và trên thế giới.

(e)- Các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu

1.2.3. Vai trò của nông nghiệp và chính sách nông nghiệp trong phát triển bền vững quốc gia và địa phương

1.2.3.1. Đối với phát triển bền vững kinh tế

– Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội, bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia và từng địa phương.

– Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị

– Là thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ.

– Là ngành mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.

1.2.3.2. Đối với ổn định chính trị- xã hội

Phát triển bền vững nông nghiệp là điều kiện cơ bản để tạo công ăn việc làm cho dân cư. Bên cạnh đó, nếu cơ hội làm giàu của dân cư nông thôn không thua kém so với dân cư thành thị, thì đó chính là sự công bằng về kinh tế trong xã hội đang được xác lập. Phát triển bền vững nông nghiệp là hậu phương của nền kinh tế trong những lúc khủng hoảng hay suy thoái. Nó giảm bớt hậu quả của khủng hoảng kinh tế, giúp kinh tế phục hồi nhanh.

1.2.3.3. Đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường

Nông nghiệp bền vững gắn liền với sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, nguồn nước, đa dạng sinh học cũng như không thải ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế, Việt Nam về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững và bài học kinh nghiệm rút ra

1.3.1. Kinh nghiệm một số nước:

Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan

1.3.2. Kinh nghiệm một số địa phương

* Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Vĩnh phúc, huyện Mê linh, tỉnh An Giang

* Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Lâm đồng, huyện Lương Sơn (Hòa Bình)

1.3.3. Bài học kinh nghiệm

Thứ nhất, hoàn thiện các chính sách phát triển bền vững của quốc gia và địa phương

Thứ hai, hoàn thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cho từng địa phương.

Thứ ba, nâng cao chất lượng lao động nông thôn nhằm đẩy mạnh việc tiếp cận và ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.

Thứ tư, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng ở nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm, đồng thời kêu gọi sự đóng góp của các ngành khác cho nông nghiệp phát triển.

Thứ năm, nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, phòng chống ô nhiễm môi trường.

Chương 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

BỀN VỮNG Ở HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, có địa hình bán sơn địa, nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Ngãi. Diện tích tự nhiên 467,57 km2, chiếm 9,07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Quảng Ngãi. Trên lãnh thổ huyện có Khu kinh tế Dung Quất với diện tích 103 km2, chiếm khoảng 22,1% diện tích toàn huyện. Huyện có 25 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 07 xã ven biển, 02 xã miền núi và 01 thị trấn. Các tuyến giao thông đồng thời là các trục quan hệ liên vùng chạy qua huyện có: đường sắt thống nhất, quốc lộ 1A, tỉnh lộ 621, 622 và nhiều tuyến giao thông huyện lộ thông suốt khác; các cảng biển Dung Quất, Sa Kỳ và vũng nước sâu Dung Quất gắn với bờ là vùng đất thuận lợi cho xây dựng Khu kinh tế với diện tích mặt bằng rộng, nằm gần sân bay Chu Lai trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

2.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của huyện Bình Sơn

Tổng giá trị sản xuất của huyện năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ. Đến năm 2014, Nông – lâm – ngư nghiệp chiếm: 25,1%, Công nghiệp – xây dựng chiếm: 27,3%, thương mại – dịch vụ chiếm: 47,6%, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 20 triệu đồng.

2.1.2. Khái quát về phát triển nông nghiệp của huyện Bình Sơn

Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện (theo giá cố định năm 1994) năm sau cao hơn năm trước, từ 715 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 875 tỷ đồng năm 2014, giá trị sản xuất lương thực và lâm nghiệp tăng trưởng khá trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2014, tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2010-2014 đạt 4,3%/năm.

2.2. Khái quát về chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

2.2.1. Chính sách phát triển nông nghiệp của quốc gia

Chính sách phát triển nông nghiệp chủ yếu của quốc gia được thể hiện trong nhiều văn bản lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước (TƯ và Quảng Ngãi), trong đó quan trọng nhất là.

– Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

– Nghị quyết số 24/2010/NQ-CP ngày 24/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008;

– Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

– Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNN) ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ;

– Chỉ thị số 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ NN&PTNN về việc triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

– Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền trung đến năm 2020;

– Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31/7/2014 của Bộ NN&PTNN phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2014-2020

2.2.2. Chính sách cụ thể của tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

Trên cơ sở chính sách quốc gia, tỉnh Quảng Ngãi đã cụ thể hóa phù hợp với điều kiện địa phương, thể hiện trong các văn bản quan trọng:

– Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 19/11/2008 của tỉnh uỷ Quảng Ngãi về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn;

– Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

– Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về thông qua kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm giai đoạn 2011-2015

– Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc thông qua Đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 19/11/2008 của tỉnh ủy Quảng Ngãi về nông nghiệp, nông dân và nông thôn

– Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 25/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 237/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Sơn giai đoạn 2011-2020;

– Kế hoạch số 2103/KH-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015;

– Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

– Chương trình hành động số 15-CTr/HU ngày 14/12/2011 của Huyện ủy Bình Sơn về thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011 của tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;

– Quyết định số 1513/QĐ-UBND ngày 05/9/2012 của UBND huyện Bình Sơn về phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới huyện Bình Sơn giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

– Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 20/12/2010 của UBND huyện Bình Sơn về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015.

2.3. Thực trạng và đánh giá thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua

2.3.1. Thực trạng thực hiện chính sách

2.3.1.1. Thực hiện chính sách đất đai

2.3.1.2. Thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

2.3.1.3. Thực hiện chính sách huy động và đào tạo lao động

2.3.1.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ trong nông nghiệp

2.3.1.5. Thực hiện chính sách đầu tư huy động vốn, hỗ trợ vốn

2.3.1.6. Thực hiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cho nông dân

2.3.1.7. Thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường trong sản xuất nông nghiệp

2.3.2. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Bình Sơn

2.3.2.1. Kết quả đạt được

Từ những phân tích ở phần trên, có thể đánh giá một cách tổng quan về quá trình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của huyện Bình Sơn cụ thể như sau:

(i). Do tác động của các chính sách, sản xuất ngành nông nghiệp của huyện Bình Sơn đạt được kết quả khá toàn diện cả về năng suất, chất lượng; chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế của toàn huyện.

(ii). Sản xuất lương thực tăng trưởng khá, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng đều qua các năm, năng suất các loại cây trồng tăng đáng kể mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân.

(iii). Ngành chăn nuôi cũng đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa với sự tham gia của các dự án cải tạo đàn bò, nạc hóa đàn lợn và du nhập giống gia cầm có năng suất cao.

(iv). Ngành lâm nghiệp đang có nhiều chuyển biến mới, xã hội hóa trong các khâu trồng, bảo vệ chăm sóc, khai thác gỗ và lâm sản có hiệu quả kinh tế-xã.

(v). Sự phát triển nông nghiệp ở huyện Bình Sơn đã góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, hiện nay huyện không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, thu nhập và đời sống của người dân được tăng lên.

(vi). Các chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn được quan tâm triển khai kịp thời, thực hiện đồng bộ nên cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất phát triển đều khắp, hỗ trợ sản xuất, tín dụng ưu đãi, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm được đầu tư và quan tâm đúng mức; phát triển đa dạng các hoạt động dịch vụ đến tận thôn, xóm …..

(vii). Công tác tuyên truyền, hướng dẫn và tạo điều kiện cho nông dân áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học được đẩy mạnh.

2.3.2.2 Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định:

(i). Các chính sách phát triển nông nghiệp đã có tác động to lớn đến sự phát triển của nông nghiệp, nhưng vẫn còn những giới hạn và bất cập. Do vậy, tốc độ tăng trưởng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp vẫn còn chậm so với tiềm năng, thế mạnh và yêu cầu đặt ra.

(ii). Việc triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất thiếu đồng bộ và kém hiệu quả, phương pháp canh tác chủ yếu dựa trên kỹ thuật thủ công, tỷ lệ cơ giới hóa thấp.

(iii). Mối quan hệ giữa chủ đầu tư với chính quyền và nông dân còn nhiều vướng mắc. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ chưa mạnh mẽ, chưa đồng đều, nhất là vùng cao, vùng đồi núi thủy lợi chưa chủ động.

(iv). Tình trạng nghèo khó của một số xã đặc biệt khó khăn còn cao, giảm nghèo chưa bền vững; thu nhập của người nông dân còn thấp, năng suất lao động thấp, lao động trong nông nghiệp chủ yếu chưa qua đào tạo; hệ thống thương mại, dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu cho dân cư nông thôn trong sinh hoạt và sản xuất; việc tiếp cận các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, điện, đường, xử lý môi trường … của dân cư nông thôn còn nhiều bất cập.

(v). Tình trạng lạm dụng và gây lãng phí các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp đã được cải thiện nhưng vẫn còn ở mức cao làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và chất lượng cuộc sống.

(vi). Diện tích rừng có chủ thực sự còn thấp, dẫn đến tình trạng rừng chưa được bảo vệ, quản lý, sử dụng hiệu quả, diện tích rừng do UBND xã quản lý thì vẫn trong tình trạng vô chủ hoặc không được quản lý bảo vệ tốt.

Bảng phân tích theo phương pháp SWOT khái quát những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức đặt ra đối với phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn.

Bảng phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn

S (điểm mạnh)

– Chính trị ổn định, tính thống nhất cao; cơ chế chính sách được cụ thể hóa và triển khai kịp thời

– Kinh tế tăng trưởng chậm nhưng ổn định, thu ngân sách hàng năm tăng

– Lực lượng lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao

– Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp đang hoạt động có hiệu quả

– Đề cao văn hóa truyền thống, bản sắc văn hóa vùng miền

– Ham học hỏi, khả năng tiếp thu và bắt nhịp kịp thời với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật

– Địa hình đa dạng có cả đồng bằng, đồi núi và ven biển xen kẻ

– Môi trường chưa bị xâm hại và tàn phá nhiều

W (điểm yếu)

– Công tác quy hoạch đất đai, vùng chuyên canh, dồn điền đổi thửa để sản xuất nông nghiệp tập trung, sản xuất lớn thực hiện chưa điều khắp …

– Nguồn vốn NSNN đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp còn thấp

– Phần lớn người lao động trong nông nghiệp chưa qua đào tạo, sản xuất theo thói quen, kinh nghiệm; thiếu đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý …

– Chậm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi

– Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp chủ yếu còn ở mức độ mô hình trình diễn, gặp khó khăn trong triển khai, nhân rộng.

– Mối liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ chưa chặt chẽ, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu bán thô chưa qua chế biến

– Tổ chức bộ máy quản lý về nông nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu

O (Cơ hội)

– Sự quan tâm đầu tư của Trung ương, của tỉnh từ chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

– Khả năng thu hút nhiều doanh nghiệp vào đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế, có nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

– Trao đổi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác có những thành công vượt trội trong sản xuất nông nghiệp

– Xu hướng chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật được mở rộng

– Xu hướng sản xuất sạch, tăng trưởng xanh ngày càng được quan tâm và khuyến khích …

T (Thách thức)

– Cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, chưa xác với thực tế

– Nguy cơ phân hóa giàu nghèo ngày càng cao

– Đặc thù khí hậu, vùng miền dẫn đến nguy cơ thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra

– Nguy cơ ô nhiễm môi trường gia tăng (ảnh hưởng bởi khu vực công nghiệp nặng ở khu kinh tế Dung Quất)

2.3.3. Nguyên nhân phát triển nông nghiệp chưa bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

– Xuất phát điểm của kinh tế huyện còn thấp, nhất là kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

– Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, khí hậu diễn biến bất thường, thường xuyên hứng chịu sự tàn phá khốc liệt của thiên tai.

– Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ cả thị trường trong nước và thế giới diễn ra quyết liệt và người nông dân luôn phải chịu vị thế bất lợi.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

– Nhận thức của chính quyền cơ sở, các ngành và người dân về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, theo hướng bền vững nông nghiệp còn bất cập.

– Công tác quy hoạch, kế hoạch và dự báo chưa đáp ứng kịp yêu cầu, thiếu tầm nhìn dài hạn.

– Công tác chỉ đạo thiếu quyết liệt, triển khai thực hiện thiếu đồng bộ, các giải pháp chỉ có tính tình thế; chưa có giải pháp căn cơ trong phát triển bền vững nông nghiệp.

– Cải cách hành chính chậm, quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập.

– Bộ máy tổ chức ngành nông nghiệp nông thôn còn yếu. Bộ máy quản lý nông nghiệp ở cấp huyện và cấp xã còn mỏng khó đủ sức giải quyết các vấn đề đang đặt ra.

– Chưa quan tâm đúng mức việc nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.

– Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp bền vững còn hạn chế.

– Chưa chú trọng đầu tư thỏa đáng cho công tác ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất.

2.3.4. Các vấn đề đặt ra trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Sự phân tích, đánh giá ở trên cho thấy còn có khá nhiều vấn đề đặt ra đối với phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, trong đó vấn đề cốt lõi nằm ở cơ chế, chính sách. Dưới đây là những vấn đề chính yếu đặt ra đối với phát triển nông nghiệp từ góc độ chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn

(i). Các chính sách đã và đang thực thi ở huyện chưa đủ tầm để đáp ứng được yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa, cũng như yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.

(ii). Triển khai cụ thể hóa các chính sách của trung ương, của tỉnh ban hành về phát triển nông nghiệp của huyện còn chậm…

(iii). Có khá nhiều chính sách mà Trung ương, tỉnh ban hành, như chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chính sách tiêu thụ nông sản; chính sách bảo trợ nông sản, chính sách bảo hiểm cho sản xuất nông nghiệp, … chưa thực sự tạo ra động lực cho phát triển nông nghiệp của huyện.

(iv). Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách còn nhiều lúng túng khó khăn. Các dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong huyện còn ít và chưa đồng bộ, hiệu quả kinh tế còn chưa cao.

(v). Vai trò của các tổ chức xã hội, sự tham gia của người dân, sự hưởng lợi trong hoạch định, thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh chính sách chưa được phát huy và coi trọng đúng mức.

(vi). Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp đối với nông dân nhường đất sản xuất cho phát triển khu kinh tế Dung Quất chưa được quan tâm đúng mức.

(vii). Công tác bảo vệ môi trường trong phát triển nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, chưa có các quy chế, chế tài để người dân sử dụng đúng chế phẩm sinh học, phân bón, hóa chất dùng trong nông nghiệp, chăn nuôi.

Chương 3

CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM TIẾP TỤC

THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1. Bối cảnh phát triển nông nghiệp ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn tới

3.1.1. Bối cảnh chung của cả nước và vùng duyên hải Nam Trung bộ

Trong những năm đến, dự báo tình hình kinh tế – xã hội của đất nước tiếp tục có bước phát triển ổn định, kinh tế có mức phục hồi cao hơn và có khả năng đạt mức tăng trưởng 6 – 6,2%. Hàng loạt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan tới nông dân, nông nghiệp, nông thôn đã tác động một cách trực tiếp, tích cực và mở đường cho những vấn đề trong lĩnh vực “tam nông” phát triển theo hướng thuận lợi và bền vững.

Chủ trương phát triển nông nghiệp bền vững gắn với đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tiếp tục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của huyện Bình Sơn trong giai đoạn tới. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là yêu cầu bức thiết được đặt ra hiện nay của huyện Bình Sơn nhằm góp phần thúc đẩy gia tăng giá trị sản xuất, xuất khẩu, giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của nông dân, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Bên cạnh những thuận lợi to lớn đó, tỉnh Quảng Ngãi nói chung, huyện Bình Sơn nói riêng còn gặp không ít khó khăn, thách thức đó là: sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng gay gắt, trình độ lực lượng sản xuất của nông nghiệp còn thấp, nhất là về công cụ sản xuất phần nhiều còn thô sơ, hàm lượng chất xám cùng những nhân tố khoa học kỹ thuật chưa được người nông dân sử dụng thường xuyên trong quá trình sản xuất nên nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, luôn luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, bấp bênh về giá cả, thị trường tiêu thụ; tình hình thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp và ô nhiễm môi trường sẽ tác động xấu đến quá trình sản xuất và phát triển nông nghiệp; trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của xu thế phát triển chung; người lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ cao….

3.1.2. Biến đổi khí hậu và tác động

Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo. Đối với tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Bình Sơn nói riêng chịu tác động và ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu

3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm chung về hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới

3.2.1. Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, tỷ trọng hàng hóa ngày càng lớn; phát triển nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch. Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; văn hóa – xã hội tiến bộ, dân chủ được phát huy, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; hệ thống chính trị được củng cố vững chắc.

3.2.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

3.2.2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển ngành nông nghiệp toàn diện hướng vào mục tiêu, chất lượng, hiệu quả, có năng lực cạnh tranh cao, chủ động thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng năng suất lao động, tăng giá trị trên một đơn vị diện tích, một đơn vị sản phẩm; đồng thời quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

– Phấn đấu tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 đạt khoảng 16.118 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010); tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất hàng năm giai đoạn 2006-2020 đạt 5,2%/năm.

– Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho dân cư nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực (bao gồm an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo.

– Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và tác động tiêu cực khác đối với môi trường, khai thác tốt các lợi ích về môi trường, nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ độ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 35% góp phần chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.

Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững từ thực tiễn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

3.2.3. Quan điểm chung về hoàn thiện chính sách phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững

– Phải gắn với tình hình thực tế của từng địa phương, trình độ dân trí, phong tục tập quán, thổ nhưỡng, khí hậu …và phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước ta, phù hợp với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, của huyện.

– Phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng.

– Tăng cường sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong quá trình đẩy mạnh phát triển nông nghiệp.

– Đây là một quá trình lâu dài và phải tiến hành thường xuyên, liên tục. Đồng thời phải đặt nó ở trong mối quan hệ chặt chẽ với hàng loạt các nhân tố khác có liên quan đến vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

3.3. Các giải pháp chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

3.3.1. Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

3.3.1.1. Hoàn thiện chính sách đất đai

3.3.1.2. Hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách huy động và đào tạo lao động

3.3.1.4. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ trong nông nghiệp

3.3.1.5. Hoàn thiện chính sách đầu tư huy động vốn, hỗ trợ vốn

3.3.1.6. Hoàn thiện chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội cho nông dân

3.3.1.7. Hoàn thiện chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường trong sản xuất nông nghiệp

3.3.2. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

3.3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch

3.3.2.3. Đẩy mạnh huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào

3.3.2.4. Đổi mới các hình thức tổ chức kinh tế tập thể

3.3.2.5. Thực hiện xây dựng nông thôn mới

3.3.2.6. Công tác khoa học, công nghệ, đào tạo, phát triển thị trường và khuyến nông

3.3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

3.3.3. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

3.3.3.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Nhà nước

3.3.3.2. Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý

3.3.4. Tăng cường nguồn lực chính sách phát triển nông nghiệp bền vững

– Đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn, hình thành mạng lưới giao thông rộng khắp, bảo đảm giao thông thông suốt trong mọi điều kiện thời tiết.

– Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thủy lợi theo quy hoạch, đồng thời xây dựng, kiên cố hóa hệ thống kênh mương để đảm bảo đáp ứng nước cho sản xuất và dân sinh.

– Nâng cấp hệ thống điện để đảm bảo truyền tải, cung cấp đủ điện phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của dân cư nông thôn.

– Hoàn thiện mạng lưới bưu chính – viễn thông ở nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống bưu điện văn hoá xã.

3.3.5. Những giải pháp khác

3.3.5.1. Tái cơ cấu trong nội bộ nông nghiệp

3.3.5.2. Thúc đẩy phát triển quy mô các ngành sản xuất nông nghiệp

3.3.5.3. Chủ động vận dụng, triển khai có hiệu quả cơ chế liên kết “4 nhà” trong chuyển giao công nghệ

3.3.5.4. Xây dựng mô hình nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ

3.3.5.5. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển nhiều cơ sở chế biến nông sản, thủy hải sản

KẾT LUẬN

Ngày nay, phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại, đã trở thành xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia, nhất là trên lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh vực sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, liên quan đến môi trường.

Nằm trong tổng thể chung đó, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai xây dựng và thực hiện chủ trương phát triển bền vững đạt nhiều kết quả khả quan, nhất là trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững, huyện cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là: diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do quá trình phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội vẫn còn nhiều bất cập, việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất để tạo sự đột phá trong sản xuất còn chậm, sản xuất còn phân tán, quy mô nhỏ chưa tạo ra sức cạnh tranh và còn lệ thuộc vào thiên nhiên, suy thoái tài nguyên đất cát, ô nhiễm môi trường còn xảy ra, xuất hiện tâm lý không thiết tha với sản xuất nông nghiệp, bức xúc trong dân chậm giải quyết…

Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển nông nghiệp bền vững, trên cơ sở đó Luận văn làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua; xác định nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan. Từ kết quả đã đạt được về lý luận và thực tiễn Luận văn đề xuất những giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trình độ, khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế, trong khi đó tính chất, đối tượng, phạm vi nghiên cứu rất rộng và phức tạp nên chắc chắn Luận văn còn một số thiếu sót cần được bổ sung và kiểm nghiệm trong thực tế. Vì vậy, tác giả Luận văn kính mong nhận được sự chỉ dẫn của quý thầy, cô giáo, sự đóng góp của các anh, chị quan tâm đến nội dung đề tài này./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\CHINH SACH CONG\LE THI THANH HONG\SAU BAO VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *