Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến

Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến

Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển của CNTT đã và đang làm thay đổi toàn bộ thế giới. Mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực như kinh tế, y khoa, công nghiệp… dần dần được tin học hóa và làm cho công việc trở nên dễ dàng, nhanh chóng, chính xác hơn. Đặc biệt, trong công tác giáo dục, việc tin học hóa góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, do đó việc ứng dụng CNTT trong dạy và học đang là một trong những xu thế phát triển nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc học phổ thông và đại học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học và quản lý trong trường học. Nhiều thành tựu của CNTT được ứng dụng trong dạy học và quản lý giáo dục đã góp phần thay đổi theo chiều hướng tích cực, thực tiễn đã chứng minh.

Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức thi cử cũng trở thành một việc làm cấp thiết. Bộ Giáo dục và Ðào tạo (GD&ÐT) chủ trương từng bước đưa phương pháp trắc nghiệm khách quan (TNKQ) vào áp dụng trong các kỳ thi quốc gia và từng bước áp dụng rộng rãi để đánh giá kết quả học tập tại các bậc học. Bộ GD&ÐT đã có Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDÐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDÐT và thực hiện chủ đề “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTTyêu cầu các đơn vị đào tạo, các sở GD&ÐT tại các địa phương triển khai các phần mềm ứng dụng CNTT trong công tác dạy học tại các trường phổ thông và trong công tác quản lý .

Hiện nay thi trắc nghiệm là một hình thức thi rất phổ biến tại các nước trên thế giới. Nhờ vào đặc điểm luôn có sự rõ ràng của đáp án; tính khách quan trong cách đánh giá kết quả của người học; kết quả của bài thi cũng được biết ngay sau khi thí sinh hoàn thành bài thi, cho nên làm tăng tính hiệu quả trong việc tổ chức thi. Do đó từ năm 2007, ở nước ta đã bắt đầu áp dụng hình thức thi trắc nghiệm cho các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học. Từ năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT đã ghép 2 kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng thành 1 đợt thi với 8 môn thi trong đó có 4 môn thi theo hình thức trắc nghiệm.

Nhằm tạo điều kiện cho SV tại trường có điều kiện học và ôn thi tốt hơn cũng như giúp cho GV có thể thuận tiện hơn trong quá trình tạo đề thi (có thể tạo offline hoặc online), tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến” làm đề tài tốt nghiệp luận văn cao học của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Xây dựng hệ thống phục vụ cho việc thi trắc nghiệm trực tuyến gồm: tạo kho đề thi, tổ chức thi và luyện thi cho sinh viên tại trường Cao đẳng Công nghệ.

2.2. Nhiệm vụ

Ðể hoàn thành mục tiêu đề ra, tôi sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung sau:

Về lý thuyết:

  • Tìm hiểu tổng quan cơ sở lý thuyết về trắc nghiệm khách quan.
  • Tìm hiểu tổng quan cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin.
  • Nghiên cứu tài liệu về các công nghệ, ngôn ngữ lập trình, mã nguồn mở,… liên quan đến xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm.

Về thực tiễn:

  • Nghiên cứu các công cụ hỗ trợ xây dựng website và tổ chức lưu trữ kho đề thi: ASP.NET, SQL Server 2008, Visual Studio 2013.
  • Cài đặt triển khai trên hệ thống mạng LAN hiện có tại trường.
  • Kiểm thử và hoàn thiện các tính năng theo yêu cầu của đề tài.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

  • Phương pháp ra đề thi TNKQ và phương pháp đánh giá kết quả sinh viên.
  • Các tính năng của phần mềm thi trắc nghiệm.
  • Cấu trúc định dạng tập tin phục vụ tích hợp ngân hàng đề thi TNKQ.
  • Một số bài báo và luận văn tốt nghiệp cao học khóa trước.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn việc nghiên cứu ở các lĩnh vực sau:

  • Phương pháp ra đề thi trắc nghiệm với nhiều lựa chọn.
  • Các tập tin có định dạng *.doc, *.xml, *.pdf, *.html.
  • Giới hạn ở nội dung phục vụ ôn và thi theo hình thức trắc nghiệm.

4. Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi sử dụng hai phương pháp chính là phương pháp tài liệu và phương pháp thực nghiệm.

Phương pháp tài liệu: Với phương pháp này, chúng tôi nghiên cứu các tài liệu liên quan đến lý thuyết về trắc nghiệm và hình thức tổ chức thi trắc nghiệm; các tài liệu về công nghệ và ngôn ngữ lập trình; các tài liệu về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.

Phương pháp thực nghiệm: Với phương pháp này, chúng tôi đã cài đặt thử nghiệm các công cụ hỗ trợ, phân tích yêu cầu thực tế của bài toán và xây dựng các bước phân tích hệ thống để hỗ trợ việc lập trình, xây dựng ứng dụng. Bên cạnh đó, chúng tôi đã đánh giá kết quả đạt được và triển khai bảo trì.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Về khoa học: Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức thi cử cũng trở thành một việc làm cấp thiết. Trong các hình thức thi cử, trắc nghiệm khách quan là hình thức được nhiều người chú ý nhất do những ưu điểm của nó trong việc kiểm tra, đánh giá trình độ người dự thi như: khách quan, trung thực, kiểm tra được nhiều kiến thức, tránh được việc học tủ, học vẹt…Do đó, trắc nghiệm đang là khuynh hướng của hầu hết các kỳ thi ở Việt Nam hiện nay.

Về thực tiễn: Vấn đề đặt ra là đề tài phải giải quyết tốt các phương pháp để GV có thể linh động trong quá trình cập nhật kho dữ liệu đề thi, đồng thời có thể tổ chức thuận tiện cho người học có thể tự ôn luyện thi và tham gia thi.

6. Bố cục luận văn

Báo cáo của luận văn được tổ chức thành 3 chương chính:

Chương 1. Nghiên cứu tổng quan

Trong chương này, chúng tôi trình bày tổng quan về hệ thống thông tin, trắc nghiệm khách quan, một số hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến, một số công cụ tạo đề thi trắc nghiệm. Trên cơ sở đó, chúng tôi đưa ra một số nhận xét, đánh giá cho các trang Web trắc nghiệm trực tuyến, cũng như một vài phần mềm trắc nghiệm đã có hiện nay tại Việt Nam.

Chương 2. Phân tích và thiết kế hệ thống

Chương 2 chúng tôi tập trung nghiên cứu, đưa ra các giải pháp để tổ chức và phân tích thiết kế hệ thống kho dữ liệu sao cho hợp lý và hiệu quả.

Chương 3. Thử nghiệm

Tiến hành xây dựng ngân hàng câu hỏi, xây dựng hệ thống hỗ trợ ôn tập. Sau đó tiến hành thử nghiệm cho môn học Tin học Đại cương tại trường.

Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến
Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN

HỆ THỐNG THÔNG TIN

Khái niệm

Ngày nay hệ thống thông tin được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, để hiểu rõ thuật ngữ này chúng ta xuất phát từ khái niệm hệ thống chung nhất, hệ thống nghiệp vụ (Business) rồi đến hệ thống thông tin.

Hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử tương tác, có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục tiêu chung thông qua chấp thuận các đầu vào, biến đổi có tổ chức để tạo kết quả đầu ra.

Hệ thống nghiệp vụ là một loại hệ thống bao gồm các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chẳng hạn như sản xuất, phân phối, lưu thông các sản phẩm, các hoạt động giáo dục, y tế. Nghiệp vụ là hoạt động của con người nhằm mang lại lợi ích hoặc lợi nhuận.

Một hệ thống nghiệp vụ có thể phân làm ba hệ thống con:

  • Hệ thống quyết định là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp tham gia đề xuất quyết định trong các hoạt động nghiệp vụ.
  • Hệ thống tác nghiệp là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp tham gia trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Đó là các hoạt động nhằm thực hiện có tính cách cạnh tranh để đạt được mục tiêu đã xác định của hệ quyết định.
  • Hệ thống thông tin là hệ thống bao gồm con người, phương tiện và các phương pháp tham gia xử lý thông tin của các hoạt động nghiệp vụ. Nó là hệ thống trung gian giữa hệ tác nghiệp và hệ quyết định , cung cấp thông tin và phản ánh cơ cấu tổ chức và các hoạt động nghiệp vụ.

Hệ thống thông tin là một tập hợp các phần cứng, phần mềm, hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức.

Hình 1.1. Khung tri thức về Hệ thống thông tin

Sự cần thiết của HTTT

CNTT có thể hỗ trợ mọi doanh nghiệp cải thiện hiệu quả và hiệu suất của các qui trình nghiệp vụ kinh doanh , quản trị ra quyết định, cộng tác nhóm làm việc, qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một thị trường thay đổi nhanh.

Những hệ thống trên nền Internet đã trở thành một thành phần rất cần thiết để kinh doanh thành công trong môi trường toàn cầu động năng động hiện nay.

CNTT đóng vai trò ngày càng lớn hơn trong kinh doanh.

Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin

Các thành phần của hệ thống thông tin

  1. Phân loại hệ thống thông tin

b. Tầm quan trọng của một hệ thống thông tin

Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin

Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT

Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN

Khái niệm

Trắc nghiệm khách quan (tiếng Anh: Objective test) là một phương tiện kiểm tra, đánh giá về kiến thức hoặc để thu thập thông tin.

Nguồn gốc: Theo nghĩa chữ Hán, “trắc” có nghĩa là “đo lường”,”nghiệm” là “suy xét”, “chứng thực”. Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ 19, do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm [9].

Ưu điểm của phương pháp TNKQ khi sử dụng cho kỳ thi là đánh giá bao phủ được một môn học hoặc chương trình học trong một thời gian ngắn do đó giảm thiểu sự may rủi, chấm điểm một cách khách quan và hết sức nhanh chóng nhờ máy móc, giảm thiểu được nạn “quay, cóp”. Mặt khác, ưu điểm quan trọng của phương pháp TNKQ là nó cho phép sử dụng một quy trình lâu dài để chế tác, thử nghiệm, chỉnh sửa từng CH nhằm thu được các CH có chất lượng cao nhằm thiết kế n n một ĐTN tốt, đồng thời vẫn đảm bảo được tính bí mật của ĐTN và có một khoa học đo lường hiện đại với những thành tựu to lớn hỗ trợ cho quy trình xây dựng các ĐTN thành các thước đo chuẩn xác, khoa học đó tạo khả năng thiết kế ĐTN tương đương để có thể tổ chức nhiều lần thi mà kết quả so sánh được với nhau .

Bên cạnh đó phương pháp TNKQ có những hạn chế nhất định như học sinh có khuynh hướng đoán mò đáp án và không thấy rõ diễn biến tư duy của học sinh khi làm bài.

Cách phân loại trắc nghiệm trong giáo dục

Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực của các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập, giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với cả một cấp học; hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học một khoá học

Có thể phân chia các phương pháp trắc nghiệm ra làm 3 loại: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết

Sơ đồ phân loại phương pháp trắc nghiệm

Loại quan sát: Giúp xác định những thái độ, những kỹ năng thực hành hoặc một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.

Loại vấn đáp: Thường được dùng khi tương tác giữa người chấm và người học là quan trọng, chẳng hạn cần xác định thái độ phản ứng khi phỏng vấn…

Loại viết: Thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có những ưu điểm sau:

  • Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh một lúc
  • Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời
  • Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao
  • Cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sinh để dùng khi chấm
  • Người ra đề không nhất thiết phải tham gia chấm bài
  • Trắc nghiệm viết được chia thành 2 nhóm chính:
  • Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm buộc trả lời theo dạng mở, thí sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Người ta gọi trắc nghiệm theo kiểu này là kiểu tự luận (essay). Thi, kiểm tra tự luận rất quen biết với tất cả những ai đi học.
  • Nhóm các câu trắc nghiệm mà trong đó đề thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu. Người ta thường gọi nhóm các câu trắc nghiệm này là trắc nghiệm khách quan (objective test). Trắc nghiệm khách quan tuy còn mới trong nhà trường nhưng đã khá phổ biến trong xã hội, dạng đơn giản nhất được dùng trong các chương trình về an toàn giao thông trên truyền hình hàng ngày.

Để tạo đề kiểm tra, đề thi theo phương pháp TNKQ thông thường có các kiểu câu hỏi trắc nghiệm như sau:

Các kiểu câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu đúng sai (yes/no question)

Câu nhiều lựa chọn (multiple choise questions)

Câu ghép đôi( matching items)

Câu điền khuyết (supply items)

Những nguyên tắc ra đề thi trắc nghiệm loại nhiều lựa chọn

Khi ra câu hỏi trắc nghiệm chúng ta cần tuân thủ theo những nguyên tắc chung cho mọi loại câu hỏi. Đối với loại câu hỏi nhiều lựa chọn, thì chúng ta cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau :

  • Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với người học
  • Không hỏi quan điểm riêng của học sinh, chỉ hỏi sự kiện, kiến thức
  • Các phương án sai phải hợp lý và chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phương án chọn
  • Đảm bảo mọi câu dẫn nối liền với mọi phương án chọn theo đúng ngữ pháp
  • Chỉ có một phương án chọn là đáp án đúng
  • Tránh dùng câu phủ định hoặc phủ định hai lần
  • Tránh việc làm cho phương án đúng khác biệt so với phương án nhiễu
  • Phải sắp xếp phương án đúng và các phương án nhiễu theo thứ tự ngẫu nhiên
  • Ngoài những nguyên tắc chung trên, chúng ta cũng cần để ý đến một vài tham số nó cũng làm ảnh hưởng đến kết quả đánh giá thí sinh.

Các tham số đặc trưng cho một câu hỏi và đề thi trắc nghiệm

Độ khó

Độ phân biệt

Độ tin cậy

Độ giá trị

Chất lượng của các câu hỏi và đề thi trắc nghiệm

Mục tiêu giảng dạy là cơ sở quan trọng để xây dựng các đề thi trắc nghiệm

Độ khó và độ phân biệt của các câu trắc nghiệm

Độ tin cậy, độ giá trị của một bài trắc nghiệm

Phân tích và đánh giá một bài trắc nghiệm

Để hoàn thiện các bài trắc nghiệm người ta phải triển khai các trắc nghiệm thử. Trắc nghiệm thử là một phép đo kép: dùng bài trắc nghiệm để thử năng lực các thí sinh, đồng thời sử dụng thí sinh để đo chất lượng các câu trắc nghiệm và bài trắc nghiệm.

Hai đại lượng quan trọng thường được dựa vào để đánh giá một bài trắc nghiệm là độ tin cậy và độ giá trị. Bài trắc nghiệm muốn có độ giá trị tất yếu phải có độ tin cậy, tuy nhiên bài trắc nghiệm có độ tin cậy chưa hẳn có độ giá trị. Có thể làm tăng độ tin cậy của bài trắc nghiệm khi tăng mức độ thuần nhất về nội dung của nó, nhưng để tăng mức độ thuần nhất, chẳng hạn tước bỏ bớt các câu hỏi khó, đôi khi phải hy sinh độ giá trị. Trong những trường hợp đó nên coi trọng độ giá trị hơn là độ tin cậy.

So sánh kiểm tra TNKQ và tự luận

Bảng 1.1. So sánh kiểm tra TNKQ và tự luận

Trắc nghiệm khách quanTự luận
Chấm bài nhanh, chính xác và khách quanChấm bài mất nhiều thời gian, khó chính xác và khách quan
Có thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra.Không thể sử dụng các phương tiện hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra. Cách chấm bài duy nhất là giáo viên phải đọc bài của học sinh.
Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá trên diện rộng trong một khoảng thời gian ngắn.Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm tra trên diện rộng
Biên soạn khó, tốn nhiều thời gian, thậm chí sử dụng các phần mềm để trộn đềBiên soạn không khó khăn và tốn ít thời gian.
Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi nên có thể kiểm tra được một cách hệ thống và toàn diện kiến thức và kĩ năng của học sinh, tránh được tình trạng học tủ, dạy tủ.Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế câu hỏi ở một số phần, số chương nhất định nên chỉ có thể kiểm tra được một phần nhỏ kiến thức và kĩ năng của học sinh, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.
Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách chính xác.Học sinh khó có thể tự đánh giá chính xác bài kiểm tra của mình.
Không hoặc rất khó đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời.Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tư duy của học sinh để đi đến câu trả lời. Thể hiện ở bài làm của học sinh
Không rèn luyện cho HS khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình. Học sinh khi làm bài chỉ chọn câu trả lời đúng có sẵn.Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
Sự phân phối điểm trải trên một phổ rất rộng nên có thể phân biệt được rõ ràng các trình độ của HS.Sự phân phối điểm trải trên một phổ hẹp nên khó có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của HS.
Chỉ giới hạn sự suy nghĩ cuả HS trong một phạm vi xác định, do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của HS.HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ khả năng sáng tạo của HS.

Ứng dụng thi trắc nghiệm ở Việt Nam

Năm 1974, kỳ thi tú tài IBM (International Business Machines) ở miền Nam Việt Nam ghi dấu mốc đầu tiên trong việc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan ở nước ta, đến năm 1996 tại Đà Lạt đã thử nghiệm thi tuyển đại học . Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương từng bước đưa phương pháp TNKQ vào kỳ thi tuyển sinh đại học và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, nâng cao chất lượng các kỳ thi. Thực hiện các chủ trương nói trên như sau:

Đưa dần phương pháp TNKQ vào kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi tuyển sinh đại học được hoạch định:

  • Năm 2006: Đưa vào môn Ngoại ngữ.
  • Năm 2007: Thêm môn Vật Lý, Hóa học, Sinh học.
  • Năm 2009 đến nay: Phần lớn các môn còn lại, trừ môn Văn có thêm phần tự luận

Ngày 9/10, Bộ GD&ĐT đã họp và quyết định cấu trúc và hình thức đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2009. Theo đó, các môn Vật Lý , Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ thi trắc nghiệm.

Đối với cấp bậc Cao đẳng, Đại học ở Việt Nam hiện nay, thay đổi hình thức giảng dạy và chuyển đổi dần hình thức đánh giá thông qua đề thi trắc nghiệm cũng đang được chú trọng. Cụ thể vào tháng 6 năm 2010 tại trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, đã tổ chức buổi tiến hành triển khai buổi tập huấn cho các Giảng viên về việc soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm và sử dụng phần mềm liên quan. Thầy Hiệu trưởng nhà trường, TS.Nguyễn Bảo Hoàng Thanh, đã nhận định: “Công việc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm đã bắt đầu được tiến hành tại Đại học Đà Nẵng từ năm 1994, song cho đến nay vẫn còn nhiều khó khăn, nên việc tiếp thu, vận dụng phương pháp và kỹ thuật.

Từ năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT đã ghép 2 kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng thành 1 đợt thi với 8 môn thi trong đó có 4 môn thi theo hình thức trắc nghiệm.

Thực tế tại trường, nơi tôi công tác số lượng môn thi trắc nghiệm cũng dần tăng. Hiện tại có khoảng 20% tỷ lệ học phần thi với hình thức thi trắc nghiệm so với tổng số môn học. Trong đó có các hình thức thi khác như: tự luận; bảo vệ đồ án. Bên cạnh đó, công tác ra đề thi trắc nghiệm cũng được nâng cao. Bởi lẽ tuy hình thức thi này có nhiều ưu điểm, nhưng để tận dụng được những ưu điểm đó thì chính cách thức ra các câu hỏi trắc nghiệm ấy cũng góp phần rất quan trọng.

MỘT SỐ HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN

Ngân hàng đề thi trắc nghiệm vật lý

Giới thiệu

Các chức năng

Ngân hàng đề thi của Sở giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế

Giới thiệu

Các chức năng

Ngân hàng đề thi Vnschool.net

Giới thiệu

Các chức năng

Nhận xét chung

Tiêu chí đánh giá các ngân hàng đề thi đề mở

Tiêu chíThư viện trắc

nghiệm Vật lý

Sở GDĐT HuếVnshool.net
Độ tin cậy của khoTốtTốtTốt
Hỗ trợ cấp họcCấp 3 và tuyển

sinh

Cấp 3 và tuyển

sinh

Cấp 1, 2, 3
Môn học có đề trắc

nghiệm

Vật lýToán, Lý, Hoá,

Sinh, Địa

Toán, Lý, Hoá,

Sinh, Tiếng Anh

Số lượng đề hoặc

số lượng câu hỏi

Phong phúRất phong phúChủ yếu trên

Web

Tổ chức thi trực tuyếnKhông
Nhiều dạng tập tin

(*.doc, *.pdf, *.html, *.rar)

Nhiều dạng tập tinNhiều dạng tập

tin

*.html
Đăng nhập vào khoCần Tài khoản

và mật khẩu

Tự doChỉ đăng nhập trước khi thi Online
Người cập nhật đề

lên kho dữ liệu

AdminAdminAdmin

MỘT SỐ CÔNG CỤ TẠO ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM

Phần mềm trắc nghiệm Test Professional 2008

Giới thiệu

Các chức năng

Phần mềm trắc nghiệm KENTEST

Giới thiệu

Các chức năng hỗ trợ chính

Phần mềm UQUIZ

Giới thiệu

Các chức năng

Phần mềm ExamGen

        • Giới thiệu

Các chức năng

Phần mềm McMIX

Giới thiệu

Các chức năng

Đánh giá các công cụ phần mềm

KẾT LUẬN

Qua nội dung chương 1, tôi đã tìm hiểu lý thuyết về hệ thống thông tin, trắc nghiệm khách quan, đề thi trắc nghiệm, tìm hiểu một số kho dữ liệu đề và một số công cụ hỗ trợ việc ra đề thi trắc nghiệm. Từ đó làm cơ sở giúp cho chúng ta xác định những công đoạn và tiêu chí nhằm đưa ra các giải pháp về kho dữ liệu đề thi mà chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương tiếp theo.


PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Như chúng ta đã khảo sát ở chương 1, những kho dữ liệu đề thi hiện có cũng khá đa dạng và phong phú. Dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, được tổ chức dưới các dạng tập tin khác nhau… Điều quan trọng là làm thế nào chúng ta có thể khai thác và tận dụng được những gì đã có. Để rõ hơn nội dung chương này tôi tập trung nghiên cứu cách tổ chức và phân tích thiết kế hệ thống kho dữ liệu sao cho hợp lí và hiệu quả.

MÔ TẢ BÀI TOÁN

Tổ chức thi tại trường Cao đẳng Công nghệ

Yêu cầu chức năng

Sau khi khảo sát yêu cầu thực tế tại trường, xét trên đối tượng người dùng chương trình gồm các chức năng sau:

Đối với quản trị hệ thống (Actor quản trị hệ thống)

Đối với người dạy (Actor giảng viên)

Đối với người học (Actor người học)

Yêu cầu phi chức năng

  • Hệ thống thân thiện với người sử dụng, đơn giản hóa công tác tổ chức thi trắc nghiệm.
  • Triển khai ứng dụng trên môi trường Internet.

THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Thiết kế hệ thống

Hình 2.1.Mô hình tổng thể ứng dụng

Mô hình được tác giả đề xuất được chia thành các phần:

  • Cơ sở dữ liệu: Lưu trữ toàn bộ dữ liệu của hệ thống
  • Tầng nghiệp vụ: Gồm các gói chức năng: Quản lý ngân hàng câu hỏi, Quản lý ca thi, Quản lý người dùng, Các tiện ích phục vụ hệ thống
  • Tầng giao tiếp: Gồm một hệ thống Web Server và Web API. Web Server giúp cho máy khách truy cập sử dụng hệ thống bằng trình duyệt web. Web API cung cấp các thư viện để khai thác các tiện ích của hệ thống.

Mô tả Actor và đặc tả Use Case của hệ thống

Use Case tổng quát

Đặc tả Use Case

Biểu đồ hoạt động

Cơ sở dữ liệu

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI

Hệ thống thi trắc nghiệm được tác giả nghiên cứu được sử dụng bởi nhiều đối tượng khác nhau, trên các môi trường hoàn toàn khác nhau. Vì vậy, tác giả đề xuất triển khai ứng dụng theo mô hình client-server. Theo đó, ứng dụng được cài đặt trên máy chủ web IIS, máy khách truy cập ứng dụng bằng trình duyệt để sử dụng.

KẾT LUẬN

Qua nội dung chương 2, tôi đã tập trung giải quyết bài toán đặt ra của đề tài: đi từ phần mô tả bài toán đến phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế cơ sở dữ liệu . Những nội dung đó sẽ là nền tảng hữu ích giúp cho quá trình phát triển ứng dụng sẽ được trình bày ở chương 3.


CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM

Trong chương này, luận văn sẽ trình một số chức năng và hình ảnh Demo minh họa chính của chương trình

CÀI ĐẶT HỆ THỐNG

Môi trường cài đặt

Phát triển mô-đun quản lý ngân hàng câu hỏi

Phát triển mô-đun quản lý ca thi

Phát triển mô-đun thi của sinh viên

Phát triển các hàm API phục vụ cho nhà phát triển khác

THỬ NGHIỆM CHO MÔN TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG

Qui trình thử nghiệm

Xây dựng ứng dụng

Chương trình được phát triển trên nền.Net, với ngôn ngữ C# và ASP.Net. Công cụ ta dùng để triển khai và cài đặt code cho website là cùng Microsoft Visual Studio 2013.

Ở chương này, tôi trình bày một số chức năng hình ảnh Demo minh họa chính của chương trình.

Một số giao diện chính của hệ thống:

Sau khi giảng viên đăng nhập vào hệ thống và lựa chọn danh sách câu hỏi thì giao diện có dạng như hình sau

Hình 3.12. Giao diện khi giảng viên lựa chọn danh sách câu hỏi

Hình 3.13. Giao diện sau khi sinh viên đăng nhập và lựa chọn ca thi cho mình

Sau đó sinh viên sẽ nhập mã ca thi và chọn tên ca thi để tham gia thi

Hình 3.14. Giao diện khi SV tham gia thi bằng hình thức trắc nghiệm

Sau đó giảng viên sẽ vào để quản lý ca thi.Tiến hành chọn ca thi, chọn Danh sách sinh viên tham gia thi

Hình 3.16. Giao diện giảng viên quản lý ca thi của SV

Click vào xem chi tiết để xem kết quả thi của sinh viên theo từng ca thi:

Hình 3.17. Giao diện kết quả thi của SV theo từng ca thi

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Sau khi thiết kế chương trình, đề tài đã đạt được một số thành quả nhất định, đặc biệt trong vấn đề tạo kho dữ liệu và tổ chức thi/kiểm tra thử trực tuyến.

KẾT LUẬN

Ở chương này chúng ta đã trình bày một số chức năng thông qua việc sử dụng công cụ để triển khai và cài đặt code cho website là dùng Microsoft Visual Studio 2013 làm môi trường để xây dựng và phát triển hệ thống để tạo kho đề trắc nghiệm, đã giới thiệu một số hình ảnh Demo chính của chương trình , đồng thời giới thiệu một số mô đun tính năng chính trong chương trình và cuối cùng là các hình ảnh và các số liệu mà đề tài đã đạt được.

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích và xây dựng chương trình cho đề tài:” Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ thi trắc nghiệm trực tuyến”, đề tài đã áp ứng được một số yêu cầu cơ bản với kết quả đạt được như sau:

  • Tìm hiểu và phân tích các kho dữ liệu đề thi trắc nghiệm hiện có trên Internet và các công cụ phần mềm tạo đề thi trắc nghiệm, nhằm đưa ra bảng tổng hợp so sánh, đánh giá. Qua đó có thể chọn lựa một số ưu điểm và ý tưởng tốt giúp cho việc xây dựng chương trình được hiệu quả hơn. Bởi lẽ với đặc tính hiện có của các kho dữ liệu ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm hiện nay trên Internet không phong phú với những môn đặc thù của các môn học, cụ thể là môn Tin học Đại cương của bậc Cao đẳng nên vấn đề vận dụng để trích lọc vào kho dữ liệu là có phần hạn chế.
  • Phân tích tổng quan bài toán chương trình: xây dựng kho và tổ chức thi thông qua mô hình để từ đó xác định một số giải pháp tối ưu cho việc xây dựng kho hiệu quả.
  • Sau khi lựa chọn một số giải pháp , chúng ta lựa chọn công cụ thích hợp để giải quyết giải pháp đó. Đi đôi với việc phân tích cơ sở dữ liệu tối ưu đáp ứng yêu cầu đề tài đặt ra.
  • Cuối cùng là vấn đề tận dụng kho đã xây dựng, chúng ta có thể khai thác kho dữ liệu đó để tổ chức thi và kiểm tra thử.

Phần mềm thử nghiệm viết trên nền trên nền .Net, với ngôn ngữ C# và ASP.Net từ đó phát triển thành hệ thống, nhìn chung đã đạt được một số kết quả nhất định. Có thể phát triển để đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay tại trường. Giúp SV có thể học tập hiệu quả hơn thông qua việc có thể tự ôn luyện. Bên cạnh đó đề tài còn một số hạn chế sau:

  • Luận văn chưa trình bày một số thuật toán liên quan như tạo đề, xáo câu hỏi, xáo đáp án.
  • Loại câu hỏi trắc nghiệm trong ngân hàng đề chưa đa dạng: chương trình chỉ có thể đáp ứng được dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn và một phương án trả lời duy nhất hay có nhiều đáp án.
  • Đã có giải pháp trong việc nghiên cứu trích lọc các ngân hàng đề thi trên Internet làm thế nào để đổ vào kho dữ liệu đề thi của chương trình, tuy nhiên chưa đưa vào thực hiện kiểm nghiệm cụ thể.

Một số hướng phát triển của luận văn:

Về mặt lý thuyết:

  • Nghiên cứu thêm các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan khác để từ đó xây dựng kho đề thi phong phú hơn về chủng loại đề thi trắc nghiệm.
  • Nghiên cứu tự động tìm kiếm, trích chọn đề thi và đổ tự động vào kho dữ liệu.
  • Cải tiến để tối ưu hóa cấu trúc kho dữ liệu đề thi.

Về mặt thực tiễn:

Sau khi đã khắc phục được một số hạn chế của đề tài, chúng ta có thể mở rộng mô hình cho nhiều môn học khác trong nhà trường. Từ đó nhà trường có thể sở hữu được một sản phẩm hoàn thiện để có thể tiến hành tổ chức học và thi trắc nghiệm trực tuyến thành công như các trang Web hiện có ở Việt Nam. Và cũng có thể phát triển rộng hơn và phong phú hơn với các loại câu hỏi trắc nghiệm để có thể đạt được kết quả như những trang Web của tổ chức thi trực tuyến Quốc tế.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\DAI HOC DA NANG\HE THONG THONG TIN\PHAN THI DIEM THUY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *