Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vượt qua rất nhiều khó khăn do đặc thù về điều kiện tự nhiên – xã hội, mảnh đất miền Trung – Tây Nguyên gồm 9 tỉnh, thành phố duyên hải từ Quảng Bình đến Khánh Hoà và 4 tỉnh Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông ngày càng thay da đổi thịt. Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, sự hỗ trợ có hiệu quả của các cấp ủy, chính quyền các địa phương… cơ sở hạ tầng điện lực của khu vực không ngừng được đầu tư, mở rộng. Vinh dự được giao trọng trách quản lý phân phối, kinh doanh điện năng và cung cấp các dịch vụ liên quan khác tại khu vực này, EVNCPC không ngừng nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, góp phần tích cực đưa kinh tế – xã hội miền Trung – Tây Nguyên vững bước đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể; EVNCPC được Đảng, Nhà nước ghi nhận, phong tặng nhiều phần thưởng cao quí, đặc biệt là danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.

Trong suốt quá trình tạo dựng thành quả đó, có sự đóng góp quan trọng về trí tuệ, công sức của nhiều thế hệ CBCNV EVNCPC nhằm tạo ra các giá trị, các sản phẩm vật chất, tinh thần ngày càng hoàn thiện tạo nên những nét văn hóa đặc trưng của mọi thành viên trong EVNCPC; đó là lòng yêu nghề, yêu đơn vị, tinh thần phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Tổng công ty, của ngành điện lực; tinh thần hợp tác, gắn kết mọi thành viên trong dây chuyền hoạt động của Tổng công ty, tinh thần ham học tập, cầu tiến bộ, làm chủ công nghệ hiện đại; lao động chăm chỉ, sáng tạo và ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp; có lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, tôn trọng kỷ luật, kỷ cương.

Đến nay, qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, EVNCPC đã có sự thay đổi căn bản theo chiều hướng tích cực về mô hình tổ chức, quy mô tài sản, nguồn nhân lực, cung cách quản lý… EVNCPC tiếp tục cam kết tận tâm, tận lực vì những mục tiêu chung của EVN, vì sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Đất nước, vì sự phát triển mọi mặt của các địa phương miền Trung – Tây Nguyên. Để tiếp tục xây dựng, củng cố một triết lý hành động hiệu quả hướng đến những mục tiêu này cũng như với mong muốn được các cấp trên, chính quyền các địa phương, nhân dân và khách hàng ngày càng tin tưởng, trên cơ sở đúc kết từ thực tiễn, EVNCPC tuyên bố những giá trị cốt lõi, những chuẩn mực đạo đức và những cam kết về văn hóa.

Dựa trên môi trường văn hóa, chuẩn mực đạo đức, thực thi văn hóa EVNCPC, CPSC đã xây dựng bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trong CPSC là tài liệu triển khai chi tiết, cụ thể trên tinh thần tài liệu văn hóa EVN; EVNCPC, nhằm mục đích hoàn thiện các quy định trong hành vi giao tiếp và ứng xử của CBCNV trong CPSC khi giao tiếp, thực thi các công việc chuyên môn, quan hệ với đồng nghiệp, với khách hàng, với cộng đồng xã hội.

Quy tắc ứng xử văn hóa CPSC đưa ra những nguyên tắc cơ bản, những tiêu chuẩn đạo đức cũng nhằm mục đích hướng các hành vi giao tiếp và ứng xử của CBCNV đến những chuẩn mực ứng xử tốt đẹp; tạo ra môi trường làm việc văn minh, sáng tạo, công bằng; tạo điều kiện cho từng cá nhân trong tập thể phát huy hết khả năng để cống hiến cho sự phát triển bền vững của EVNCPC. Đồng thời, tác phong, lối sống chuẩn mực của từng CBCNV biểu hiện trong môi trường xã hội sẽ góp phần tạo dựng nên hình ảnh văn hóa đẹp, đặc trưng của CPSC.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, trải qua quá trình làm việc, thực thi VHDN tại CPSC nên tác giả đã chọn đề tài “Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung” làm luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng giới thiệu về VHDN tại CPSC và chia sẻ hiểu biết về tầm quan trọng của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, hệ thống hóa nhằm làm rõ các khái niệm, nội dung có liên quan đến VHDN trên cơ sở lý luận đó sẽ liên hệ, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại CPSC. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động xây dựng VHDN tại CPSC.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về VHDN và các yếu tố ảnh hưởng đến VHDN nói chung và VHDN tại CPSC nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu:

– Về mặt nội dung: nghiên cứu các vấn đề chủ yếu, có tính khả thi và hiệu quả trong việc triển khai VHDN tại CPSC.

– Về mặt không gian: nghiên cứu các nội dung trên tại CPSC và các đơn vị trực thuộc CPSC.

– Về mặt thời gian: Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa từ nay đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:

– Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

– Phương pháp quan sát

– Phương pháp thống kê, tổng hợp

– Các phương pháp khác.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

– Chương 1: Những cơ sở lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp.

– Chương 2: Thực trạng triển khai văn hóa doanh nghiệp ở Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung.

– Chương 3: Giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản

Văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa Công ty là một khái niệm được biết với các cái tên khác nhau như văn hóa tổ chức hay văn hóa kinh doanh. Có rất nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm VHDN, mỗi nền văn hóa, nền tảng kiến thức khác nhau sẽ có những định nghĩa khác nhau. Và mỗi doanh nghiệp lại có một cái nhìn và cách tiếp thu riêng biệt. Hiện có đến trên 300 định nghĩa khác nhau về VHDN. Tuy nhiên, các định nghĩa đều có các điểm chung xem VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp để theo đuổi và thực hiện các mục đích của doanh nghiệp.

1.2. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp là công cụ triển khai chiến lược

1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp là cách tạo động lực cho người lao động và sự đoàn kết cho doanh nghiệp

1.3. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp

Hình 1.1.Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp

1.3.1. Cấp độ 1: Các cấu trúc hữu hình

  • Thứ nhất: Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp.
  • Thứ hai: Các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa.
  • Thứ ba: Ngôn ngữ, khẩu hiệu.
  • Thứ tư: Biểu tượng, bài hát truyền thống, đồng phục.

1.3.2. Cấp độ 2: Những giá trị được chấp nhận

  • Thứ nhất: Tầm nhìn.
  • Thứ hai: Sứ mệnh và các giá trị cơ bản.
  • Thứ ba: Mục tiêu chiến lược.

1.3.3. Cấp độ 3: Những quan niệm chung.

  • Thứ nhất: Quan hệ giữa con người với môi trường.
  • Thứ hai: Quan hệ giữa con người với con người.
  • Thứ ba: Ngầm định về bản chất con người.
  • Thứ tư: Bản chất hành vi con người.
  • Thứ năm: Bản chất sự thật và lẽ phải.

1.4. Quá trình phát triển và triển khai văn hóa doanh nghiệp

1.4.1. Quá trình phát triển văn hóa doanh nghiệp

Triển khai VHDN là một quá trình phát triển về nhận thức và năng lực hành động. Quá trình này diễn ra đối với một tổ chức, doanh nghiệp cũng như đối với từng cá nhân, thành viên của doanh nghiệp đó. Quá trình diễn ra theo một trình tự gồm bốn bước cơ bản.

Hình 1.2. Các bước của quá trình văn hóa doanh nghiệp

Bắt đầu từ việc tổ chức tiếp nhận, sàng lọc thông tin từ môi trường sống về đối tượng mục tiêu, giá trị, mong muốn và kỳ vọng được họ tôn trọng.

Tiến đến là quá trình phân tích, lựa chọn, chắt lọc và chuyển hóa các giá trị, kỳ vọng của đối tượng hữu quan thành giá trị, triết lý và nhận thức của doanh nghiệp.

Trên cơ sở những phát hiện này, những người đại diện doanh nghiệp tiến hành xây dựng nội dung VHDN, trong đó xác định rõ giá trị mà doanh nghiệp có thể đóng góp cho xã hội – những người hữu quan, các triết lý sẽ áp dụng trong hoạt động kinh doanh và trong quản lý.

Những triết lý này được thể hiện thành những nguyên tắc cơ bản áp dụng trong tổ chức để tạo thuận lợi cho các thành viên trong quá trình ra quyết định và triển khai hoạt động tác nghiệp.

1.4.2. Quá trình triển khai văn hóa doanh nghiệp

Việc triển khai VHDN gồm ba bước với hai nội dung lớn: thiết kế và triển khai. Bước 1 là xác định giá trị và giai đoạn thực hiện. Bước 2 là truyền đạt và quán triệt. Bước 3 là chuyển hóa thành động cơ và hành động. Như vậy, triển khai VHDN chính là tạo động lực. Mỗi bước của VHDN bao gồm cả hai nội dung được phối hợp, lồng ghép để thực hiện những mục tiêu nhất định.

Sơ đồ mô tả Các bước triển khai văn hóa doanh nghiệp cho thấy những nội dung chủ yếu của các bước. Bước 1 thực chất là bước phân tích hữu quan. Bước 2 thiết kế các biểu trưng trực quan, các chương trình và triển khai chúng. Bước 3 tiến hành xây dựng các hệ thống tổ chức, biện pháp, chính sách quản lý để hậu thuẫn, thúc đẩy, hỗ trợ các thành viên và nhóm thành viên trong quá trình chuyển hóa thành nhận thức và hành vi cá nhân và của nhóm.

Để việc triển khai VHDN đạt kết quả mong muốn, các nhân tố tham gia quá trình cần được phân tích kỹ lưỡng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung
Triển khai Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

2.1.3. Mô hình tổ chức

2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015 – 2019

Đảm bảo lưới điện 110kV vận hành an toàn liên tục trong giai đoạn 2015-2018 với tổng sản lượng giao nhận đạt 65,27 tỉ kWh, tăng bình quân 9,5%/năm, cung cấp đầy đủ nhu cầu điện năng phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng trên địa bàn 12 tỉnh thành phố khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Các chỉ tiêu về suất sự cố, độ tin cậy cung cấp điện lưới điện 110kV đều đạt và tốt hơn kế hoạch Tổng Công ty giao hàng năm. Tổn thất điện năng lưới điện 110kV giảm từ 1,19% năm 2015 xuống còn 0,98% năm 2018. Đến năm 2019, đã hoàn thành nâng cấp cải tạo chuyển 100% các TBA 110kV sang vận hành không người trực, góp phần quan trọng cho EVNCPC về đích lộ trình tự động hóa lưới 110kV trước 1 năm so với kế hoạch được EVN giao.

Tổ chức quản lý vânh hành an toàn, tin cậy, hiệu quả 07 nhà máy thủy điện có tổng công suất 38,5 MW với tổng sản lượng điện phát từ 2015-2019 là 735 triệu kWh, luôn đạt và vượt kế hoạch hàng năm được EVNCPC giao.

Đối với hoạt động dịch vụ điện lực thực hiện từ đầu năm 2019 đến nay: CPSC đã nhanh chóng ổn định mô hình tổ chức sản xuất theo mô hình mới từ Công ty đến các đơn vị; từng bước trình EVNCPC ban hành các quy định, quy chế phối hợp phù hợp với mô hình hoạt động của CPSC; đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ điện lực chính (hotline, thí nghiệm, sửa chữa, thi công xây lắp, tư vấn đầu tư xây dựng…) được triển khai chất lượng, an toàn, liên tục và hiệu quả.

2.2. Giới thiệu về văn hóa doanh nghiệp tại Công ty mẹ: Tổng Công ty Điện lực miền Trung

2.2.1. Môi trường văn hóa EVNCPC

EVNCPC xây dựng một môi trường văn hóa phù hợp với các điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hóa khu vực miền Trung – Tây Nguyên, hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Môi trường văn hóa EVNCPC vận động và phát triển hài hòa trong đa dạng các thành tố văn hóa của vùng, cam kết tôn trọng và gìn giữ bản sắc văn hóa của từng địa phương.

EVNCPC tự xác định là một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh kém thuận lợi, do đó, đức tính cần kiệm, không quản ngại khó khăn, gian khổ, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được xây dựng, tôn vinh như một phẩm chất riêng biệt của CBCNV EVNCPC.

Địa bàn mà EVNCPC đang hoạt động trải rộng, chiếm 1/3 diện tích của cả nước; phong phú, đa dạng về văn hóa, đặc biệt những địa phương có các tộc đồng bào ít người chung sống. EVNCPC cam kết tôn trọng tính đa dạng đó; bảo vệ, giữ gìn những giá trị bản sắc văn hóa từng vùng, đồng thời giáo dục CBCNV ý thức tôn trọng, bảo vệ và khả năng thích ứng tốt với các đặc thù văn hóa từng địa phương; ứng xử đúng mực, chu đáo và phục vụ khách hàng tốt nhất trong khả năng có thể, hạn chế thấp nhất việc gây hiểu lầm do khác biệt về văn hóa giữa nhân viên điện lực và khách hàng.

Khu vực miền Trung – Tây Nguyên có đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng đa dạng; hệ sinh thái phong phú, có giá trị lớn về dự trữ sinh quyển – bảo tồn đa dạng sinh học. Trong các hoạt động của mình, EVNCPC đặc biệt chú trọng đến tiêu chí phát triển bền vững trong quan hệ thân thiện với môi trường tự nhiên, thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường đối với từng dự án. Ý thức bảo vệ môi trường được xây dựng như một nếp văn hóa của CBCNV EVNCPC.

2.2.2. Hệ giá trị cốt lõi

a. Tầm nhìn: EVNCPC là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực phân phối, kinh doanh điện năng và các dịch vụ liên quan khác tại miền Trung, Tây Nguyên Việt Nam. Phấn đấu trong 10 năm nữa (2020), EVNCPC sẽ là một trong nhóm các doanh nghiệp điện lực hàng đầu trong nước; được biết đến là một doanh nghiệp phát triển bền vững, thân thiện với môi trường của khu vực Đông Nam Á.

b. Sứ mệnh: EVNCPC có vai trò chủ đạo trong nhiệm vụ cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh – quốc phòng các địa phương miền Trung, Tây Nguyên Việt Nam. EVNCPC nỗ lực hết mình để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về điện năng và các dịch vụ liên quan khác.

c. Khẩu hiệu: EVNCPC thắp sáng niềm tin.

d. Giá trị cốt lõi:

  • Chất lượng – Tín nhiệm
  • Tận tâm – Trí tuệ
  • Sáng tạo – Hiệu quả
  • Đoàn kết – Kỷ cương
  • Truyền thống – Nghĩa tình
  • Hợp tác – Chia sẻ

2.2.3. Chuẩn mực đạo đức

a. Mọi hành động của EVNCPC đều hướng tới con người, vì con người

b. EVNCPC luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, tận tâm với công việc, tận tụy với khách hàng:

c. EVNCPC cam kết tôn trọng luật pháp, hành động khách quan, trung thực, công tâm và minh bạch:

d. Sức mạnh của EVNCPC là sự đồng thuận và trí tuệ tập thể:

e. EVNCPC phấn đấu để xứng đáng với niềm tin của các cấp trên, các địa phương và khách hàng:

2.2.4. Thực thi văn hóa

a. Cam kết với Đảng, Chính phủ, EVN, chính quyền các địa phương và khách hàng: Quản lý phân phối, kinh doanh điện năng và cung cấp các dịch vụ liên quan khác với tinh thần trách nhiệm, tận tâm, đảm bảo công bằng, minh bạch và chú trọng hiệu quả.

b. Cam kết với người lao động: Người lao động là tài sản quý giá nhất.

c. Ứng xử nội bộ: Nội bộ EVNCPC: Đồng thuận.

d. Ứng xử với khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu cao nhất để chúng tôi phấn đấu thực hiện.

e. Quan hệ với đối tác: Hợp tác cùng phát triển.

f. Đảm bảo lợi ích cho cộng đồng: Vì một cộng đồng phát triển.

g. Cam kết giữ gìn môi trường: Bảo vệ ngôi nhà chung.

2.3. Thực trạng triển khai văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

2.3.1. Các giá trị hữu hình

a. Kiến trúc, cơ sở hạ tầng

Trụ sở Công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Ban Giám đốc Công ty và tất cả các phòng chuyên môn nghiệp vụ của công ty. Trụ sở chính của Công ty được đặt ở một vị trí thuận lợi cả về đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Trụ sở Công ty được thiết kế theo phong cách hiện đại và thân thiện với môi trường.

b. Bộ nhận diện thương hiệu:

Hình 2.3. Logo của EVNCPC và của công ty

(Nguồn trang web công ty)

c. Hệ thống quản lý thông tin:

Thông tin, dữ liệu của Công ty được lưu trữ cả trên máy tính và lưu trữ dưới dạng văn bản. Do quy định của EVNCPC nên toàn bộ hệ thống văn bản nội bộ trong CPSC đều phải ký số và lưu trữ trên hệ thống CPC- eOffice. Với việc sử dụng hệ thống CPC- eOffice đã phục vụ việc quản lý điều hành công việc như: quản lý văn bản, quản lý công việc, hồ sơ tài liệu, lịch làm việc, tin tức…, đáp ứng các quy định, yêu cầu của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ thông tin và Truyền thông về hệ thống quản lý văn bản điện tử.

d. Các lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hóa:

Nghi lễ được tổ chức thường xuyên trong năm là các ngày kỷ niệm lớn của Đất nước và ngày truyền thống của Tập đoàn, Tổng Công ty và Công ty. Các ngày lễ lớn, nghi lễ thường được tổ chức trang trọng tạo nên những chuẩn mực VHDN và thực sự là những ngày hội của cán bộ, công nhân viên.

Hàng năm, Công ty tổ chức định kỳ Hội nghị Người lao động nhằm đánh giá toàn bộ các hoạt động kinh doanh sản xuất trong năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm tới, đồng thời tôn vinh những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.

2.3.2. Quy tắc ứng xử nội bộ

a. Ứng xử đối với tổ chức:

  • Đối với đơn vị trực thuộc
  • Đối với các Phòng Công ty
  • Đối với tổ chức Đảng và các đoàn thể chính trị – xã hội tại CPSC

b. Ứng xử đối với cá nhân:

  • Công ty đối với CBCNV
  • Đối với cá nhân từng CBCNV
  • Lãnh đạo với CBCNV
  • CBCNV với lãnh đạo
  • CBCNV với CBCNV
  • Ứng xử với công việc

2.3.2. Quy tắc ứng xử với bên ngoài:

a. Ứng xử đối với cấp trên:

  • Đối với Đảng bộ cấp trên:

– CPSC cam kết thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ cấp trên và lãnh đạo EVN CPC giao.

– Nghiêm túc thực hiện các Nghị quyết của Đảng bộ cấp trên, các chỉ thị, văn bản chỉ đạo của EVN CPC.

– Thường xuyên liên hệ trao đổi, giữ mối quan hệ tốt nhằm tạo được sự ủng hộ của Đảng bộ cấp trên.

  • Đối với các Bộ, Ngành, các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, Ngành; UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên, các cơ quan chức năng thuộc UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên:

– Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên để giải quyết công việc một cách hiệu quả và nhanh nhất.

– Chủ động, kịp thời đề xuất các kiến nghị về những vấn đề vướng mắc khi thực hiện các quy định của Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên.

– Chủ động giữ mối quan hệ hài hòa, gắn bó để tạo được sự ủng hộ của các Bộ, Ngành, UBND các tỉnh, thành phố miền Trung, Tây Nguyên và các cơ quan chức năng.

  • Đối với địa phương sở tại:

– Tuân thủ các quy định về trật tự, an ninh của địa phương. Trình báo khẩn cấp các trường hợp gây mất an toàn, an ninh đơn vị.

– Động viên, khuyến khích CBCNV tích cực đóng góp, tham gia các hoạt động xã hội do địa phương phát động.

– Luôn giữ mối quan hệ, gắn bó và thân thiện với địa phương khi làm việc.

  • CBCNV đối với cá nhân cán bộ, công chức Cơ quan cấp trên trực tiếp chỉ đạo, theo dõi CPSC:

Mỗi cá nhân được giao nhiệm vụ làm việc với cán bộ, công chức của các Cơ quan cấp trên phải đảm bảo:

– Có trình độ chuyên môn, nắm vững nội dung báo cáo, có khả năng trình bày rõ ràng các nội dung cần báo cáo.

– Thái độ làm việc nghiêm túc, cẩn trọng, đúng mực.

– Tạo lập được mối quan hệ gắn bó, thân tình.

b. Ứng xử với khách hàng, đối tác:

  • Đối với khách hàng:

– Khi giao tiếp với khách hàng phải có thái độ lịch sự, nhiệt tình, thân thiện, chuyên nghiệp trong mọi giao dịch và luôn giữ chữ Tín.

– Thực hiện đúng cam kết với khách hàng theo thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng. Các nội dung trong hợp đồng phải rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu, đúng pháp luật.

– Khi nhận được các ý kiến phản ánh trực tiếp của khách hàng, mỗi CBCNV của đơn vị và CPSC phải có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình giải thích và hướng dẫn khách hàng chu đáo.

  • Đối với đối tác trong nước:

– Xây dựng mối quan hệ với đối tác trên nguyên tắc hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, hướng đến sự hợp tác lâu dài và cùng phát triển.

– Mọi giao dịch, ký kết hợp tác được thực hiện trên tinh thần tuân thủ pháp luật và tôn trọng quyền lợi của hai bên.

– Trường hợp xảy ra vướng mắc, xung đột lợi ích (nếu có), cần giải quyết trên nguyên tắc công bằng, thiện chí, hợp tác, tôn trọng lợi ích của hai bên.

  • Đối với đối tác nước ngoài:

– Tuân thủ pháp luật của nhà nước, nội quy, quy định của đơn vị; CPSC; EVNCPC về quan hệ, tiếp xúc và hợp tác với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

– Xây dựng mối quan hệ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau.

– Tôn trọng luật pháp quốc tế, luật pháp nước bạn và luật pháp Việt Nam trong mọi giao dịch.

– Trường hợp có nguy cơ xung đột lợi ích hoặc xảy ra tranh chấp thì phải thông báo ngay với người quản lý trực tiếp hoặc người có thẩm quyền.

  • Ứng xử với truyền thông:

– Chỉ người có thẩm quyền hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền mới được phép cung cấp thông tin và phát ngôn cho truyền thông về các vấn đề liên quan đến CPSC.

– Mọi thông tin cung cấp phải đảm bảo trung thực, kịp thời, đúng quy định của pháp luật và của CPSC. Nội dung truyền thông phải công khai, minh bạch, dễ hiểu tạo được sự đồng cảm của công luận và vì lợi ích của CPSC.

– Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với các phóng viên, nhà báo, đại diện các cơ quan truyền thông…

– Trong trường hợp cần quảng cáo thì tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo; nội dung quảng cáo là những thông tin phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chiến lược phát triển và nhiệm vụ trọng tâm của CPSC và quảng bá hình ảnh của CPSC.

2.3.2. Các cách thức, nghi thức ứng xử

a. Trang phục, đồng phục của CBCNV CPSC

b. Cách thức giao tiếp qua điện thoại

c. Giao tiếp qua thư điện tử (Email)

d. Sử dụng hệ thống eOffice

e. Sử dụng danh thiếp

f. Bắt tay

g. Sử dụng thang máy

h. Đi ô tô

i. Nghi thức sử dụng cờ EVN

j. Nghi thức thức giới thiệu, nghi thức cuộc họp

k. Nghi thức trang trí và sử dụng phòng họp

l. Nghi thức tổ chức hội họp

m. Nghi thức hội đàm, ký kết, tổ chức tiệc chiêu đãi

2.2.4. Kết quả thực hiện văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung giai đoạn 2015 – 2020

a. Công tác tổ chức triển khai VHDN

– Xây dựng lề lối làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên để chỉ đạo, theo dõi việc triển khai phổ biến, thực hiện văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC, hồ sơ nhãn hiệu của EVNCPC và của CPSC tại cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc.

– Tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình công tác, đôn đốc phổ biến tài liệu văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC cho toàn thể CBCNV cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn triển khai ứng dụng nhãn hiệu EVNCPC, nhãn hiệu CPSC và nhãn hiệu tại các đơn vị trực thuộc.

– Quán triệt tiêu chuẩn văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC nhằm củng cố và nâng tầm văn hóa EVNCPC và văn hóa trong Công ty.

– Tham gia các lớp tập huấn VHDN, ứng dụng nhãn hiệu mới do EVNCPC tổ chức. Phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về VHDN, ứng dụng nhãn hiệu mới cho cán bộ chủ chốt cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc.

– Lập chương trình, kế hoạch kiểm tra việc triển khai thực hiện văn hóa EVNCPC, CPSC và ứng dụng nhãn hiệu mới, quy ước ứng xử trong toàn Công ty. Tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện và rút kinh nghiệm.

b. Công tác triển khai thực hiện nhãn hiệu văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa trong CPSC

Công ty đã triển khai đầy đủ việc áp dụng nhãn hiệu văn hóa EVNCPC trong toàn đơn vị.

Triển khai, quán triệt đầy đủ các nội dung Quy tắc ứng xử văn hóa trong CPSC đến từng tổ sản xuất và mỗi CBCNV trong đơn vị, đảm bảo để cho mỗi CBCNV nắm vững những nội dung được nêu trong tài liệu.

Thành lập Tổ chỉ đạo triển khai phổ biến, thực hiện văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa CPSC do Giám đốc đơn vị làm Tổ trưởng. Phân công nhiệm vụ cho từng tổ viên, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện việc triển khai trong đơn vị.

Xây dựng lề lối làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên để chỉ đạo, theo dõi việc triển khai phổ biến, thực hiện văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC, hồ sơ nhãn hiệu của EVNCPC và của CPSC.

Tổ chức quán triệt, xây dựng chương trình công tác, đôn đốc phổ biến tài liệu văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC cho toàn thể CBCNV trong đơn vị. Hướng dẫn triển khai ứng dụng nhãn hiệu EVNCPC, nhãn hiệu CPSC và nhãn hiệu tại các đơn vị trực thuộc.

Tham gia các lớp tập huấn VHDN, ứng dụng nhãn hiệu mới do EVNCPC tổ chức.

Kiểm tra việc triển khai đầy đủ việc áp dụng nhãn hiệu văn hóa EVNCPC, CPSC trong toàn đơn vị như hệ thống bảng tên đơn vị, bảng hiệu nội bộ đến từng phân xưởng và tổ sản xuất.

Phát động thi đua tham gia hưởng ứng cuộc thi viết, thi tìm hiểu về chủ đề VHDN do EVN, EVNCPC tổ chức chào mừng 60 năm ngày truyền thống EVN với 1485 bài thi của các tập thể và cá nhân tham gia. Công ty đã trao 03 giải tập thể và 05 giải cá nhân cho các bài thi suất xắc.

c. Công tác triển khai phổ biến tài liệu Văn hóa EVNCPC

Triển khai, quán triệt đầy đủ các nội dung trong tài liệu Văn hóa EVNCPC và Quy tắc ứng xử văn hóa tại CPSC đến từng tổ sản xuất và mỗi CBCNV trong đơn vị, đảm bảo để cho mỗi CBCNV nắm vững những nội dung được nêu trong tài liệu, cụ thể hóa thành những việc làm thiết thực ứng dụng vào đơn vị, đảm bảo cho Văn hóa EVNCPC, CPSC được triển khai sâu rộng và hiệu quả nhất.

Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể và phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy chi bộ, chính quyền, Công đoàn, đoàn thanh niên trong đơn vị, xây dựng nội dung, hình thức học tập, hoạt động phù hợp, phổ biến nội dung văn hóa EVNCPC, CPSC lồng ghép vào trong các hoạt động của đơn vị như hội nghị chuyên đề, truyền thông nội bộ và những hoạt động sinh hoạt chung khác, nhằm đảm bảo cho mỗi CBCNV nắm vững những nội dung được nêu trong tài liệu.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận trong việc học tập, quán triệt, triển khai văn hóa EVNCPC, CPSC trong đơn vị mình.

Phát động và khuyến khích các tập thể, cá nhân trong toàn Công ty tham gia viết tin, bài phản ánh các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa tại cơ sở, nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hiện văn hóa EVNCPC, CPSC. Theo dõi đánh giá và đề xuất biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong công tác này.

d. Đánh giá kết quả thực hiện:

Trong giai đoạn 2015-2020, Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung (Công ty Lưới điện cao thế miền Trung trước đây) đã triển khai hiệu quả và hoàn thành tốt việc xây dựng VHDN trong Công ty, tạo được sự chuyển biến rõ ràng và tích cực trong nhận thức và hành động của từng tập thể và mỗi CBCNV, góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống EVNCPC, văn hóa EVNCPC, văn hóa CPSC.

Xác định việc xây dựng VHDN, CPSC còn  hướng tới chăm lo đời sống người lao động, thực hiện nhiều chính sách thiết thực như bảo đảm đời sống và thu nhập cho người lao động.

Việc triển khai có hiệu quả VHDN đã tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của CPSC trong những năm qua.

Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại mà Công ty cần khắc phục trong công tác xây dựng VHDN như:

– Công ty chưa có một quy trình cụ thể cho công tác xây dựng VHDN mà chủ yếu thực thi VHDN theo hướng dẫn của EVNCPC.

– Những giá trị văn hóa được đưa ra một cách ngẫu nhiên và tự phát chứ chưa xuất phát từ tình hình thực tế.

– Công tác tuyên truyền những giá trị văn hóa đến các thành viên cũng chưa được thực hiện tốt, đây là lý do kiến cho phần lớn nhân viên trong Công ty cảm thấy mơ hồ về văn hóa trong Công ty cũng như ý nghĩa của các giá trị văn hóa đã được xây dựng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG

3.1. Phương hướng và một số mục tiêu phát triển VHDN giai đoạn 2021 – 2025

3.1.1. Phương hướng chung

Tiếp tục triển khai các chủ trương về xây dựng VHDN theo chỉ đạo của các cấp. Trong thời gian tới, Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung cần tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công tác xây dựng VHDN, rà soát toàn bộ hệ thống tài liệu, loại bỏ các văn bản, thủ tục rườm rà, không hợp lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Thực hành tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống Quy chế quản lý nội bộ, đáp ứng tốt các yêu cầu về xây dựng đơn vị đạt các chuẩn mực về văn hóa EVNCPC.

3.1.2. Một số mục tiêu phát triển chủ yếu:

a. Công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện VHDN

b. Công tác truyền thông về VHDN

c. Công tác đào tạo, tập huấn về VHDN

d. Công tác thực thi VHDN

3.2. Đề xuất một số giải pháp

3.2.1. Nâng cao nhận thức về VHDN cho CBCNV tại Công ty Dịch vụ Điện lực miền Trung

Tiếp tục phát huy hiệu quả phong trào VHDN đã đạt được, CPSC cần triển khai xây dựng VHDN trên cơ sở hướng tới mục tiêu xây dựng Công ty phát triển bền vững như xây dựng “Bộ cẩm nang VHDN” riêng của Công ty trên cơ sở đúc kết, kế thừa những giá trị văn hoá của ngành điện trong đó có những chuẩn mực về các hành vi ứng xử, giao tiếp và đạo đức, cũng như các quy tắc ứng xử thực tế trong công việc hàng ngày nhằm xây dựng nét đẹp văn hóa của con người ngành điện nói chung và của CPSC nói riêng.

Với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất, để tạo hình ảnh chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất điện và cung ứng dịch vụ sản phẩm có chất lượng, an toàn, hiệu quả và uy tín; ngoài bộ quần áo bảo hộ đặc trưng của ngành điện lực là màu cam, màu cảnh báo nguy hiểm trong quá trình làm việc dành cho lực lượng lao động trực tiếp, CPSC cần có bộ đồng phục công sở riêng cho riêng mình để tạo nên nét đẹp nơi công sở.

3.2.2. Duy trì và phát triển VHDN

Văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình, không phải là vĩnh cửu và nó rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp khi xây dựng VHDN đều mong muốn duy trì những điểm mạnh trong VHDN của mình.

Ngoài việc duy trì, doanh nghiệp cần phát triển, nâng cao nó sao cho phù hợp với thời đại và mang tính khác biệt, mặt khác vẫn phù hợp với mục tiêu và chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. Cũng giống như việc duy trì thương hiệu riêng cho doanh nghiệp.

Những yếu tố quan trọng trong việc duy trì VHDN:

Khả năng lãnh đạo: người lãnh đạo luôn giữ vai trò quan trọng trong việc sáng lập, thay đổi và duy trì văn VHDN. Phẩm chất của người lãnh đạo là yếu tố chủ chốt vì họ là người xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của Công ty nên cách cư xử, hành vi và phong cách lãnh đạo quyết định việc duy trì văn hóa của Công ty.

Tuyển dụng đúng người: Con người là nhân tố quyết định và thực thi VHDN, nên cần quan tâm đến việc họ có phù hợp hay không, để có thể gắn bó lâu dài với Công ty cũng như công việc.

Hòa nhập tổ chức: mặc dù sẽ có những định hướng và hướng đi chung với VHDN nhưng cũng cần cho họ thời gian hòa nhập, tìm hiểu sâu hơn bởi đâu ai có thể giống hệt với định hướng mà Công ty đưa ra.

Luôn giữ được sự khác biệt trong VHDN: ngày nay, sản phẩm hay doanh thu không còn là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mà nét đặc trưng trong VHDN có thể mang lại thương hiệu hay độ nhận biết cho doanh nghiệp đó.

3.2.3. Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động cán bộ công nhân viên thực thi VHDN

Định kỳ tổ chức tập huấn về VHDN và hướng dẫn thực hiện VHDN trong CPSC cho các đối tượng là các cán bộ công nhân viên của các phòng, lãnh đạo các phòng và các đơn vị trực thuộc Công ty.

Bên cạnh việc tập huấn, hằng năm phải có nhiều bài viết, hình ảnh về văn hóa được đăng tải trên các Websites và tạp chí ngành điện.

Tổ chức những cuộc hội thảo, cuộc thi trắc nghiệm hoặc các hình thức sân khấu hóa khác về chủ đề VHDN một cách thiết thực cho CBCNV

Cần mời các chuyên gia đào tạo về VHDN để tổ chức tập huấn, tuyên truyền VHDN, quy tắc ứng xử cho cán bộ, công nhân viên, điều này góp phần nâng cao nhận thức cho người lao động về giá trị văn hóa ngành Điện.

3.2.4. Phát huy năng lực con người

Công tác đào tạo, phát huy năng lực nhân viên cần được chú trọng và phải có kế hoạch thực hiện cụ thể.

Bồi dưỡng tinh thần trách nhiệm của người lao động để kích thích lòng say mê, tính chủ động, sáng tạo của họ.

Giáo dục ý thức cho người lao động coi doanh nghiệp là “tổ ấm” của cá nhân mình để nó trở thành nhận thức chung của cả tập thể và tạo nội lực để phát triển cho doanh nghiệp.

Có cơ chế quản trị hợp lý cho những người có cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp, những người có đóng góp cho doanh nghiệp đều được tôn trọng và được hưởng lợi ích vật chất xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra, chế độ thưởng, phạt hợp lý.

3.2.5. Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và cởi mở

– Trao quyền được thẳng thắn lắng nghe và trình bày quan điểm cho tất cả mọi người

– Hãy mạnh dạn minh bạch hóa, công khai các kết quả công việc

– Làm phẳng cấu trúc hoạt động vận hành trong doanh nghiệp

– Đề cao sự minh bạch từ khâu tuyển dụng

– Bắt tay cùng những “trợ thủ” công nghệ tiên tiến

KẾT LUẬN

Nhìn chung, xét cả về lý luận lẫn thực tiễn, việc quản lý doanh nghiệp phải đặt mục tiêu xây dựng VHDN trong định hướng phát triển chung, cũng như coi đó là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Cần có một tầm nhìn dài hạn về vấn đề này, vì đây là yếu tố vô cùng quan trọng làm nên sự thành công của một doanh nghiệp – một thương hiệu.

Ngày nay, để đánh giá một doanh nghiệp, ngoài các vấn đề như: tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, hệ thống thông tin và trình độ quản lý, … người ta còn quan tâm đến giá trị cốt lõi của nó, đó chính là VHDN. Một doanh nghiệp xây dựng thành công VHDN riêng có cho mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng, điều làm nên sự khác biệt với các đối thủ nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh và giúp cho doanh nghiệp đó trường tồn. Khi VHDN là một tài sản, một nguồn lực thì nó rất cần khả năng sử dụng để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp đó.

Trong điều kiện toàn cầu hóa và quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, thì VHDN càng được chú trọng trong xây dựng và phát triển. Những DN không có nền VHDN vững mạnh khó có thể cạnh tranh được trong thị trường. Toàn cầu hóa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới vừa là thời cơ cũng đồng thời là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. CPSC cũng phải đối mặt với những cơ hội và thách thức đó.

Đối với CPSC, một trong những doanh nghiệp làm nhiệm vụ dịch vụ Điện lực và là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình chuyển đổi này cần thiết phải nhanh chóng củng cố, hoàn thiện và thay đổi các giá trị văn hóa hiện có, nhằm tạo cho mình một nền VHDN vững mạnh và có những đặc trưng riêng là một việc làm tất yếu khách quan. Đây chính là biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh, là biện pháp quan trọng để biến những thách thức, khó khăn thành cơ hội để phát triển doanh nghiệp.

Hiểu được tầm quan trọng đó, CPSC đã xác định VHDN chính là chìa khóa cho hoạt động không ngừng đổi mới, đưa ra những chính sách quản lý nhân sự phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tác giả đã dựa trên các cơ sở lý luận về xây dựng VHDN, thông qua các hình thức diễn giải, phân tích đánh giá. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề nghị xây dựng mô hình VHDN cho CPSC theo các yếu tố cấu thành văn hoá, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện VHDN của CPSC.

Tất cả đều nhằm mục đích tạo nên một nền VHDN vững mạnh cho CPSC, tạo nên một nguồn cạnh tranh mới trong quá trình kinh doanh khốc liệt hiện nay.

Tuy nhiên, việc xây dựng VHDN là một vấn đề lâu dài và mất rất nhiều công sức cũng như các nguồn lực. Hơn thế nữa, đây là một vấn đề mới cho các doanh nghiệp Việt Nam nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thay đổi tư duy cũng như nhận thức.

Mặt khác, trong khuôn khổ một luận văn với những hạn chế về mặt số liệu phân tích, thời gian, sự hiểu biết của tác giả cũng như tài liệu tham khảo. Nên mặc dù đã cố gắng rất nhiều, luận văn có thể vẫn còn nhiều điều cần phải chỉnh sửa khi đi sâu phân tích hết các khía cạnh, chi tiết có liên quan và không tránh khỏi những thiếu sót, còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu rộng hơn để góp phần nâng cao chất lượng và phát triển VHDN tại CPSC.

Rất mong được sự đóng góp ý kiến, sự hướng dẫn thêm từ phía Quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn và có tính khả thi cao khi áp dụng thực tế tại CPSC.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN DONG A\LUAN VAN DONG A\NGUYEN VAN HAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *