Thực hiện chính sách ưu đãi chăm sóc phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Thực hiện chính sách ưu đãi chăm sóc phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam

1. Tính cấp thiết của đề tài

Người có công là bộ phận hết sức đặc thù của xã hội Việt Nam bởi vì không đâu như ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do cho Tổ quốc diễn ra trong một thời gian rất dài và vô cùng ác liệt, đã để lại hậu quả vô cùng nặng nề về sức người và sức của. Trong đó, người có công là lực lượng chủ yếu chịu nhiều hy sinh, mất mát. Đó là những người như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng kêu gọi: “Khi nạn ngoại xâm ào ạt đến, nó như trận lụt to. Nó đe dọa tràn ngập cả non sông Tổ quốc. Nó đe dọa cuốn trôi cả tính mệnh, tài sản, chìm đắm cả bố mẹ, vợ con của nhân dân ta. Trước cơn nguy hiểm ấy, số đông thanh niên yêu quý của nước ta đã dũng cảm xông ra mặt trận. Họ quyết tâm đem xương máu của họ đắp thành một bức tường đồng, một con đê vững để ngăn cản nạn ngoại xâm tràn ngập Tổ quốc, làm hại đồng bào. Họ quyết hy sinh tính mệnh họ, để giữ tính mệnh đồng bào.

Họ quyết hy sinh gia đình, tài sản họ để bảo vệ gia đình và tài sản đồng bào. Họ quyết liều chết chống địch để cho Tổ quốc và đồng bào sống. Họ là những chiến sĩ anh dũng của chúng ta. Trong đó có người đã bỏ lại một phần thân thể ở mặt trận, có người đã bỏ mình ở chiến trường. Đó là thương binh, đó là tử sĩ…” [3, tr.22]. Nhận thức rõ sự hy sinh to lớn đó Người từng dạy: “Song đối với những người con trung hiếu ấy, Chính phủ và đồng bào phải báo đáp thế nào cho xứng đáng” [3, tr.23], “Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy, mọi người phải luôn luôn học tập tinh thần dũng cảm của các liệt sĩ để vượt qua tất cả khó khăn, gian khổ hoàn thành sự nghiệp cách mạng mà các liệt sĩ đã để lại” [3, tr.16-17].

Phần lớn người có công với cách mạng là những người yếu thế, cần được Nhà nước, xã hội chăm lo một cách đặc biệt. Vì vậy, việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công không chỉ là sự Đền ơn đáp nghĩa và không chỉ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, mà còn là trách nhiệm của cộng đồng và của toàn xã hội.

Thực hiện đạo lý truyền thống của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp hy sinh của những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần nào giá trị vật chất và tinh thần cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi người có công với cách mạng ra đời, đặc biệt là chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Cuộc đời của mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng là hiện thân của đức hy sinh mà các thế hệ phải trân trọng. Để đổi lấy cuộc sống thanh bình, ấm no, hạnh phúc như ngày hôm nay, những người thân yêu nhất của các Mẹ đã ra đi và mãi mãi không trở về. Có nỗi đau nào lớn hơn khi chồng, con của Mẹ đã bị giặc giết, đó là một sự hy sinh to lớn và thầm lặng của các Mẹ. Quảng Nam là một trong những tỉnh có nhiều anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng. Để chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các Mẹ, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội đã, đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh. Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng được xã hội, cộng đồng quan tâm và đem lại có những kết quả to lớn, đã cải thiện cuộc sống đáng kể, góp phần giữ vững ổn định chính trị – xã hội của đất nước, tăng thêm lòng tin đối với Đảng, Nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đời sống của một bộ phận không nhỏ Mẹ Việt Nam anh hùng vẫn còn khó khăn, nhất là các Mẹ hiện không còn nơi nương tựa; điều kiện, tiêu chuẩn tuyên dương danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng chưa thật sự khoa học, hợp lý. Tình hình đó đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải tiếp tục nghiên cứu, từng bước điều chỉnh chính sách, làm tốt hơn nữa công tác chăm sóc, phụng dưỡng các Mẹ Việt Nam anh hùng, tiếp tục nâng cao mức sống, đảm bảo đời sống của các Mẹ ngày một tốt hơn.

Xuất phát từ thực tiễn thời gian qua tại tỉnh Quảng Nam, với hy vọng đề ra các giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc người có công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

– Khái quát hoá lý luận và thực tiễn về tổ chức thực thi chính sách ưu đãi người có công;

– Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam;

– Trên cơ sở quan điểm của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước, đề xuất một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

Khách thể nghiên cứu: Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: tỉnh Quảng Nam.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2015-2019.

Về nội dung: Việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp tổng hợp và phân tích văn bản chính sách: Các tài liệu, các Pháp lệnh, Nghị định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; các tài liệu có liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; phân tích các tài liệu, văn bản, các thông tin đã thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Phân tích và tổng hợp các thông tin, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.

– Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu thứ cấp: các bảng số liệu tổng hợp, các báo cáo liên quan đến chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng của tỉnh Quảng Nam và các nguồn khác như sách, báo, mạng internet…

– Phương pháp phỏng vấn sâu và quan sát tham dự: Phỏng vấn sâu 10 Bà mẹ Việt Nam anh hùng và quan sát đời sống, nhà ở, sức khoẻ của các Mẹ tại nơi sinh sống để phối kiểm các thông tin thu thập được từ các phương pháp nghiên cứu khác.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Thông qua nghiên cứu, luận văn góp phần vào quá trình hoàn thiện cơ sở lý luận của chính sách dựa trên những bằng chứng từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. Hơn nữa, những kiến nghị chính sách góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG

1.1. Các khái niệm liên quan

1.1.1. Chính sách ưu đãi

Chính sách ưu đãi là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công lao đặc biệt đối với đất nước.

1.1.2. Người có công với cách mạng

Nhân dân ta đã trải qua các cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người con của đất nước đã cống hiến, hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của mình. Họ luôn được nhân dân, Tổ quốc kính trọng, tôn vinh, đời đời ghi nhớ và biết ơn.

Ở mỗi thời kỳ khác nhau thì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cũng khác nhau. Chính sách ưu đãi đối với người có công là sự ghi nhận những công lao của họ đối với đất nước, là những chính sách, chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần, là sự bày tỏ lòng biết ơn của Đảng, Nhà nước đến những người đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong mấy chục năm qua, Đảng và Nhà nước ta coi việc thực hiện ưu đãi xã hội đối với người có công là quốc sách. Chủ trương đó đã được cụ thể hóa bằng hai Pháp lệnh quan trọng đó là: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ, gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Khái niệm người có công được hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.

Theo nghĩa rộng, người có công là người bình thường, làm việc đại nghĩa, có công lao lớn đối với đất nước, đó là nghĩa vụ không bao giờ kể công và không đòi hỏi cộng đồng phải báo nghĩa.

Theo nghĩa hẹp, khái niệm người có công được xác định là những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có thành tích đóng góp to lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Theo quy định Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 [40, tr.1-2] thì người có công với cách mạng bao gồm:

Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

Liệt sĩ;

Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

Bệnh binh;

Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

Người có công giúp đỡ cách mạng.

1.1.3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” năm 1994 quy định: danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” để tặng hoặc truy tặng những Bà mẹ có nhiều cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.

Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [41] quy định những Bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:

– Có 02 con trở lên là liệt sĩ;

– Chỉ có 02 con mà 01 con là liệt sĩ và 01 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

– Chỉ có 01 con mà người con đó là liệt sĩ;

– Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;

– Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

1.1.4. Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Phong trào chăm sóc người có công gồm 5 chương trình: vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; tặng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sĩ cô đơn, con liệt sĩ mồ côi; phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Chương trình chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là một trong năm chương trình chăm sóc người có công. Chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là sự tự nguyện của cơ quan, đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng một phần về vật chất và tinh thần đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng trong những năm tháng còn lại của cuộc đời Mẹ. Chăm sóc, phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng không chỉ là trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân mà còn thể hiện sự kính trọng, tri ân sâu sắc đối với sự cống hiến, hy sinh cao cả của các Mẹ, của những Anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống cho độc lập, tự do của Tổ quốc.

Phong trào chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được các ngành, các cấp, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội quan tâm bằng nhiều việc làm ý nghĩa, thiết thực như: phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, sửa chữa nhà ở, tặng nhà tình nghĩa, tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa, mua sắm đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt trong gia đình, tổ chức cho Mẹ đi tham quan, du lịch… Việc phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng không chỉ thực hiện bằng hình thức gửi tiền phụng dưỡng hàng tháng, nhiều cơ quan, đơn vị thường xuyên cử cán bộ đến thăm hỏi, tặng quà, kịp thời động viên an ủi khi Mẹ ốm đau hoặc phối hợp với địa phương lo việc tang lễ chu đáo khi Mẹ qua đời.

1.2. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền lực công, nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách nhân đạo, là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận, đền đáp công lao đối với những người có công với cách mạng, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta. Đảng và Nhà nước ta tiếp tục tổ chức nghiên cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đến từng đối tượng. Tùy vào điều kiện kinh tế ở từng giai đoạn mà Nhà nước điều chỉnh chế độ ưu đãi phù hợp theo hướng nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho người có công.

1.2.1. Về chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công

Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 và Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 [8] và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ [9] thì chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng gồm có:

– Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

– Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

– Chính sách ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ;

– Chính sách ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;

– Chính sách ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

– Chính sách ưu đãi đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (gọi chung là thương binh);

– Chính sách ưu đãi đối với bệnh binh;

– Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

– Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

– Chính sách ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

– Chính sách ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng.

1.2.2. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trước tiên cần phải tuân thủ một quy trình chặt chẽ, thống nhất nhằm phản ánh các bước trong việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách, gồm các bước cơ bản sau đây:

1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Để việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu quả, trước tiên cần phải tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng phải được xây dựng gồm các nội dung cơ bản sau:

– Kế hoạch về tổ chức điều hành: Dự kiến cơ quan chủ trì, phải phân công rõ trách nhiệm cho từng tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện chính sách, tránh phân công chồng chéo nhiệm vụ của cán bộ này với cán bộ khác, giữa cơ quan này với cơ quan khác.

– Kế hoạch về cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất, trang thiết bị, các công cụ, dụng cụ, phương tiện kỹ thuật, nguồn lực tài chính… nhằm đảm bảo việc tổ chức triển khai thực hiện được thuận lợi, kịp thời, mang lại hiệu quả.

– Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến cụ thể thời gian từ khâu tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện đến khâu tổng kết đánh giá, chia sẻ và rút kinh nghiệm thực hiện chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ thời gian dự kiến thực hiện và mục tiêu thực hiện.

– Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Dự kiến thời gian, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện chính sách.

– Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện chính sách; về các hình thức khen thưởng, biện pháp kỷ luật trong tổ chức thực hiện chính sách.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ở lĩnh vực nào, cấp nào do lãnh đạo lĩnh vực đó, cấp đó xem xét thông qua. Sau khi kế hoạch được quyết định thông qua thì việc thực hiện chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện.

Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có thể điều chỉnh nếu kế hoạch đó còn có những vấn đề chưa phù hợp với thực tế. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do lãnh đạo đã quyết định thông qua quyết định điều chỉnh.

1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Đây là một hoạt động quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các đối tượng thực hiện chính sách. Thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách sẽ giúp cho các đối tượng chính sách và người dân nhận biết về mục đích, yêu cầu của chính sách… để họ tự giác tham gia thực hiện; đồng thời giúp cho cán bộ, công chức tổ chức thực hiện chính sách nhận thức về tầm quan trọng của chính sách đối với đời sống xã hội, để chủ động nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thích hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc triển khai thực hiện chính sách.

Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phải được thực hiện kịp thời để đối tượng chính sách sớm tiếp cận, kê khai, thụ hưởng chính sách. Nếu đối tượng chậm được tiếp cận thông tin sẽ gây thiệt thòi trong xác lập hồ sơ để thụ hưởng chính sách; đồng thời các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách sẽ ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện, ảnh hưởng đến việc tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách.

1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Để việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng đạt hiệu quả cao, cần phải có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan, các cấp, chính quyền địa phương. Việc phân công phải thực hiện cụ thể, rõ ràng, theo đó: xác định rõ cơ quan, đơn vị, cá nhân chủ trì, cơ quan, đơn vị, cá nhân phối hợp, tránh phân công chồng chéo hay chung chung.

Thực tế, chính sách mới ban hành nhưng không thể triển khai thực hiện hoặc thực hiện không mang lại hiệu quả là do sự phân công trách nhiệm cho cơ quan chủ quản và các cơ quan phối hợp bị chồng chéo và không rõ ràng; xảy ra tình trạng đùn đẩy, né tránh, hoặc ôm đồm dẫn đến không ai làm hết trách nhiệm hoặc làm nửa vời không đến nơi, đến chốn. Chính vì vậy, để việc tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu quả, cần phải có sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu chính sách; từ công tác lãnh đạo, chỉ đạo đến công tác phổ biến, tuyên truyền, công tác cung ứng nguồn lực tài chính, trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo đến thực hiện chính sách.

1.2.2.4. Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Duy trì chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì thế, các cơ quan, tổ chức có liên quan và người thực hiện chính sách phải luôn quan tâm công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách tích cực tham gia vào quá trình thực hiện chính sách để có những tham mưu đề xuất và những giải pháp phù hợp.

Nếu việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gặp phải những khó khăn, vướng mắc do môi trường thực tế biến động thì cơ quan nhà nước chủ động sử dụng các công cụ quản lý tác động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích cho người có công, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách.

1.2.2.5. Điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để cho chính sách ngày cảng phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế. Cơ quan nào có quyền ban hành chính sách thì cơ quan đó có quyền điểu chỉnh, bổ sung chính sách. Nhưng trong thực tế, việc điều chỉnh các cơ chế chính sách, các biện pháp thực hiện diễn ra rất linh hoạt. Chính vì thế, các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách, biện pháp để thực hiện có hiệu quả hơn nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách.

Trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, việc điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách phải chính xác, hợp lý, nếu không sẽ làm sai lệch chính sách, biến dạng chính sách, làm chính sách trở nên kém hiệu quả, thậm chí không tồn tại được.

1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Ở từng vùng, từng địa phương không giống nhau về điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường…, cũng như không đồng đều về trình độ, năng lực tổ chức thực hiện của cán bộ trong các cơ quan nhà nước, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.

Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, đến các cơ quan và cán bộ, công chức được phân công thực hiện chính sách; kiểm tra chính sách đã được triển khai đúng chưa, tiến độ thực hiện có đảm bảo không; việc tổ chức thực hiện có đúng nguyên tắc, quy trình, kế hoạch đã ban hành hoặc đến được các đối tượng chính sách chưa.

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng nhằm đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện chính sách; ngăn ngừa các sai sót, lệch lạc có thể xảy ra; chấn chỉnh hoặc xử lý các vi phạm đã xảy ra; kịp thời đề nghị điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

1.2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng

Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một hoạt động xem xét, kết luận việc chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực hiện chính sách.

Hằng năm, từ Trung ương đến địa phương được tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm về chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng từ khâu xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đến lãnh đạo, chỉ đạo triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến; công tác phối hợp, tổ chức thực hiện… nhằm biểu dương những kết quả đã đạt được của các tập thể, cá nhân, đồng thời nêu ra những hạn chế, khuyết điểm hoặc những phát sinh mới trong thực tiễn. Trên cơ sở đó, kiến nghị đến cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh chính sách cho phù hợp thực tiễn, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có công với cách mạng.

Vì vậy, việc đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một nội dung quan trọng trong tổ chức thực hiện chính sách. Thực hiện bước này một cách sát đúng, toàn diện mới biết được chính xác kết quả và hiệu quả trong tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

1.3. Chính sách ưu đãi, chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

1.3.1. Việc thực hiện trợ cấp ưu đãi

Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, đó là sự đãi ngộ đặc biệt, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến, đóng góp, sự hy sinh của họ đối với đất nước.

– Tại khoản 9, Điều 1 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 quy định các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:

Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 14 của Pháp lệnh này;

Phụ cấp hàng tháng;

Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;

Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;

Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.

– Tại Điều 23 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng bao gồm:

Trợ cấp một lần;

Phụ cấp hàng tháng kể từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người phục vụ;

Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.

– Tại Điều 3, Nghị định số 56/2013/NĐ-CP quy định chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, theo đó:

+ Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;

Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, có ý nghĩa giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.

+ Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần được quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang với thành phần đại điện cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội; cơ quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà mẹ cư trú;

Lễ tang được tổ chức trang trọng, tiết kiệm phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

+ Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 02 tháng lương tối thiểu chung cho 01 trường hợp”.

1.3.2. Việc thực hiện chăm sóc sức khỏe

Việc chăm sóc sức khỏe cho người có công là trách nhiệm của toàn xã hội trong việc tạo ra và phát triển một môi trường lành mạnh cho các hoạt động chăm sóc người có công. Ở mỗi địa phương đây là cộng đồng trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận, các đoàn thể, quần chúng và của nhân dân. Đây cũng là trách nhiệm, tình cảm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác Đền ơn đáp nghĩa.

Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 03/6/2014 [4] thì Bà mẹ Việt Nam anh hùng được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khoẻ theo quy định mỗi năm một lần, được cấp thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh, được trang cấp phương tiện trợ giúp dụng cụ chỉnh hình khi có chỉ định của cơ sở y tế.

Bên cạnh các chính sách, chế độ của Nhà nước, phải phát triển rộng rãi các hình thức chăm sóc người có công ở cộng đồng để người dân chủ động tham gia; đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho sự nghiệp phát triển, khai thác các nguồn lực đang tiềm ẩn trong cộng đồng xã hội. Cùng với việc tăng dần ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong cộng đồng xã hội, tạo thêm điều kiện cho các hoạt động chăm sóc sức khoẻ người có công ngày càng chất lượng hơn. Việc xã hội hoá, huy động nguồn lực trong nhân dân để thực hiện chăm sóc sức khỏe người có công phải được thực hiện thường xuyên, bởi vì chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một chính sách lớn và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của đất nước.

Như vậy, ngoài chính sách chăm sóc sức khỏe đối với người có công theo quy dịnh hiện hành, việc huy động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe người có công đã góp phần chăm lo tốt hơn sức khỏe, tinh thần của họ, trong đó có Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

1.3.3. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng

Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã nhận phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Những việc làm có ý nghĩa này đã thể hiện tình cảm, trách nhiệm đối với những người đã cống hiến, hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc. Phong trào nhận phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã được các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp hưởng ứng nhiệt tình, chất lượng phụng dưỡng ngày càng được nâng lên cả về vật chất và hình thức thực hiện. Ngoài các chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước theo quy định, các cơ quan, đơn vị nhận phụng dưỡng Mẹ hàng tháng đã gửi tiền mặt cho Mẹ, đồng thời tổ chức thăm hỏi và tặng quà khi các Mẹ ốm đau và các dịp lễ, Tết… Những nghĩa cử ấy đã cải thiện đời sống vật chất, kịp thời động viên về mặt tinh thần, góp phần nâng cao hơn chất lượng cuộc sống của các Mẹ.

1.3.4. Chính sách hỗ trợ nhà ở

Cùng với thực hiện tốt các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, thời gian qua việc tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ về nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng luôn được Nhà nước và xã hội đặc biệt quan tâm.

Việc hỗ trợ nhà ở cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 [21] của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng [7]. Theo đó:

– Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 

+ Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành;

+ Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15 tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà ở mà nhà ở đó thuộc một trong các điều kiện sau: 

Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới; 

Nhà ở bị dột nát, hư hỏng cần phải sửa chữa phần khung – tường và thay mới mái nhà.

– Về mức hỗ trợ:

Mức hỗ trợ về nhà ở cho người có công được đảm bảo từ ngân sách nhà nước (bao gồm nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương). Cụ thể như sau:

+ Mức 40.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới 

+ Mức 20.000.000 đồng/nhà đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở hiện có.

1.3.5. Chương trình tặng sổ tiết kiệm

Bên cạnh chương trình hỗ trợ về nhà ở, chương trình tặng sổ tiết kiệm cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân hưởng ứng thực hiện một cách tích cực, có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tuy trị giá mỗi sổ không lớn nhưng chứa đựng giá trị tinh thần lớn lao, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, góp phần động viên, chia sẻ và giúp đỡ những Bà mẹ Việt Nam có thêm điều kiện để tiếp tục vươn lên trong cuộc sống.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 11\SAU BAO VE\DOT 1/ DINH THI LIEU

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *