Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

Những năm qua, du lịch Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển kinh tế cũng như có những tác động tích cực về văn hóa và xã hội của nước ta. Đảng và Nhà nước xác định du lịch là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của thời đại.

Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong giai đoạn qua cũng đã gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan môi trường và văn hóa, xã hội. Chính vì vậy những năm gần đây, phát triển du lịch xanh, du lịch thân thiện với môi trường đã trở thành xu hướng chính trong việc phát triển du lịch trên thế giới, góp phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành du lịch của các quốc gia, địa phương trên cả ba yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế.

Xuất phát từ thực tiễn thiết thực và tính cấp bách của vấn đề, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách qua đó phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở nước ta.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án có các nhiệm vụ nghiên sau:

Nhiệm vụ thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển du lịch bền vững là gì ?

Nhiệm vụ thứ hai: Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng như thế nào? Từ đó thấy được những thành tựu và hạn chế chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố.

Nhiệm vụ thứ ba: Cần có những giải pháp nào nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta ?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn giới hạn nghiên cứu lĩnh vực du lịch của thành phố Đà Nẵng.

Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và rút ra các bài học và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

– Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.

– Phân tích và tổng hợp, thống kê và so sách được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.

– Tham khảo và sử dụng các tài liệu từ sách, báo, tạp chí về du lịch, các website du lịch, website thông tin thành phố Đà Nẵng; các báo cáo, nghị quyết và quy hoạch phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng; Kết quả điều tra khách du lịch của Dự án EU tại một số điểm du lịch.

– Ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý, doanh nhân.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Đề tài này cung cấp lý luận chính sách công về nghiên cứu vấn đề chính sách phát triển du lịch bền vững cho các cơ quan nhà nước.

– Hệ thống hóa một số lý luận và đánh giá thực tiễn từ thành phố Đà Nẵng từ đó đề xuất giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững cho các cơ quan nhà nước nhằm phát huy tối đa hiệu quả chính sách đã ban hành và đề xuất đổi mới chính sách.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Quan thực tiễn nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng, luận văn đã chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp, các sở, ban, ngành có liên quan, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững một cách hiệu quả hơn.

7. Cơ cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta hiện nay

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1. Khái niệm về chính sách phát triển du lịch bền vững

1.1.1. Khái niệm chính sách

1.1.2. Khái niệm du lịch

1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch bền vững

Du lịch bền vững có thể được hiểu là là du lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.

1.2. Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam

1.2.1. Vấn đề chính sách

Chính sách phát triển du lịch bền vững được đề cập ở đây là các quyết định của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng về phát triển bền vững với các mục tiêu và giải pháp thực hiện.

Việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững nêu trên góp phần tăng trưởng kinh tế quốc gia, địa phương, đảm bảo lợi ích cho các chủ thể tham gia hoạt động du lịch. Bên cạnh đó, giữ gìn các giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường du lịch. Hạn chế những tác động tiêu cực của thiên nhiên đối với ngành du lịch đồng thời đảm bảo ngành du lịch có thể kiểm soát được những nguy cơ tiềm ẩn của hoạt động phát triển du lịch trong tương lai.

Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch Việt Nam trong thời gian qua chưa phát huy được tối đa tiềm năng thế mạnh về văn hóa và sinh thái với những giá trị độc đáo của đất nước-con người Việt Nam để định vị điểm đến bằng chất lượng, hiệu quả, thương hiệu và sức cạnh tranh. Những xu hướng và yếu tố tác động toàn cầu đang đặt du lịch Việt Nam trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình đưa du lịch thực sự phát triển bền vững trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo mục tiêu Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đề ra, mà trong đó có nguyên nhân thực trạng chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chính sách chưa theo kịp thời đại, có lúc chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

1.2.2. Nguyên nhân của vấn đề chính sách

Thứ nhất, là nhận thức về công tác quản lý, đầu tư, khai thác tiềm năng du lịch còn hạn chế.

Thứ hai, là sự phối kết hợp liên ngành, địa phương chưa đồng bộ, không thường xuyên cả trong nhận thức và hành động.

Thứ ba, là tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập.

Thứ tư, là chất lượng nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch chưa được quan tâm phát triển, đào tạo phù hợp với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.

Thứ năm, là hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch chưa được quan tâm đầu tư bài bản.

1.2.3. Mục tiêu chính sách

– Mục tiêu tổng quát

Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.

– Mục tiêu cụ thể

Tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt 11,5 – 12%/năm.

1.2.4. Giải pháp và công cụ chính sách phát triển du lịch bền vững

Từ những vấn đề chính sách nêu trên có thể thấy chính sách phát triển du lịch bền vững hướng đến một số nhóm giải pháp cơ bản sau:

– Nhóm giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch.

– Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.

– Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch.

– Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu du lịch.

– Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch.

– Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về du lịch.

1.3. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

1.3.1. Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách

Chính sách công ở Việt Nam nói chung hay chính sách phát triển du lịch bền vững nói riêng thường được thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo căn cứ pháp lý cho việc thi hành, trong đó có thể bao gồm những phương án hành động không mang tính bắt buộc, mà có tính định hướng, kích thích phát triển.

1.3.2. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Cách tiếp cận đối với chính sách phát triển du lịch bền vững của nước ta là do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội thông qua cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách. Quốc Hội thực hiện vai trò giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nước trong thực thi chính sách. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Mặt trận, Đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội, chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, tổ chức và thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững của quốc gia.

1.3.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện.

1.3.4. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch bền vững

Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách.

1.3.5. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Chính sách phát triển du lịch bền vững được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Vì vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, quá trình, phân công, phối hợp thực hiện chính sách cần thực hiện chặt chẽ, khoa học và hợp lý, hạn chế tình trạng chồng chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm.

1.3.6. Duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững

Duy trì chính sách là các giải pháp, biện pháp bảo đảm cho chính sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại.

1.3.7. Điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững

Trong quá trình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững việc điều chỉnh chính sách là hoạt động diễn ra thường xuyên nếu gặp khó khăn do môi trường thực tế thay đổi hay do chính sách còn những bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tiễn thì cần phải có những điều chỉnh nhất định để đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với tình hình thực tế.

1.3.8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chính sách phát triển du lịch bền vững

Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là một nhiệm vụ, một khâu quan trọng trong thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững. Việc tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chính sách chủ yếu được thực hiện với các nội dung cơ bản như: kết quả thực hiện mục tiêu của chính sách, đối tượng chính sách và các quy định, các công cụ, các giải pháp thực hiện, trách nhiệm của các bên tham gia.

1.4. Vai trò, trách nhiệm thực hiện của các chủ thể chính sách

Việc phân định rõ vai trò, trách nhiệm của các chủ thể chính sách, Chính phủ với vai trò là chủ thể quan trọng nhất đã định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế – xã hội, trong đó ngành Du lịch là hạt nhân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở nước ta.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

1.5.1. Các yếu tố bên ngoài

Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, cạnh tranh khốc liệt và những biến động khó lường hiện nay của tình hình quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đối với chính sách phát triển du lịch bền vững của nước ta, điều đó đòi hỏi ngành du lịch cần phải thực sự đổi mới để đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức.

1.5.2. Các yếu tố bên trong

Sự ổn định chính trị quốc gia, chính sách ngoại giao rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa đã nhận được sự hợp tác, hỗ trợ tích cực của cộng đồng quốc tế, thu hút đầu tư vốn và công nghệ vào Việt Nam nói chung và đầu tư du lịch nói riêng tạo điều kiện cho du lịch phát triển.

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

DU LỊCH BỀN VỮNG CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững

– Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững.

Phát triển du lịch Đà Nẵng phải gắn với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế – xã hội thành phố và quy hoạch tổng thể du lịch cả nước, liên kết chặt chẽ với du lịch miền Trung – Tây Nguyên và cả nước; tiến hành đồng thời cả 3 nhiệm vụ: (1) nâng cấp, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch, đôn đốc hoàn thành các dự án du lịch đầu tư bằng nguồn vốn xã hội đã được phê duyệt nhằm tạo động lực cho phát triển du lịch; (2) đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch; (3) xây dựng văn minh du lịch, phát triển nhân lực du lịch. Phấn đấu đến năm 2015, nâng tổng số khách du lịch lên 4 triệu lượt khách (trong đó 1 triệu khách quốc tế); nâng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong GDP của thành phố lên khoảng 7%.

– Kết quả thực hiện mục tiêu

Lĩnh vực du lịch được ưu tiên phát triển đã từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Đà Nẵng, giữ mức tăng trưởng cao qua từng năm.

Trong giai đoạn 2011-2015, lượng khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng tăng bình quân 20,14%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 25,4%, khách nội địa tăng 18,6%. Từ hơn 2.227.000 lượt khách năm 2011 tăng lên 4.600.000 lượt khách năm 2015.

2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

2.2.1. Về việc xây dựng văn bản thực hiện chính sách

Việc ban hành các văn bản thực hiện chính sách liên quan đến đầu tư, bao gồm một số chính sách về phát triển hạ tầng giao thông phục vụ du lịch, các chính sách liên quan đến vay vốn, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ về thuế đất phục vụ phát triển các khu, điểm du lịch… cũng như tạo các cơ chế, chính sách thông thoáng trong thủ tục hành chính luôn được thành phố, các sở, ban ngành, địa phương chú trọng thực hiện.

2.2.2. Về cách tiếp cận và phương pháp thực hiện

Cách tiếp cận khi thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng là cách tiếp cận từ trên xuống theo chiều dọc (UBND thành phố, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, UBND quận, huyện), cách tiếp cận theo chiều ngang (sự phối hợp của các Sở và các cơ quan liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao) và sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng, người dân, các tổ chức trong nước và quốc tế, được quy định tại Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình Phát triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015.

2.2.3. Về xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Nhìn chung, những năm qua, được sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các Sở ban ngành có liên quan trong tổ chức thực hiện chính sách, hoạt động du lịch Đà Nẵng đã có bước phát triển vượt bậc đáp ứng cơ bản mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững mà Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đề ra.

2.2.4. Về thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách được coi là một nhân tố quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chính sách. được Thường trực Thành ủy, UBND thành phố coi là nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, nhằm tạo chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong việc xây dựng một hình ảnh “Đà Nẵng thân thiện – hấp dẫn – văn minh – an toàn” trong mắt du khách và bạn bè quốc tế.

2.2.5. Về thực trạng phân công, phối hợp của các sở, ban, ngành trong việc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Quyết định số 5528/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình Phát triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2015, thành phố đã giao nhiệm vụ các ngành, các cấp có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện chương trình trong kế hoạch công tác hàng năm từ năm 2011 đến năm 2015.

2.2.6. Về thực trạng duy trì chính sách chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Để duy trì chính sách phát triển du lịch bền vững, thành phố Đà Nẵng đã giao nhiệm vụ cho các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện chương trình trong kế hoạch công tác hàng năm từ năm 2011 đến năm 2015. Tuy nhiên, dù có nhiều kết quả tốt, nhưng trong thời gian gần đây việc tổ chức, duy trì thực hiện chính sách cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định.

2.2.7. Về thực trạng điều chỉnh chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững du lịch của thành phố phù hợp với từng thời điểm, giai đoạn cụ thể, việc điều chỉnh chính sách được các Sở, ban ngành, UBND thành phố đặc biệt quan tâm, trong 05 năm thực hiện chương trình phát triển du lịch thành phố, hàng loạt các chính sách đã được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với sự tăng trưởng du lịch từng năm của địa phương.

2.2.8. Về thực trạng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Nhìn chung, công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách của thành phố đã được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện, hàng năm trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện chính sách của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, nghành có liên quan, UBND thành phố đã có những điều chỉnh, xử lý những vướng mắc hay cho chủ trương đối với các vấn đề liên quan đến phát triển ngành như vấn đề bố trí kinh phí đầu tư các dự án, chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch, vấn đề xử lý hướng dẫn viên người nước ngoài hoạt động trái phép trên địa bàn, vấn đề xử lý vi phạm của các đơn vị kinh doanh lữ hành, chương trình kích cầu du lịch hằng năm…

2.2.9. Về thực trạng tổ chức đánh giá, tổng kết chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển bền vững của thành phố, công tác tổ chức đánh giá, tổng kết luôn được lãnh đạo Thành ủy, UBND, HĐND thành phố quan tâm nhằm đánh giá đúng thực trạng kết quả, hiệu quả của nội dung chính sách, quá trình tổ chức triển khai thực hiện và đề xuất giải pháp, kiến nghị bổ sung, sửa đổi nội dung của chính sách cũng như việc tổ chức thực hiện hiệu quả của chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

2.3. Đánh giá chung về việc tổ chức, thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng

2.3.1. Ưu điểm

Trong giai đoạn 2011-2015, để thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững, thành phố đã có nhiều chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố nói chung và của ngành du lịch nói riêng, xây dựng các cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ vui chơi, giải trí, trung tâm mua sắm, ẩm thực ven biển, đặc biệt là dịch vụ giải trí về đêm để thu hút khách du lịch, phát triển chợ đêm, phố đi bộ phục vụ du khách và nhân dân thành phố.

2.3.2. Hạn chế

Tuy đạt được kết quả bước đầu nêu trên nhưng chính sách phát triển du lịch bền vững Đà Nẵng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:

– Chính sách hỗ trợ cho một số hoạt động du lịch của thành phố chậm được ban hành, Doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn và đất đai để đầu tư, phát triển sản phẩm.

– Nhiều dự án đầu tư ven biển và trung tâm thành phố triển khai chậm, thiếu quỹ đất để hình thành cụm mua sắm – vui chơi giải trí, nhất là giải trí về đêm.

– Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ; thiếu cảng biển chuyên về du lịch, thiếu hệ thống cầu tàu, bến neo đậu để phát triển du lịch đường sông, điểm đến, tour chuyến chưa phong phú.

– Nguồn nhân lực du lịch mặc dù đã được cải thiện song vẫn chưa đáp ứng nhu cầu và chưa chuyên nghiệp.

– Kinh phí phân bổ cho việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững so với mục tiêu mà chương trình kế hoạch đề ra cho cả giai đoạn thực hiện 5 năm 2011 – 2015 (23,61 tỷ đồng) còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong tổ chức thực hiện chính sách.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Hoạt động du lịch mang tính liên ngành, liên vùng nhưng nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương về vai trò du lịch chưa thật sự đúng mức, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, kế hoạch thực hiện chính sách trong thời gian qua của một số cơ quan, đơn vị có liên quan chưa được quan tâm thường xuyên, thiếu chủ động, kế hoạch ban hành chậm, chưa có các giải pháp tích cực trong tổ chức thực hiện. Sự phối hợp liên kết, đồng bộ giữa các sở, ban, ngành có liên quan chưa cao.

Sự tăng trưởng về khách du lịch nói chung làm gia tăng sức ép lên môi trường, an ninh trật tự, đặc biệt xu hướng du lịch đại trà dẫn tới phát triển quá mức, phát triển nóng ở một số nơi và phát triển không đồng đều giữa các địa phương tạo ra những mất cân đối cục bộ. Đây là thách thức đối với quản lý, quy hoạch để kiểm soát dòng khách đến với mức tăng trưởng phù hợp với sức chứa bền vững của điểm đến.

Chưa có mô hình hợp tác chặt chẽ, hiệu quả và bền vững trong liên kết vùng về phát triển du lịch giữa 3 địa phương: Quảng Nam, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế cũng như chưa có các dự án mang tính liên tỉnh, thành phố, tạo sự đồng bộ trên suốt tuyến du lịch… vùng duyên hải miền Trung.

Công tác đánh giá, dự báo, năng lực dự báo chính sách còn yếu dẫn đến hạn chế trong việc ban hành, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách hiện hành nhằm đảm bảo tính khả thi, hiệu quả của chính sách.

Nguồn nhân lực phục vụ trong ngành du lịch chưa đáp ứng yêu cầu trước sự phát triển nhanh chóng của các cơ sở lưu trú, khu du lịch. Theo thống kê, hiện các trường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch tại Đà Nẵng chỉ đáp ứng khoảng 1/10 yêu cầu so với thực tế.

Kinh phí phục vụ cho hoạt động xúc tiến, quảng bá còn rất hạn chế chưa tương xứng với mục tiêu, yêu cầu phát triển nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.

Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

3.1. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

– Mục tiêu tổng quát:

Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.

– Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020 thu hút 10 – 10,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 47 – 48 triệu lượt khách nội địa. Tăng trưởng khách quốc tế là 7,2%/năm, nội địa là 5,3%/năm; Tổng thu từ khách du lịch đạt 18 – 19 tỷ USD, tăng trung bình 12%/năm; đóng góp 6,5 – 7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình 11-11,5%/năm.

Đối với thành phố Đà Nẵng, Kết luận số 75-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” là nền tảng cơ bản và có vai trò quan trọng nhất để thành phố phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế, tìm ra các động lực mới để xây dựng thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có chính sách phát triển du lịch bền vững của địa phương phù hợp với thực tiễn hiện nay.

Đề án phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 – 20120 đã đề ra mục tiêu chính sách giai đoạn này như sau:

Mục tiêu tổng quát:

Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nhất là du lịch biển cao cấp, mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đầu tư phát triển du lịch có trọng tâm, trọng điểm, tập trung phát triển chiều sâu theo hướng nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp. Xây dựng thương hiệu du lịch Đà Nẵng là thiên đường nghỉ dưỡng, điểm đến an toàn và thân thiện. Tăng cường gắn kết sản phẩm và chất lượng du lịch với từng thị trường và phát huy liên kết vùng với Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, vùng Nam Trung bộ và cả nước.

– Mục tiêu cụ thể:

+ Về khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2020 đón được 8.000.000 khách du lịch, trong đó có 2.000.000 khách quốc tế và 6.000.000 khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng về lượng khách bình quân hàng năm từ 2016-2020 đạt 12,6%.

+ Về tổng thu du lịch: Đến năm 2020 phấn đấu tổng thu du lịch đạt 27.400 tỷ đồng, tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2016-2020 đạt 18,4%.

+ Về cơ sở lưu trú du lịch: Dự kiến đến năm 2020 sẽ có 23.221 phòng khách sạn tăng 4.988 phòng so với năm 2015, trong đó số phòng khách sạn 3-5 sao sẽ tăng 4.005 phòng, nâng tổng số phòng khách sạn 3-5 sao lên 13.316 phòng. Ngoài việc tăng lượng phòng khách sạn đạt chuẩn, khuyến khích phát triển loại hình homestay để phục vụ nhu cầu du khách trong các đợt cao điểm.

+ Về nhân lực du lịch: Đến năm 2020 tạo việc làm cho trên 35.289 người lao động trực tiếp. Xây dựng nguồn nhân lực ngành du lịch đáp ứng được tiêu chuẩn về nghề du lịch trong khối ASEAN. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ sở kinh doanh du lịch được chuẩn hóa, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và trình độ ngoại ngữ.

3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững

Nâng cao chất lượng du lịch để thu hút khách, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách là một định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch nước ta.

Phát triển du lịch bền vững là một chính sách lớn, sự phát triển bền vững của du lịch phụ thuộc rất nhiều vào quyết tâm chính trị của chính quyền các cấp từ Trung ương đến địa phương, sự phối kết hợp chặt chẽ của các bộ, ngành liên quan, sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế, sự năng động tích cực của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

Từ thực tiễn xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng với những hạn chế về hệ thống chính chính sách, vai trò quản lý, năng lực đội ngũ chưa đáp ứng được yêu cầu, sự phối hợp liên ngành chưa hiệu quả; vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương chưa được phát huy đầy đủ; nhận thức về phát triển du lịch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; đầu tư du lịch còn hạn chế và chưa mang lại hiệu quả mong muốn; một số chính sách có liên quan đến du lịch còn bất cập, chưa kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch để nâng cao khả năng cạnh tranh và thu hút khách du lịch; vấn đề an ninh an toàn cho khách du lịch còn chưa được đảm bảo…, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững như sau:

Nhóm giải pháp về cơ chế, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách

Thứ nhất, trong tổ chức thực hiện chính sách, công tác xây dựng, ban hành chính sách phù hợp đáp ứng với yêu cầu mục tiêu, có tính khả thi trong thực tiễn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của chính sách. Do vậy, để thực hiện thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững thì cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

Thứ hai, hoàn thiện các chính sách khuyến khích du lịch như: chính sách thu hút đầu tư vào các vùng trọng điểm du lịch (giảm thuế sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan; điều chỉnh giá điện, nước thuận lợi cho hoạt động kinh doanh du lịch; nới lỏng quy định về nhập khẩu các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ du lịch cao cấp…)

Thứ ba, kiện toàn bộ máy quản lý du lịch từ tỉnh, thành tới các địa phương nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước, tạo thuận lợi cho phát triển du lịch và thực hiện quy hoạch du lịch, thành lập đơn vị quản lý chuyên trách phát triển theo từng loại hình, sản phẩm du lịch.

– Thứ tư, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các đơn vị có liên quan để cùng nhau giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch bền vững.

Thực hiện cơ chế liên kết ngành, địa phương, tỉnh và quốc gia, khuyến khích hoạt động liên kết vùng trong việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, phát triển các sản phẩm du lịch dựa trên sự liên kết giúp phát huy các lợi thế và đặc điểm tài nguyên hạn chế tình trạng sản phẩm du lịch còn đơn điệu, kết nối các tour tuyến với nhau.

Thứ năm, đẩy mạnh chính sách về xúc tiến quảng bá, khuyến khích liên kết trong hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư du lịch tại các thị trường trọng điểm sẽ tạo bước chuyển biến tích cực căn bản về thị phần; góp phần chủ động thu hút khách có chọn lọc; làm nổi bật hình ảnh du lịch Việt Nam, thương hiệu du lịch Việt Nam tại các thị trường mục tiêu.

Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, sản phẩm du lịch, bảo vệ tài nguyên, môi trường và kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch

Sự phát triển du lịch luôn gắn liền với việc khai thác các giá trị tài nguyên và môi trường. Do vậy với góc độ về kinh tế, các chính sách khai thác hợp lý các giá trị tài nguyên, môi trường để tạo ra những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao là rất quan trọng, góp phần đảm bảo thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững.

Việc xây dựng, ban hành các chính sách phù hợp sẽ là động lực cũng như môi trường thuận lợi để phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc có sức cạnh tranh cao, đem lại hiệu quả kinh tế, đây luôn được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm hiệu quả kinh doanh du lịch. Để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, cần tập trung vào một số điểm chính sau:

– Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, hình thành rõ nét các sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương, tạo điểm nhấn, điểm đến trọng điểm.

– Đa dạng hóa sản phẩm du lịch hướng tới mục tiêu khắc phục tính thời vụ, yếu tố thời tiết.

– Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển sản phẩm du lịch, có tính cạnh tranh cao, tránh trùng lặp.

– Chú trọng bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch và các điều kiện phát triển sản phẩm du lịch, có khả năng cạnh tranh, có thương hiệu, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.

Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực du lịch

Hạ tầng giao thông góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội nói chung và của du lịch nói riêng. Chính vì thế, việc đầu tư vào hạ tầng giao thông để rút ngắn khoảng thời gian và lộ trình, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của du khách khi đến tham quan, du lịch của địa phương, của quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng quyết định sự phát triển của ngành du lịch.

Để du lịch phát triển mạnh mẽ, ngoài việc tích cực huy động mọi nguồn lực, trong đó, yếu tố quan trọng và mang tính quyết định nhất là nguồn nhân lực nhưng thực trạng hiện nay nguồn nhân lực ngành du lịch chưa đáp ứng được về số lượng và chất lượng so với nhu cầu. Chất lượng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam còn kém so với các nước các nước trong khu vực cả về năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ trong ngành là nhiệm vụ trong tâm trong chính sách phát triển du lịch trong thời gian tới.

Đổi mới và làm chuyển biến nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò của đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước cần phải trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ du lịch vì phần nhiều cán bộ, công chức ở cấp Tổng cục Du lịch và các địa phương từ các ngành khác, hoặc học các ngành khác nhau, chưa nắm vững được kiến thức chuyên ngành du lịch; nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, đặc biệt là quản lý kinh tế.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chính sách công, về phát triển bền vững và chính sách phát triển du lịch bền vững, thực tiễn thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng, luận văn đã làm rõ một số nguyên nhân, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách, qua đó và đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách phát triển du lịch bền vững của thành phố Đà Nẵng cũng như giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững của nước ta hiện nay.

Trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ, tác giả nhận thức rằng sự phân tích của tác giả mới hạn hẹp trong các con số thống kê của các cơ quan quản lý. Mặc dù với sự nỗ lực, cố gắng nghiên cứu song trong nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong nhận được sự góp ý quý báu của Quý thầy cô, giáo và Hội đồng khoa học của Học viện Khoa học xã hội, để nội dung luận văn được hoàn thiện hơn./.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 5\CHINH SACH CONG\DANG BINH PHUONG\SAU BAOI VE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *