Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

1.Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm của chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn nhân lực con người. Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn. Qua đó, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam cũng đã đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nhờ đó nhiều cơ hội việc làm tại huyện được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ nét đẹp truyền thống văn hoá làng xã, góp phần củng cố hệ thống chính trị ở nông thôn.

Trên thực tế, công tác đào tạo nghề cho thanh niên còn nhiều bất cập, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm, thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm, quan hệ cung cầu trong lao động thanh niên đang mất cân đối… vẫn là vấn đề xã hội tồn tại trong thanh niên, đặc biệt là thanh niên tại các xã nông thôn trên địa bàn huyện.

Chính vì thế, công tác quản lý nhà nước về tạo việc làm, định hướng nghề nghiệp, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho thanh niênhiện nay là một yêu cầu và thách thức. Đây là vấn đề rất bức xúc, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam để đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đào tạo nghề cho thanh niên và chính sách đào tạo nghề đối với thanh niên ở Việt Nam hiện nay;

– Nghiên cứu so sánh kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với thanh niên của một số địa phương và quốc tế;

– Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề đối với thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam;

– Đề xuất giải pháp thực hiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề đối với thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Vấn đề thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

* Về không gian: trên địa bàn huyện Phú Ninh,tỉnh Quảng Nam.

* Về thời gian:nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2010-2015 và số liệu dự báo 2016-2020.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước, pháp luật, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính sách đối với công tác thanh niên. Người viết đã vận dụng thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng của Triết học Mác – Lênin, với các quan điểm khách quan, khoa học để giải quyết các vấn đề đặt ra.

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo nghiệm thực tiễn… Dựa vào các phương pháp nghiên cứu nêu trên, người viết tiến hành thu thập, xử lý số liệu, dẫn liệu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn công tác thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho thanh niên huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam hiện nay, đặc biệt nâng cao khả năng nghiên cứu và phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về thực hiện chính sách nói chung, đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Phú Ninh nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên trên địa bànhuyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học chính sách đào tạo nghề cho thanh niên.

Chương 2: Thực trạng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

Chương3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO THANH NIÊN

    1. 1.1. Lý luận chung về tạo việc làm cho thanh niên
      1. 1.1.1. Việc làm và thất nghiệp

* Việc làm

“Việc làm” là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong học thuật và cả trong đời sống hằng ngày. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, sẽ có những cách nhìn nhận khác nhau về “việc làm”.

* Thất nghiệp

Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền lương, tiền công hiện hành.

      1. 1.1.2. Đào tạo nghề cho thanh niên

Đào tạo nghề cho thanh niên là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ làm việc và đào tạo lao động thanh niên phù hợp với chỗ làm việc để có các việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả lao động thanh niên và người sử dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Với khái niệm trên, đào tạo nghề không chỉ là nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động.

      1. 1.1.3. Đặc điểm thanh niên và đào tạo nghề cho thanh niên

Để đào tạo nghề cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc trưng của xu hướng việc làm và đặc điểm thị trường lao động.

Thứ nhất, xu hướng việc làm thanh niên

Thứ hai, đặc điểm thị trường lao động

      1. 1.1.4. Vai trò của đào tạo nghề cho thanh niên

Trước hết, đào tạo nghề phải đảm bảo việc làm cho Thanh niên tham gia hoạt động kinh tế, kết nối họ vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo khả năng cho họ nhận được những khoản thu nhập thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của chính bản thân mình, cũng như nuôi sống gia đình mình.

Thứ hai, thông qua đào tạo nghề cho thanh niên. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động lựa chọn sức lao động trẻ cần thiết theo khối lượng và chất lượng theo nhu cầu của mình.

Thứ ba,đào tạo nghề cho thanh niên có quy hoạch, kế hoạch sẽ giúp cho cả cho người sử dụng lao động cũng như bản thân thanh niên có những kế hoạch.

Thứ tư, đào tạo nghề cho thanh niên còn đảm bảo việc phân bổ lại lao động trẻ hoạt động kinh tế thường xuyên trong trường hợp sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp.

Tóm lại, đào tạo nghề cho thanh niên có quy hoạch, kế hoạch hợp lý thì sẽ có tác động tích cực đến kinh tế – xã hội nói chung và bản thân thanh niên.

    1. 1.2. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
      1. 1.2.1. Khái niệm Chính sách về đào tạo nghề

Đào tạo nghề cho thanh niên là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động thanh niên, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH.Do tính đặc thù của thanh niên, nên việc Đào tạo nghề cho thanh niên cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối tượng.

      1. 1.2.2. Sự cần thiết khách quan của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên

Ngoài tầm quan trọng xuất phát từ vị trí của nhà nước, việc cần thiết phải hoạch định chính sách đào tạo nghề cho TN còn xuất phát từ nhiều lý do khác nhau.

Tóm lại, hoạch định chính sách về ĐTN cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên nông thôn là một tất yếu khách quan. Nó góp phần giải quyết lao động là thanh niên ở nông thôn, góp phần nâng cao mức thu nhập cho người dân nông thôn, giảm thiểu tệ nạn xã hội… đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở nông thôn.

      1. 1.2.3. Vai trò của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên

Đảng ta luôn xác định thanh niên là đội hậu bị của Đảng, đánh giá cao vai trò của thanh niên trong quá khứ cũng như trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước hiện nay. Chăm lo bồi dưỡng, đào tạo cho thanh niên, những người chủ tương lai của nước nhà luôn được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Trong công tác thanh niên, bên cạnh việc giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện bản lĩnh, lập trường thi vấn đề đào tạo, bồi dưỡng về tri thức, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, tạo việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi lẽ có việc làm, lao động mang lại thu nhập mới đảm bảo đời sống cho thanh niên, là điều kiện cần thiết cơ bản để thanh niên tiếp tục rèn luyện, phấn đấu, vươn lên, cống hiến ngày càng nhiều hơn cho Tổ quốc. Thực trạng tình hình thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không ổn định còn diễn ra gay gắt trong thanh niên, nhất là đối với thanh niên nông thôn hiện nay càng yêu cầu Nhà nước phải thể chế hóa đường lối của Đảng về công tác thanh niên thành các cơ chế, chính sách cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực giải quyết việc làm.

Bên cạnh đó, để đáp ứng tốt nguồn nhân lực cho thực tế xã hội, Nhà nước quản lý chương trình và nội dung đào tạo khuyến khích các cơ sở đào tạo chuẩn hoá chương trình và đẩy lên ngang tiêu chuẩn quốc tế, có tác dụng giúp cho việc hội nhập khu vực và thế giới được thuận lợi hơn, đáp ứng được nhu cầu việc làm tại các nước. Việc đào tạo nghề, định hướng nghề cho TN còn có ý nghĩa quan trọng để định ra nội dung và đặc điểm đào tạo. Nếu đào tạo nghề cho TN mà không đáp ứng được nhu cầu thực tế, không nắm bắt được nhu cầu theo từng vùng lãnh thổ có nghĩa là không đáp ứng được nhu cầu giải quyết việc làm cho mỗi vùng cũng như các doanh nghiệp. Việc xác định được cơ cấu đào tạo nghề phù hợp sẽ tránh được sự mất cân bằng cung – cầu lao động trên thị trường, không gây lãng phí nguồn lực của xã hội. Đồng thời, qua các hình thức đào tạo nghề tập trung cho đối tượng lao động trẻ có thể đáp ứng được yêu cầu của sản xuất – kinh doanh và làm việc tại địa phương; đồng thời giúp cho TN định hướng được nghề nghiệp và tự tạo việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm.

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Một thực trạng hiện nay trong công tác triển khai chính sách về đào tạo nghề cho TN, đó là xảy ra tình trạng trùng lắp, chồng chéo các chính sách. Tình trạng này đã dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực, hiệu quả đầu tư và ở một khía cạnh nào đó gây nên sự mất cân đối, bất bình đẳng giữa các vùng, các địa phương. Để khắc phục tình trạng này, cần tăng cường phối hợp công tác giữa chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức chính trị – xã hội của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tham gia vào ĐTN cho TN nhằm điều tiết các nguồn lực, tối đa hóa hiệu quả đầu tư, đồng thời đảm bảo cân đối giữa các vùng, miền trong quá trình phát triển. Trong sự phối hợp này, cơ quan QLNN phải đóng vai trò cơ quan điều phối, điều tiết nỗ lực hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Muốn tạo động lực và sự thoả mãn nhu cầu cho TNlàm việc có hiệu quả ngay tại địa phương, Nhà nước đã và đang đưa ra các biện pháp đảm bảo các nhu cầu về việc làm và thu nhập, việc học tập nâng cao trình độ văn hóa, trình độ nghề nghiệp, nhu cầu về hoạt động văn thể, chăm lo sức khỏe, tinh thần, vui chơi, giao tiếp…

      1. 1.2.4. Nội dung Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên

Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình thực hiện chính sách về đào tạo nghề cho TN, người viết nghiên cứu nội dung cụ thể như sau:

Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình đào tạo nghề cho thanh niên:

Thứ hai, thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên nông thôn

Thứ ba, đào tạo nghề gắn với phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương:

Thứ tư, tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TN

Thứ năm, quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho thanh niên nóichung, TNNT nói riêng.

Thứ sáu, phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong giải quyết việc làm, đồng thời có sự hợp tác quốc tế về việc làm để tạo cơ hội việc làm cho thanh niên.

    1. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
      1. 1.3.1. Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay
      2. 1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế của địa phương
      3. 1.3.3. Tác động của các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế – xã hội
      4. 1.3.4. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán
      5. 1.3.5. Thông tin về lao động, việc làm và thị trường lao động
    2. 1.4.Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở một số nước trên thế giới [1]
      1. 1.4.1. Chính sách đào tạo nghề của Liên bang Nga
      2. 1.4.2. Chính sách đào tạo nghề của Nauy
      3. 1.4.3. Kinh nghiệm QLNN về tạo việc làm cho TNNT ở Trung Quốc

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TẠI HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

    1. 2.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
      1. 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
      2. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế – xã hội
    2. 2.2. Phân tích thực trạng chính sách đào tạo cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
      1. 2.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, chương trình đào tạo nghề cho thanh niên

Các chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là cơ sở, là công cụ để triển khai chính sách hiệu quả. Các chính sách, VBQPPL phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy luật khách quan sẽ tạo điều kiện thúc đẩy vàmở đường cho sự phát triển. Ngược lại, nếu các chính sách và VBQPPL ban hành không sát hợp với thực tiễn sẽ làm kìm hãm việc phát triển của một địa phương hoặc một lĩnh vực. Trong thời gian qua, Nhà nước (trung ương và địa phương) đã lần lượt ban hành luật và các văn bản có liên quan đến công tác đào tạo nghề và QLNN về tạo việc làm, trong đó có việc làm cho thanh niên.

      1. 2.2.2. Thông tin về lao động và việc làm cho thanh niên

Hoạt động truyền thông được quan tâm để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các hoạt động của chương trình. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Phú Ninh đã tổ chức in ấn phát hành tờ rơi, ký hợp đồng với các cơ quan truyền thông tổ chức đưa tin, phóng sự về công tác lao động – việc làm, xuất khẩu lao động. Ký hợp đồng với Đài Phát thanh – Truyền hình, Báo Quảng Nam để phát sóng, đưa lên mặt báo những nội dung hoạt động về lao động – việc làm, tuyên truyền chính sách xuất khẩu lao động, các cơ chế chính sách về dạy nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Làm phóng sự nêu gương những điển hình tiêu biểu trong xuất khẩu lao động, thoát nghèo vươn lên làm giàu.

      1. 2.2.3. Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương

Huyện Phú Ninh đã xác định một trong những giải pháp cơ bản để tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng là đẩy mạnh triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn.

Có thể kể ra một số chương trình, dự án thu hút nhiều lao động như: Các chương trình, dự án của trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh; Chương trình trình xây dựng, phát triển kinh tế, hạ tầng nông thôn đã thu hút được nhiều lao động là thanh niên có việc làm trong lúc nông nhàn, nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn;…

Dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm tiếp tục đóng vai trò quan trọng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động. Giai đoạn 2011-2015, Chương trình mục tiêu việc làm và dạy nghề đã bố trí kinh phí 29.500triệu đồng (trong đó Ngân sách Trung ương bổ sung là 8.500 triệu đồng ngân sách địa phương bổ sung, huy động của Chi nhánh ngân hàng Chính sách tỉnh Quảng Nam 21.000 triệu đồng) cho hoạt động vay vốn tạo việc làm. Qua 5 năm, doanh số cho vay của 2 chương trình là: 176.323 triệu đồng với: 8.415 dự án, giải quyết việc làm cho hơn 11.106 thanh niên nông thôn, trong đó thanh niên huyện Phú Ninh chiếm 13,5 % trên tổng số thanh niên được giải quyết việc làm trên toàn tỉnh. Nhờ thực hiện có hiệu quả, chương trình đã góp phần quan trọng trong thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về tạo việc làm, có tác động làm thay đổi nhận thức về việc làm cho chính thanh niên.

Để tạo điều kiện cho thanh niên, UBND huyện Phú Ninh yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xãtrên địa bàn huyện phải có cơ chế, cách thức tuyển dụng phù hợp với lao động tại chỗ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

      1. 2.2.4. Tổ chức đào tạo các ngành nghề, định hướng nghề cho TNNT

Tổng số TN tham gia các khóa đào tạo nghề giai đoạn 2008-2015 là 10.316 lượt; trong đó: cao đẳng nghề: 632 người, trung cấp nghề: 1.359 người, sơ cấp nghề: 3.222 lượt người và dạy nghề dưới 3 tháng: 5.103 lượt người.

Năm 2016 là 8.920 lượt TN; trong đó: cao đẳng nghề: 2.139 người, trung cấp nghề: 2.732 người, sơ cấp nghề: 1.721 lượt người và dạy nghề dưới 3 tháng: 2.328 lượt người.

Mạng lưới các cơ sở dạy nghề đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Đến nay, toàn huyệnđã phối hợp với 47 cơ sở dạy nghề, trong đó có 02 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 24 trung tâm dạy nghề và 16 cơ sở giáo dục, doanh nghiệp trong và ngoài huyện, có tham gia dạy nghề ở các cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng. Riêng tại địa bàn huyện, có 01 trung tâm đào tạo, tư vấn hướng nghiệp riêng cho thanh niên.

      1. 2.2.5. Phối hợp công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp trong giải quyết việc làm, hợp tác quốc tế về việc làm, đào tạo nghề

Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các quốc gia trong khu vực và thế giới, tìm kiếm những thị trường lao động tiềm năng, đây là một trong những hình thức tạo việc làm cho thanh niên thông qua xuất khẩu lao động.

Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động của huyện vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chất lượng lao động còn hạn chế chủ yếu là lao động phổ thông, nhiều lao động chưa được đào tạo đầy đủ khi đi làm việc tại nước ngoài, kỷ luật lao động còn thấp.

Huyện đã tranh thủ được một số đề án từ tỉnh cho công tác dạy nghề như: dự án xây dựng trường THCS Chất lượng cao Nguyễn Hiền; dự án hỗ trợ thiết bị dạy nghề của Tổ chức VietKid (Đức), dự án liên kết đào tạo kỹ thuật viên nghề hàn chất lượng cao với Công ty Thương mại Toàn Cầu (Nhật Bản) và Trung tâm giao lưu kỹ thuật hàn Nhật – Việt, …

* Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho TN: Các cấp bộ Đoàn trên địa bàn toàn huyện đã thực hiện bước đầu đã có nhiều chuyển biến tích cực, chủ động tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ TN tạoviệc làm.

      1. 2.2.6. Kiểm tra, thanh tra quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về việc làm, đào tạo nghề

Hàng năm, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Phú Ninh phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát và trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề tại các xã, thị trấn thuộc huyện và tổ chức các Hội nghị, hội thảo theo chuyên đề để nhằm đánh giá, trao đổi, thảo luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện chương trình theo đúng mục tiêu đề ra.

    1. 2.3. Kết quả khảo sát tình hình đào tạo nghề của thanh niên
      1. 2.3.1. Phương pháp khảo sát

Với mỗi đối tượng phỏng vấn, tác giả Luận văn đều gặp gỡ, trao đổi, giải thích mục đích, ý nghĩa của cuộc khảo sát; hướng dẫn, giải thích những phần mà đối tượng khảo sát còn chưa hiểu rõ; đồng thời phát Phiếu Khảo sátđể các đối tượng khảo sát tự điền phiếu. Đối tượng khảo sát là thanh niên 4 xã mà ở đó nông – lâm nghiệp là ngành nghề chính. Với số lượng phiếu và địa bàn khảo sát như vậy, học viên nghĩ rằng kết quả khảo sát sẽ tương đối mang tính đại diện cho tình hình việc làm và công tác tạo việc làm của TN huyện Phú Ninh.

      1. 2.3.2. Một số nhận xét từ kết quả khảo sát

– Về tình trạng việc làm hiện nay, có tới 113/182 người trả lời là không có việc làm ổn định, chiếm tỉ lệ cao 62,09%. Điều này không có nghĩa là họ không có việc làm, bởi qua thực tế đối tượng khảo sát là TN, theo họ, việc làm ổn định là công việc trong cơ quan, xí nghiệp, có lương, thu nhập ổn định. Còn công việc nhà nông thu nhập bấp bênh, phụ thuộc vào quá nhiều yếu tố, thu nhập không ổn định và tương đối thấp.

– Về trình độ chuyên môn, 67,58% số người được hỏi trả lời chưa được đào tạo về bất kỳ chuyên môn, nghiệp vụ nào, ngoài một số kỹ năng làm nông, lâm nghiệp mà họ học được từ ông, bà, bố, mẹ hay những người xung quanh. Có thể nói, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của TN quá thấp và đây là một trong những khó khăn trong công tác tạo việc làm cho họ.

– Về thu nhập, chỉ có 35/182 (19,23%) trả lời là có thu nhập đủ để tự trang trải cho bản thân; 3/182 (1,65%) trang trải được cả cho bản thân và gia đình, còn 144/182 (79,12%) người được hỏi trả lời là thu nhập chưa đủ trang trải cho bản thân, chưa nói chuyện phải lo cho gia đình. Rõ ràng, đa số TN hiện đang rất khó khăn khi bước vào cuộc sống tự lập; phần lớn trong số họ vẫn phải phụ thuộc vào chu cấp của gia đình cho việc sinh hoạt, học tập,…

– Về mức độ sử dụng thời gian lao động, 58,24% số người được hỏi trả lời vẫn còn thời gian rảnh rỗi. Nếu cộng thêm 14,29% số người trả lời còn quá nhiều thời gian rảnh rỗi thì chúng ta thấy bức tranh về sử dụng thời gian lao động của TNNT thật đáng lo ngại.

– Về công tác thông tin, tư vấn, giới thiệu việc làm tại địa phương, 20,88% số người được hỏi được tiếp cận thường xuyên các thông tin, 65,38% được tiếp cận nhưng không thường xuyên, 13,74% không được tiếp cận thông tin. Điều này cho thấy rằng thông tin về thị trường lao động, tư vấn, định hướng nghề nghiệp đến với TN vẫn chưa được thường xuyên.

– Về chất lượng công tác dạy nghề tại địa phương: phần lớn thanh niên (64,29%) cho rằng chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là chưa giải quyết được nhiều việc làm cho thanh niên sau khi tốt nghiệp các khóa dạy nghề, đây là điều rất đáng lưu ý liên quan đến hiệu quả của công tác dạy nghề hiện nay.

– Liên quan đến câu hỏi về việc triển khai các chương trình, dự án của Nhà nước trên địa bàn thì điều đáng mừng là có tới 65,38% số người được hỏi trả lời là họ có được hưởng lợi từ những chương trình, dự án đó.

– Đối với câu hỏi để tự tạo việc làm, có thu nhập cải thiện đời sống, nhiều TNNT cho rằng vấn đề họ đang cần nhất đó là vốn, tiếp theo là kiến thức và kinh nghiệm.

– Có đến 58,79% số người được hỏi trả lời rằng thiếu trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng làm việc là khó khăn lớn nhất khi tìm kiếm việc làm trong cơ quan, doanh nghiệp.

    1. 2.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
      1. 2.4.1. Những kết quả đạt được

Hoạt động truyền thông về nghề nghiệp và việc làm được tăng cường tổ chức, giúp TN có định hướng nghề nghiệp và lựa chọn nghề đúng đắn, thông qua các hình thức tuyên truyền phong phú và đa dạng.

Huyện Phú Ninh đã vận dụng tốt các chủ trương, chính sách hỗ trợ về ĐTN của Trung ương, của Tỉnh phù hợp với định hướng phát triển của địa phương.

Phối hợp với ngành Giáo dục Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa hướng nghiệp cho học sinh, mời những gương sáng thành đạt, doanh nhân và những người có tay nghề cao đến các trường phổ thông nói chuyện, trao đổi với học sinh về định hướng nghề nghiệp, việc làm.

Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

Chương trình Việc làm và Dạy nghề đã góp phần quan trọng nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và đặt biệt về phát triển thị trường LĐ.

Hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường LĐ, thực hiện lồng ghép có hiệu quả với các chương trình phát triển KT – XH khác tại địa phương…

Dự án vay vốn tạo việc làm đã góp phần thực hiện kế hoạch về LĐ – VL, tạo nhiều việc làm ổn định, chuyển dịch cơ cấu LĐ theo hướng tích cực, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống TN, góp phần giảm nghèo, ổn định xã hội.

Tích cực hỗ trợ phát triển thị trường LĐ, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường, tạo cơ hội tiếp cận thông tin thi trường LĐ đầy đủ hơn cho cả người LĐ, người sử dụng LĐ và các cơ sở đào tạo…

Hệ thống thông tin thị trường LĐ ngày càng hoàn thiện, đến nay, hệ thống cơ sở dữ liệu cung – cầu LĐ huyện Phú Ninh đã hình thành.

Thông qua việc triển khai Dự án đổi mới và phát triển dạy nghề và Dự án ĐTN cho LĐ đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác dạy nghề của huyện.

      1. 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

– Việc triển khai chính sách về tạo việc làm ở các địa phương trong huyện còn nhiều hạn chế

– Thông tin, tư vấn, giới thiệu lao động, việc làm còn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả.

– Tốc độ phát triển kinh tế – xã hội còn hạn chế đã ảnh hưởng đến khả năng tạo việc làm cho TN.

– Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm

* Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, điều kiện thời tiết, khí hậu không mấy thuận lợi, hàng năm thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt, điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn.

Thứ hai, kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn còn thấp kém, cùng với chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế.

Thứ ba, nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí và vấn đề nghề nghiệp việc làm cho TN còn hạn chế.

Thứ tư, một số chính sách đối với dạy nghề đi đối với tạo việc làm còn thiếu.

Thứ năm,sự phối hợp của các Phòng ban phụ trách công tác dạy nghề, đào tạo nghề với các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp chưa được quan tâm, chưa thực sự gắn bó chặt chẽ với nhau.

Thứ sáu, cung – cầu trên thị trường lao động mất cân đối: hàng năm số thanh niên đến tuổi lao động được bổ sung thêm tăng rất nhanh, trong khi kinh tế của huyện nhà chưa đạt đến quy mô và tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm tăng thêm.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ NINH,

TỈNH QUẢNG NAM

    1. 3.1. Phương hướng đào tạo nghề cho thanh niên của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đến năm 2022
      1. 3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước đào tạo nghề

Việc làm là một trong những nhu cầu cơ bản của người lao động để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển toàn diện. Tạo việc làm cho người lao động, đảm bảo quyền bình đẳng về việc làm cho mọi người lao động là trách nhiệm của mọi quốc gia. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đầu tư. Điều đó đã được thể hiện tại các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX và lần thứ X.

      1. 3.1.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đến năm 2022
      2. 3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

– Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế.

– Hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động, nhất là khu vực nông thôn, tập trung thực hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho TN.

– Bình quân hàng năm, đào tạo nghề cho khoảng 2.500 TNNT; góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về lao động qua đào tạo, lao động qua đào tạo nghề của huyện;

– Giai đoạn 2016-2020, giải quyết việc làm tăng thêm mới 5.000 TN (bình quân mỗi năm 1.000 TN); Đưa 500 TN đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm 100 TN);

      1. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

– 95% TN được trang bị kiến thức phát triển bền vững. Tỷ lệ thất nghiệp TN dưới 3%; Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này đạt trên 80%.

– Có ít nhất 80% thanh niên được trang bị kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản, xây dựng gia đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình; 95% TN đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; 90% TN trong lực lượng lao động được đào tạo nghề; 100% thanh niên học sinh, sinh viên được giáo dục hướng nghiệp.

Dạy nghề phải ưu tiên thanh niên thuộc hộ nghèo, người tàn tật, lao động bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế.

– Hỗ trợ tạo việc làm cho trên 500 TN thông qua cho vay nguồn vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Tổ chức 30 phiên giao dịch tại Sàn giao dịch việc làm với số lao động tìm được việc làm thông qua Sàn Giao dịch việc làm là 5.000 người.

    1. 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
      1. 3.3.1. Rà soát, hoàn thiện các chiến lược, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên

– Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo và lập kế hoạch về đào tạo nghề cho TN tại huyện nhà theo định kỳ.

– Hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến chính sách đào tạo nghề cho TN

3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin về lao động và việc làm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền về công tác đào tạo nghề cho thanh niên

– Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính sách về đào tạo nghề và việc làm

– Tăng cường thông tin về thị trường lao động

– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của xã hội về việc làm cho thanh niên

– Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân TN về lao động, việc làm

3.3.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành sản xuất, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế;thu hút đầu tư các dự án, các nhà máy, xí nghiệp; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề

– Đối với ngành nông nghiệp: Cần có quy hoạch xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững, khai thác các tiềm năng và sử dụng có hiệu quả lao động nông thôn.

– Nuôi trồng, khai thác thuỷ hải sản: Phát triển thuỷ sản thành ngành kinh tế mạnh.

– Ngành lâm nghiệp: Đẩy mạnh công tác quy hoạch trồng rừng phục vụ công nghiệp, kết hợp trồng rừng với phát triển chăn nuôi để khai thác, sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, phát triển diện tích cao su, keo lá tràm, phát triển kinh tế và tạo việc làm tăng thu nhập cho TN.

– Ngành thương mại – dịch vụ: Đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, lấy thị trường thị trấn Phú Thịnh, xã Tam Đàn, Tam Dân làm trọng tâm; hỗ trợ và thúc đẩy thị trường nông thôn phát triển.

– Thu hút các dự án FDI: Huy động và sử dụng hiệu quả vốn hợp tác quốc tế, cải cách hành chính, tinh giảm thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư; để thu hút nguồn vốn FDI, ODA và các dự án NGO đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm cho lao động và thanh niên nông thôn.

– Phát triển các Khu, Cụm Công nghiệp, Khu kinh tế: Ưu tiên phát triển Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống công nghiệp chế biến nông, phù hợp với vùng nguyên liệu; phát triển các cơ sở sản xuất sản phẩm chủ lực, các sản phẩm lợi thế.

– Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ:Tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn lực của các thành phần kinh tế, trong đó hết sức coi trọng khai thác tiềm năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện để thúc đẩy cơ hội tạo việc làm với năng suất cao cho thanh niên.

– Phát triển các ngành xây dựng cơ bản: Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp xây dựng có tay nghề cao, đầu tư máy móc cơ giới hoá phù hợp, mở rộng thị trường.

3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hướng nghiệp và đào tạo nghề, đồng thời tăng cường nâng cao thể chất, trình độ tay nghề, tác phong lao động cho thanh niên

– Nâng cao chất lượng giáo dục: Nâng cao chất lượng toàn diện giáo dục phổ thông, đến năm 2020 hoàn thành phổ cập THPT; nhằm tạo bước tiến vững chắc tạo nền tảng dân trí, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

– Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp: Thực hiện tốt công tác tư vấn tuyển sinh, tư vấn nghề nghiệp và việc làm nhằm góp phần định hướng nghề nghiệp cho TN.

– Đảm bảo hiệu quả công tácđào tạo nghề cho TN:

+ Quy hoạch phát triển ngành nghề đào tạo:

+ Đào tạo nghề theo yêu cầu phát triển của sản xuất và thị trường lao động:

+ Liên kết với các doanh nghiệp, tạo cầu nối giữa dạy nghề với thị trường lao động

Nâng cao thể lực và tầm vóc của TN:Để đảm bảo nâng cao thể lực và tầm vóc của TN cần chú ý làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực toàn dân.

3.3.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thực hiện công tác QLNN về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên

Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác QLNN về lao động, việc làm có vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện chủ trương, chính sách. Qua phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về lao động, việc làm thì thấy khá nhiều bất cập, nhất là ở cấp cơ sở. Vì vậy, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ là yêu cầu khách quan.

3.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề thông qua nguồn vốn vay từ Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và các nguồn hỗ trợ khác, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả

– Tranh thủ tối đa các nguồn vốn hỗ trợ của ngân hàng cấp trên, đồng thời chủ động khai thác những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, ưu đãi lãi suất của các chương trình, dự án tài trợ trong nước, quốc tế, ngân sách địa phương dành cho chương trình xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm.

– Nâng cao trách nhiệm, phối hợp hiệu quả giữa các Ngân hàng Chính sách Xã hội, chính quyền địa phương, các Hội, đoàn thể tham gia hợp đồng ủy thác, các tổ chức cho vay tín dụng vi mô, các trung tâm đào tạo, dịch vụ xuất khẩu lao động.

– Ngân hàng Chính sách xã hội huyện phối hợp với Huyện đoàn, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các ngành liên quan triển khai thực hiện tốt các chương trình về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho thanh niên;

– Hoàn thiện cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện thực tế, công khai hoá, đơn giản hóa thủ tục hành chính giúp các chủ thể này được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước một cách bình đẳng, có hiệu quả.

– Làm tốt công tác thẩm định, lựa chọn dự án có tính khả thi cho vay vốn ưu đãi; cần ưu tiên cho vay vốn ưu đãi để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn hoạt động trên các lĩnh vực thủ công nghiệp, chế biến nông sản, dịch vụ, phát triển trang trại, gia trạitạo nhiều việc làm cho người lao động.

– Phối hợp lồng ghép các chương trình, hướng dẫn cách làm ăn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; thực hiện tốt công tác thông tin hai chiều, kịp thời sơ kết rút kinh nghiệm trong triển khai vốn vay giải quyết việc làm.

– Tiến hành tổng kết và nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là những điển hình sản xuất giỏi trong thanh niên. Đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết “bốn nhà” giữa hộ gia đình, các chủ trang trại trẻ sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến, kinh doanh…Chú trọng, tôn vinh khen thưởng các mô hình, gương thanh niên điển hình làm kinh tế giỏi, tạo nhiều việc làm cho người lao động.

3.3.7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nghề, công tác tư vấn, hỗ trợ xuất khẩu lao động cho thanh niên

– Hỗ trợ kinh phí đào tạo, giáo dục định hướng

Cho người lao động vay vốn hỗ trợ lãi suất

3.3.8. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và vai trò đồng hành của tổ chức hội, đoàn thể trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Phòng, Ban, ngành, thuộc huyện nhằm thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành trong thực hiện các nghị quyết và nhiệm vụ, chỉ tiêu về tạo việc làm cho thanh niên Phú Ninh.

Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN về đào tạo nghề cho TN là Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện;

Đẩy mạnh việc lồng ghép các nhiệm vụ, chỉ tiêu về đào tạo nghề cho TN vào các chương trình, dự án ưu tiên của tỉnh Quảng Nam và huyện Phú Ninh

Các cấp bộ Đoàn tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đưa phong trào “Đồng hành với thanh niên trong lập thân, lập nghiệp” đi vào chiều sâu thiết thực hơn, xem đây nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn mới.

KẾT LUẬN

Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, thanh niên càng có vai trò đặc biệt quan trọng. Tạo việc làm, phát triển năng lực và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích của thanh niên là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Phú Ninh là huyện có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khó khăn về nguồn lực, thanh niên huyện Phú Ninh hiện nay đang đối mặt với những khó khăn, thách thức trong lập thân, lập nghiệp. Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm cho thanh niên là vấn đề cấp bách và hết sức cần thiết.

Trong Luận văn, học viên nghiên cứu trên cơ sở từ những kiến thức đã học và tiếp thu những ý kiến trao đổi, góp ý của Thầy hướng dẫn khoa học, theo đó, đã cố gắng hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề sau:

– Phân tích khái quát cơ sở lý luận và khoa học của chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, làm rõ các khái niệm đào tạo nghề, tạo việc làm, đặc điểm thanh niên nông thôn; định hình khái niệm chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm của các nước và địa phương trong vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng.

– Phân tích thực tiễn công tác thực hiện chính sách đối với vấn đề đào tạo nghề cho TN ở huyện Phú Ninh. Sau khi nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế – xã hội của huyện, học viên phân tích thực trạng tình hình đào tạo nghề cho TN; phân tích kết quả khảo sát tình hình lao động, việc làm của TN của huyện, từ đó, nêu ra những nhận xét về những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó.

– Đề xuất những giải pháp tăng cường việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho TN nói chung, TN huyện Phú Ninh nói riêng. Những giải pháp này được đúc rút từ việc quán triệt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Đảng bộ, chính quyền huyện Phú Ninh về phương hướng tạo việc làm cho TN. Các giải pháp tạo thành một hệ thống, từ việc hoàn thiện khuôn khổ cơ chế, chính sách đến tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện.

Hy vọng rằng, việc hệ thống hóa về măt lý luận cũng như những phân tích, đề xuất, kiến nghị từ thực tiễn được trình bày trong Luận văn phần nào có những đóng góp giúp cho công tác nghiên cứu cũng như lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn công tác xây dựng, ban hành, đánh giá chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nước ta.

Do trình độ nhận thức bản thân có hạn, hơn nữa công tác thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn do tính không nhất quán trong công tác cập nhật và lưu trữ số liệu của địa phương nên Luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Sự đánh giá, góp ý của thầy cô phản biện, thầy cô trong Hội đồng và của những người quan tâm đến đề tài này sẽ là những gợi mở hết sức quý báu cho học viên trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 7\CHINH SACH CONG\NGO THANH TAI\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *