Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

1. Tính cấp thiết của đề tài

An sinh xã hội (ASXH) là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để đảm bảo xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ. ASXH có nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẻ và tương trợ cộng đồng đối với các rủi ro trong đời sống, do vậy có tác dụng thúc đẩy sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống ASXH thông qua tác động tích cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các dịch vụ xã hội, sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế nói chung.

Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác chăm lo đời sống của nhân dân, mà nổi bật là chính sách ASXH, coi việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH là một vấn đề có tính chiến lược, lâu dài, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị – xã hội.

Tại thành phố Đà Nẵng, ASXH luôn được Đảng bộ và chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo và nỗ lực thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI đã chỉ rõ: “Phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội tương xứng với vị thế trung tâm kinh tế – xã hội. Tiếp tục đầu tư phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm khám, chữa bệnh chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020, toàn dân tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình thành phố “5 không”, “3 có” và các chính sách an sinh xã hội, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân”.

Ở quận Hải Châu, ASXH luôn là vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, vừa mang tính cấp bách, được Đảng bộ và chính quyền quận quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ V, giai đoạn 2015-2020 đã chỉ rõ: “Phát triển văn hóa – xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Công tác chính sách – xã hội được quan tâm, phát triển sâu rộng, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội như tạo việc làm, giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế”.

Cho đến nay, qua nhiều năm thực hiện, công tác thực hiện chính sách ASXH ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, diện thụ hưởng chính sách được mở rộng. Đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện và nâng cao.

Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống ASXH của nước ta hiện còn phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao, vấn đề tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn thấp; giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn cao và giảm chậm; tỉ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thấp; đời sống của một bộ phận người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chưa đảm bảo được mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với mức trung bình của cả nước.

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu thống nhất trong nhận thức về nội dung, vai trò và vị trí của ASXH trong mô hình phát triển xã hội nên hệ thống ASXH chưa theo kịp sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện bảo đảm ASXH còn hạn chế, chủ yếu phải dựa vào Nhà nước, chưa khuyến khích người dân và các đối tác xã hội tích cực chủ động tham gia.

Từ những lý giải trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công, là xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế và có ý nghĩa thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ những vấn đề lý luận chính sách ASXH, quan niệm về ASXH, thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận Hải Châu và những nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện chính sách ASXH. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách an sinh xã hội đem lại hiệu quả cao nhất cho việc thực hiện ASXH trên địa bàn quận trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách ASXH và chính sách ASXH tại Việt Nam.

– Nghiên cứu thực trạng quá trình thực hiện ASXH tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

– Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện có hiệu quả tốt nhất công tác an sinh xã hội trên địa bàn quận.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chính sách ASXH, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách ASXH dưới góc độ khoa học chính sách công. Tuy nhiên, ASXH là một chính sách rộng lớn, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, vì vậy người viết không có tham vọng đi sâu nghiên cứu sự tác động của chính sách ASXH trên tất cả các lĩnh vực đó, mà chỉ giới hạn trong các chính sách giảm nghèo; chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chính sách đối với người có công với cách mạng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách ASXH trong các lĩnh vực nêu trên, giai đoạn từ năm 2010 đến nay và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách ASXH từ thực tiễn quận Hải Châu trong thời gian tới.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; Nghị quyết, Quyết định, các văn bản của Quận ủy, UBND quận Hải Châu; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách an sinh xã hội ở nước ta nói chung và thực tế quận Hải Châu nói riêng. Đồng thời, thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính sách an sinh xã hội.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

– Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công.

– Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đã ban hành.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

– Luận văn cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về chính sách ASXH ở quận Hải Châu. Từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của việc thực hiện chính sách trong những năm tiếp theo.

– Góp phần cung cấp thêm những cở sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành trên địa bàn quận Hải Châu trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.

7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu gồm ba chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách an sinh xã hội.

Chương 2. Thực trạng về thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách an sinh xã hội.

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH

AN SINH XÃ HỘI

1.1. Những lý luận về chính sách an sinh xã hội

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm chính sách:

Chính sách được hiểu là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình, căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế. Một chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất định, nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó và đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.

Khái niệm an sinh xã hội:

ASXH là mạng lưới các chương trình, hệ thống chính sách cụ thể từ nhà nước hoặc các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, hỗ trợ, bảo vệ cá nhân và toàn xã hội, đặc biệt là các cá nhân gặp phải rủi ro hay khó khăn trong cuộc sống, bảo đảm mức sống tối thiểu và góp phần nâng cao đời sống của họ, từ đó, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội.

Khái niệm chính sách an sinh xã hội:

Chính sách ASXH là những chính sách bảo vệ của nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro cho các thành viên của mình khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác thông qua các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội.

1.1.2. Quan điểm, mục tiêu chính sách an sinh xã hội

1.1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về an sinh xã hội

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thể hiện nhận thức mới trong chủ trương, đường lối xây dựng hệ thống ASXH với quan điểm bao trùm: “Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống” đồng thời, “tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn…huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có công. Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách người có công…”.

1.1.2.2. Mục tiêu chính sách an sinh xã hội

Mục tiêu chính sách phát triển ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020, là phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống ASXH bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; bảo đảm cho người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu; góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.

1.1.3. Các đặc điểm về chính sách an sinh xã hội

1.1.3.1. Vấn đề chính sách an sinh xã hội

– Thứ nhất, hệ thống chính sách ASXH của Việt Nam còn đang trong quá trình hình thành, chưa đồng bộ, hệ thống văn bản pháp luật về ASXH chưa đầy đủ và hoàn thiện. Hệ thống hành chính, sự nghiệp cung cấp dịch vụ ASXH còn hạn chế về năng lực tổ chức và quản lý.

– Thứ hai, các nguy cơ, rủi ro kinh tế, xã hội, môi trường ngày càng có xu hướng gia tăng trong quá trình Việt Nam thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế.

– Thứ ba, xu thế già hóa dân số đang và sẽ đặt ra nhiều khó khăn cho hệ thống ASXH hiện hành và trong tương lai.

– Thứ tư, nhận thức về vai trò của ASXH của các cơ quan quản lý các cấp, các ngành và của một bộ phận cán bộ, đảng viên, tổ chức, doanh nghiệp và người dân còn hạn chế, chưa đúng và chưa đầy đủ, chưa coi ASXH là cơ sở bền vững của ổn định chính trị – xã hội, là một trong những mục tiêu và động lực của sự phát triển.

Thứ năm, các rủi ro kinh tế, xã hội trên toàn cầu ngày càng đa dạng, phức tạp và có diện ảnh hưởng rộng.

Thứ sáu, sự phân hóa nhanh, mạnh trong nền kinh tế thị trường đã làm cho các nhóm xã hội yếu thế ngày càng trở nên yếu thế hơn và dễ bị tổn thương hơn.

1.1.3.2. Giải pháp và công cụ chính sách an sinh xã hội

Tại Philippines, giải pháp và công cụ trong quá trình thực hiện ASXH được Chính phủ chú trọng, đó là nâng cao chương trình phúc lợi và bảo vệ người dân; đẩy mạnh chương trình hỗ trợ người lao động như sinh kế và phát triển nghề nghiệp và chính sách tín dụng hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng.

Tại Nhật Bản, nâng cao chế độ hưu trí, bảo hiểm y tế và bảo hiểm chăm sóc; chính sách hỗ trợ dành cho người khuyết tật, gia đình bố mẹ đơn thân; bảo đảm mức sống tối thiểu cho mọi công dân và giúp công dân trở nên độc lập hơn trong cuộc sống.

Đối với Việt Nam:

– Chính sách đào tạo, hỗ trợ việc làm

– Chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

– Chính sách Giảm nghèo bền vững

– Chính sách Cứu trợ xã hội

– Chính sách Ưu đãi xã hội

1.1.3.3. Chủ thể chính sách an sinh xã hội

Chủ thể chính sách an sinh xã hội tại Philippines:

Hệ thống ASXHPhilippines là một cơ quan độc lập tự quản thực hiện chính sách theo đúng quy định pháp luật. Hội đồng quản lý là cơ quan hoạch định chính sách của hệ thống ASXHPhilippines có các quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại Luật ASXH.

Chủ thể chính sách an sinh xã hội tại Nhật Bản:

Chính phủ và chính quyền địa phương cùng chia sẻ trách nhiệm đối với việc quản lý về ASXH. Nhiệm vụ của Chính phủ là đưa ra các chính sách, quy định chung và hỗ trợ một phần tài chính, nhiệm vụ của chính quyền địa phương chủ yếu là tổ chức thực hiện các chính sách ASXH.

Chủ thể chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam:

Chủ thể quan trọng nhất trong việc thực hiện chính sách ASXH là Nhà nước.

Chủ thể thứ hai tham gia thực hiện chính sách ASXH chính là các đối tượng thụ hưởng chính sách.

Chủ thể thứ ba tham gia thực hiện chính sách ASXH là các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.

1.1.3.4. Thể chế chính sách an sinh xã hội

Tại Philippines: Hiến pháp quốc gia không quy định trực tiếp hiệu lực tối cao của Hiến pháp, nhưng trong các quy định đã gián tiếp hiểu Hiến pháp giữ vị trí cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật. Nói đến vấn đề đảm bảo quyền của phụ nữ trong ASXH, tại khoản 14 điều 8, Hiến pháp Philippines ghi nhận: “Nhà nước bảo vệ phụ nữ bằng việc đảm bảo cho họ có điều kiện làm việc an toàn, đảm bảo sức khoẻ, có tính đến chức năng làm mẹ của họ cũng như các điều kiện vật chất và cơ hội để nâng cao phúc lợi, đảm bảo cho họ nhận thức được đầy đủ tiềm năng của mình trong việc phục vụ đất nước”.

Tại Nhật Bản: Cơ sở pháp lý cao nhất và duy nhất của hoạt động quản lý nhà nước về ASXH là các đạo luật. Liên quan đến chính sách đảm bảo ASXH cho phụ nữ, năm 1986, Chính phủ Nhật Bản đã đề ra Luật Bình đẳng cơ hội công ăn việc làm, và sửa đổi bổ sung tháng 4/1997. Mục đích là bảo đảm bình đẳng về cơ hội cũng như đãi ngộ trong công việc giữa phụ nữ và nam giới.

Tại Việt Nam: Hiến pháp là Luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Liên quan đến chính sách ASXH, tại điểm 2, Điều 59, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”.

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội

1.2.1. Thể chế chính sách về an sinh xã hội

1.2.2. Thể chế tài chính và sự tăng trưởng kinh tế

1.2.3. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và sự tàn phá môi trường, thiên tai, dịch bệnh ảnh hưởng đến an sinh xã hội

1.2.4. Sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các cấp ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội

1.2.5. Các đối tác tham gia, trình độ nhận thức của người dân

Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

AN SINH XÃ HỘI TẠI QUẬN HẢI CHÂU,

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2010- 2015

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu

2.2. Thực trạng chính sách an sinh xã hội của quận Hải Châu

2.2.1. Vấn đề chính sách

Hộ nghèo trên địa bàn quận vẫn còn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, nhiều gia đình chính sách, gia đình người có công với cách mạng nhà cửa bị xuống cấp; điều kiện, môi trường phát triển kinh tế còn nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến việc đăng ký tham gia và trích nộp BHXH, BHYT của các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân.

2.2.2. Mục tiêu chính sách giai đoạn 2010-2015

2.2.2.1. Chính sách giảm nghèo bền vững

Giai đoạn 2009 -2010: Phấn đấu giảm 944 hộ nghèo trên 3336 hộ nghèo; cơ bản không còn hộ đặc biệt nghèo; giải quyết 100% số hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn ưu đãi, đào tạo nghề miễn phí.

Giai đoạn 2011 -2012: Phấn đấu giảm 954 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 47,56% so với tổng số hộ nghèo của quận và chiếm tỷ lệ 1,98% trên tổng số hộ dân); 100% hộ nghèo có nhu cầu được vay vốn ưu đãi.

Giai đoạn 2012 -2013: Phấn đấu giảm 837 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 100% so với tổng số hộ nghèo của quận; đến cuối năm 2013 không còn hộ nghèo theo chuẩn 500.000đ/người/tháng của thành phố.

Giai đoạn 2013-2017: Từ năm 2013 đến 2017 phấn đấu tăng thu nhập bình quân của người nghèo, đến cuối năm 2016 cơ bản không còn hộ nghèo chuẩn thành phố (thu nhập 800.000 đồng/người/tháng trở xuống), hoàn thành chương trình giảm nghèo trước 01 năm so với Đề án của thành phố.

2.2.2.2. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Tiếp tục Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Hải Châu lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010-2015.

2.2.2.3. Chính sách người có công

Mục tiêu cơ bản của chính sách Người có công trên địa bàn quận được thể hiện cụ thể trong Nghi quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ IV, nhiệm kỳ 2010-2015.

2.3. Giải pháp và công cụ chính sách

2.3.1. Chính sách giảm nghèo bền vững

2.3.2. Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

2.2.3.2. Chính sách người có công

      1. 2.2.4. Chủ thể chính sách an sinh xã hội

Chủ thể đầu tiên thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận là cơ quan nhà nước cấp quận mà đại diện là Phòng LĐ-TB&XH quận.

Chủ thể thứ hai thực hiện chính sách ASXH là các đối tượng được thụ hưởng.

Chủ thể thứ ba tham gia thực hiện chính sách ASXH là các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.

      1. 2.2.5. Thể chế chính sách ASXH

Trên cơ sở chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố và Quận ủy, UBND quận ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách trên địa bàn quận.

      1. 2.2.6. Các nhân tố tác động đến chính sách ASXH

2.2.6.1. Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội

2.2.6.2. Tác động của thiên tai, ô nhiễm môi trường

2.2.6.3. Tác động của bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ

    1. 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách an sinh tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
      1. 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu chính sách an sinh xã hội

2.3.1.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo

Từ năm 2009-2012, toàn quận có 5.243 hộ thoát nghèo (trong đó: có 125 hộ đặc biệt nghèo nhóm I và 135 hộ đặc biệt nghèo nhóm II). Từ năm 2013 đến năm 2017, toàn quận có 2.743 hộ nghèo/49.890 hộ dân, chiếm tỷ lệ 5,50%; dự kiến đến cuối năm 2016 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn của thành phố.

2.3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Công tác thu BHXH, BHYT tính đến tháng 12/2015 đạt 609,038 triệu đồng; công tác cấp sổ BHXH, thẻ BHYT được quán triệt thường xuyên, triển khai đúng quy định.

2.3.1.3. Kết quả thực hiện chính sách người có công với cách mạng

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, bằng nguồn ngân sách của nhà nước, thành phố và quận đã chi gần 100 tỷ đồng để giải quyết các chế độ chính sách cho người có công với cách mạng trên địa bàn quận.

    1. 2.3.2. Thực trạng giải pháp và công cụ chính sách an sinh xã hội được triển khai thực hiện
      1. 2.3.2.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo

Nhìn chung, trong những năm qua, chương trình giảm nghèo của quận Hải Châu đã đạt được triển khai thực hiện một cách đồng bộ, tác động tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau:

– Việc điều hành kế hoạch và lồng ghép các chương trình kinh tế – xã hội với giảm nghèo còn lúng túng; số hộ thoát nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, giải pháp hỗ trợ trực tiếp đối với hộ nghèo chưa mang tính lâu dài.

– Do các thành viên của Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp quận và phường đều là thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm nên việc kiểm tra, giám sát chương trình chưa chặt chẽ; một số cơ chế, chính sách giảm nghèo vẫn còn chồng chéo.

      1. 2.3.1.2. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Công tác thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn quận vẫn còn một số khó khăn, tồn tại như sau:

– Nhiều đơn vị sử dụng lao động tìm mọi cách tránh né không tham gia BHXH, BHYT hoặc tham gia cầm chừng.

– Một số quy định của luật còn chồng chéo, văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng ban hành chậm, dẫn đến việc triển khai áp dụng còn lúng túng, bị động. Có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhưng nhiều khi thiếu sự đồng bộ, thống nhất nên kết quả đem lại chưa cao.

      1. 2.3.1.3. Kết quả thực hiện chính sách đối người có công với cách mạng

Trong 5 năm từ 2010-2015, quận đã tổ chức thăm viếng, tặng quà cho 751 hộ chính sách khó khăn với số tiền 357,5 triệu đồng. Từ năm 2013 đến nay, trên địa bàn quận đã có 570 hộ chính sách, người có công được hỗ trợ cải thiện nhà ở với tổng kinh phí là 4.849 triệu.

    1. 2.3.3. Thực trạng vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội
      1. 2.3.3.1. Vai trò của cơ quan nhà nước các cấp

– Nguồn lực thực hiện chính sách người có công với cách mạng, chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước.

– Một bộ phận cán bộ trẻ mới được tuyển dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, một số bộ phận cán bộ ở cấp phường còn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách.

      1. 2.3.3.2. Vai trò của hộ nghèo, của các đối tượng tham gia bảo hiểm, đối tượng chính sách

Qua quá trình thực hiện chính sách, các đối tượng này sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để các cơ quan chức năng đánh giá chính sách đó phù hợp với thực tiễn, có đi vào cuộc sống và đạt được mục tiêu mà chính sách hướng tới, có phù hợp với ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Trên cơ sơ đó, tiếp tục đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế chính sách mới phù hợp.

      1. 2.3.3.3. Vai trò của Mặt trận, các Hội đoàn thể, các tổ chức doanh nghiệp

Là tổ chức của quần chúng nhân dân, phương pháp chủ yếu là vận động, nên trong công tác phối hợp giữa Mặt trận, đoàn thể với các cơ quan quản lý nhà nước còn bị động.

    1. 2.3.4. Thực trạng môi trường thể chế chính sách tại quận Hải Châu

Trên cơ sở chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND thành phố, Quận ủy, UBND quận ban hành các văn bản tổ chức thực hiện chính sách trên địa bàn quận. Nhìn chung, việc ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành quá trình tổ chức thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận cơ bản đáp ứng được quá trình chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện chính sách.

Tuy nhiên, văn bản cấp quận tập trung chủ yếu thực hiện trên lĩnh vực giảm nghèo, lĩnh vực Bảo hiểm xã hội, người có công chưa được đầu tư nhiều.

    1. 2.4. Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội tại quận Hải Châu
      1. 2.4.1. Tác động của điều kiện kinh tế – xã hội đối với thực hiện chính sách an sinh xã hội
      2. 2.4.2. Tác động của thiên tai, ô nhiễm môi trường
      3. 2.4.3. Tác động của bộ máy tổ chức và đội ngũ cán b
      4. Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
        Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
  1. CHƯƠNG 3
  2. GIẢI PHÁPHOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
  3. TỪ THỰC TIỄN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
    1. 3.1. Nhu cầu, mục tiêu, định hướng hoàn thiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Hải Châu
      1. 3.1.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách an sinh xã hội

3.1.1.1. Nhu cầu hoàn thiện chính sách giảm nghèo

– Chuẩn nghèo thường xuyên thay đổi tạo nên những khó khăn cho công tác thực hiện giảm nghèo trên địa bàn.

– Chất lượng cuộc sống của hộ nghèo còn nhiều khó khăn do giá cả tăng nhanh, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tái nghèo; một bộ phận không nhỏ người nghèo vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại.

3.1.1.2. Nhu cầu hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Tình hình kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tác động xấu đến sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp; ảnh hư­ởng nhiều đến việc làm và đăng ký tham gia BHXH, BHYT của doanh nghiệp cũng như người lao động.

3.1.1.3. Nhu cầu hoàn thiện chính sách người có công

Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa kịp thời, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết chính sách chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ.

      1. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách an sinh xã hội

3.1.2.1. Mục tiêu hoàn thiện chính sách giảm nghèo

Trong giai đoạn đến cần tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 80/NP-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 đến năm 2020.

3.1.2.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Trong giai đoạn 2015-2020, cần tập trung thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020.

3.1.2.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách người có công với cách mạng

Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

      1. 3.1.3. Quan điểm hoàn thiện chính sách an sinh xã hội

Tiếp tục Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”.

3.1.3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách giảm nghèo

3.1.3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

3.1.3.3. Quan điểm hoàn thiện chính sách người có công

    1. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách an sinh xã hội
      1. 3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách

3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế chính sách giảm nghèo

Cần phải rà soát lại các chính sách, công cụ giảm nghèo để tránh trùng lắp, sự không hiệu quả.

3.2.1.2. Hoàn thiện thể chế chính sách BHXH

Tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật về BHXH; hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của quỹ BHXH.

3.2.1.3. Hoàn thiện thể chế chính sách người có công

Cần sớm có văn bản hướng dẫn xác nhận, thực hiện ưu đãi người hoạt động cách mạng trước năm 1945; văn bản xác nhận thương binh, liệt sĩ trong điều kiện hoàn cảnh mới (đấu tranh chống tội phạm, dũng cảm thực hiện các nhiệm vụ cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng an ninh, dũng cảm cứu tài sản của nhà nước và nhân dân, thương binh chết do vết thương tái phát…). Một số chế độ ưu đãi, chăm sóc sức khỏe, chế độ trợ cấp… cũng cần phải sửa đổi, bổ sung để thực hiện đồng bộ và hợp lý hơn.

      1. 3.2.2. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách an sinh xã hội

3.2.2.1. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách giảm nghèo

Tăng độ bao phủ các chính sách trợ giúp xã hội theo hướng mở rộng tới tất cả các nhóm dễ bị tổn thương, đảm bảo đối tượng tiếp cận tốt hơn các dịch vụ, phát triển một hệ thống hỗ trợ xã hội linh hoạt có thể kịp thời ứng phó với những rủi ro và thiên tai, sự cố.

3.2.2.2. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Đối với chính sách bảo hiểm xã hội

Cơ quan BHXH quận tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa để phục vụ nhân dân tốt hơn. Cải cách quy trình, thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia BHXH, xét hưởng và chi trả các chế độ BHXH, ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin vào nghiệp vụ công việc.

Đối với chính sách bảo hiểm y tế

BHXH quận cần tiếp tục phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể quận, các phường trên địa bàn đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, truyền thông thông tin đến các đơn vị, người dân về chính sách BHYT với nhiều hình thức có hiệu quả để người dân hiểu và tự nguyện tham gia BHYT.

3.2.2.3. Hoàn thiện giải pháp và công cụ chính sách người có công với cách mạng

Thường xuyên rà soát lại tình hình đời sống của các gia đình chính sách trên địa bàn, đặc biệt đối với các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, điều kiện sống xuống cấp. Xác định nguyên nhân dẫn đến khó khăn, từ đó đề ra những giải pháp cụ thể.

      1. 3.2.3. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách an sinh xã hội

3.2.3.1. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách giảm nghèo

Nâng cao năng lực đối với cơ quan Nhà nước

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo hiểu về chủ trương đối với chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, có kỹ năng theo dõi, giám sát, tổng hợp các chính sách, dự án giảm nghèo của địa phương.

Nâng cao năng lực đối với người nghèo

Tuyên truyền về “tự an sinh” của đối tượng thụ hưởng; cần tổ chức cá buổi tuyên truyền, các buổi đối thoại hộ nghèo, vận động trực tiếp về chủ trương, đường lối của Đảng với mục tiêu giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững.

Mặt trận, các Hội, đoàn thể tham gia chính sách giảm nghèo

Nâng cao năng lực cho nhóm chủ thể này trên các phương diện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; kỹ năng tuyên truyền, vận động; kỹ năng đánh giá chính sách.

Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước

Nhà nước cần tạo điều kiện, tạo hành lang pháp lý để các tổ chức này hoạt động ngày một phát triển vững mạnh hơn, phát huy quan hệ hợp tác quốc tế để có thể đóng góp nguồn lực về tài chính cùng với Chính phủ tham gia tích cực trong công tác giảm nghèo của đất nước.

3.2.3.2. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách BHXH, BHYT

Đối với chủ thể là cơ quan quản lý nhà nước

Cơ quan BHXH cần phải tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao trình độ, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ là công tác BHXH; cải cách quy trình, thủ tục, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Đối với đối tượng thụ hưởng

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chế độ chính sách và các loại hình bảo hiểm cho người dân biết.

3.2.3.3. Nâng cao năng lực chủ thể chính sách người có công

Đối với chủ thể là cơ quan quản lý Nhà nước

Cần phải nâng cao năng lực hoạch định chính sách để các cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện chức năng trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện chính sách người có công.

Đối với chủ thể là đối tượng thụ hưởng chính sách

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về chế độ, chính sách của Nhà nước để họ nắm rõ và chủ động cung cấp thông tin chính xác khi có yêu cầu từ cơ quan điều hành tổ chức thực hiện chính sách.

      1. 3.2.4. Tăng cường nguồn lực chính sách an sinh xã hội

3.2.4.1. Tăng cường nguồn lực chính sách giảm nghèo

3.2.4.2. Tăng cường nguồn lực chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

3.2.4.3. Tăng cường nguồn lực chính sách người có công với cách mạng

  1. KẾT LUẬN

Chính sách ASXH luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm tổ chức thực hiện nhằm từng bước ổn định, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng của đất nước.Trong giai đoạn 2010-2015 chính sách ASXH được thực hiện tương đối đồng bộ và đạt được kết quả khả quan, song bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn bộc lộ những nhược điểm, hạn chế cần khắc phục.

Nghiên cứu chính sách ASXH từ thực tiễn quận Hải Châu, một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng, luận văn đã đi từ việc nghiên cứu lý luận đến việc đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách, từ đó nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Những hạn chế, yếu kém trong luận văn cũng là điều trăn trở cần phải có sự vào cuộc đồng bộ, quyết liệt của lãnh đạo Quận ủy, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của toàn xã hội trong thời gian tới.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH là một quá trình dựa trên trình độ phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy, việc xây dựng hoàn thiện chính sách ASXH là vấn đề hết sức cần thiết, cấp bách, tạo động lực cho công cuộc xây dựng, phát triển đất nước bền vững, phồn vinh và hạnh phúc.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

E:\DỮ LIỆU COP CỦA CHỊ YẾN\LUAN VAN VIEN HAN LAM\VIEN HAN LAM DOT 4\CHINH SACH CONG]\TRAN THI KIEU LY\New folder

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *