quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk

quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển
tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm soát chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết trong quản trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và phù hợp với môi trường hội nhập. Quản trị RRTD là vấn đề khó khăn, phức tạp. RRTD thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Hoạt động quản trị RRTD được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: (i) Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; (ii) Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư; (iii) Tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng.

Thời gian qua, các ngân hàng đã coi trọng vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp và có nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, song kết quả đạt được vẫn chưa như mong muốn. Việc tìm các giải pháp tích cực nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp luôn mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng lâu dài.

Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế thời gian qua cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ tín dụng, chiếm 70-80% doanh thu trở lên, trong đó tín dụng doanh nghiệp (DN) là chủ yếu. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, dự báo nhận biết và đo lường RRTD chưa chính xác, hoạt động xử lý RRTD chưa hiệu quả, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…

Cùng với sự hình thành và phát triển của toàn hệ thống, ngân hàng TMCP phát triển TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Đắk Lắk (HDBank Đắk Lắk) cũng đã trải qua mọi cung bậc thăng trầm. Trong tiến trình đó, dù ở hoàn cảnh nào, HDBank Đắk Lắk cũng thể hiện được vai trò, trách nhiệm của mình và đã có những bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh tiền tệ – tín dụng – ngân hàng, quy mô và chất lượng tín dụng được nâng cao đáng kể. Với hệ sinh thái đặc thù gồm Ngân hàng – hàng không – bất động sản – tài chính tiêu dùng, HDBank đã cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính tới mọi đối tượng khách hàng, đóng góp tích cực cho sự ổn định phát triển kinh tế – xã hội, đáp ứng nhu cầu của mọi thành phần, cộng đồng doanh nghiệp, người dân..

Trong bối cảnh, nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn; thách thức, rủi ro trong kinh doanh có xu hướng tăng cao và phức tạp ảnh hưởng đến hoạt động của DN. Vì mục tiêu lợi nhuận, các DN có thể sử dụng nguồn vốn vay một cách kém hiệu quả, sai mục đích, thiếu quản lý nguồn vốn vay… dẫn đến thiệt hại không chỉ cho DN mà còn hại đến kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. RRTD đối với DN không chỉ là nguy cơ cá biệt của mỗi NHTM mà còn là, mối quan tâm của hệ thống ngân hàng trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Làm thế nào để quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt vay khách hàng doanh nghiệp? Đây là một vấn đề đang được ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt quan tâm.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh Chi nhánh Đắk Lắk”. Với mong muốn nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

          – Hệ thống hóa lý luận về quản trị RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.

– Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác quản trị RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng HDBank Chi nhánh Đắk Lắk.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng HDBank Chi nhánh Đắk Lắk.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý thuyết và thực tiễn liên quan đến công tác quản trị RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

– Phạm vi không gian: công tác quản trị RRTD trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng HDBank Chi nhánh Đắk Lắk.

– Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản trị RRTD trong cho vay khách hàng doanh nghiệp trong giai đoạn 2018 – 2020. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu

5. Bố cục của luận văn

quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển  tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển
tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk

1.1. Khái quát về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là quan hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.

Tín dụng xét theo nội dung hoạt động của các tổ chức tín dụng có nghĩa khá rộng. Đó là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng, trong đó theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/ QH12 thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [11].

Từ các khái niệm trên ta thấy: bản chất của tín dụng là một giao dịch về tiền và tài sản trên cơ sở có hoàn trả. Thực chất của tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Trong đó sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.

1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết [4].

Theo quan niệm của Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên, như đã giới thiệu trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy rủi ro tín dụng có thể hiểu đơn giản là sự vi phạm không hoàn trả nợ từ phía khách hàng vay.

quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển  tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp phát triển
tp. hồ chí minh chi nhánh đắk lắk

D:\TÀI LIỆU LV HOÀN THÀNH\ĐÃ HOÀN THÀNH ALL\Documents\DUY TÂN\QTRR TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng

Việc xây dựng các tiêu chí phân loại RRTD chính là cơ sở quan trọng để thiết lập chính sách QLRR tín dụng, quy trình và mô hình QLRR tín dụng của hệ thống ngân hàng.

Có nhiều tiêu chí để làm căn cứ phân loại RRTD, thông qua phân loại RRTD, ngân hàng nhận biết đầy đủ nguyên nhân rủi ro và phân biệt được những rủi ro phát sinh trong các giai đoạn thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân loại như sau:

          (1) Rủi ro giao dịch:

Rủi ro giao dịch là rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng cụ thể hoặc từng khách hàng cụ thể khi ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng và nguyên nhân phát sinh từ sai sót, hạn chế trong quá trình tác nghiệp như đánh giá, thẩm định để quyết định cấp tín dụng, kiểm soát quá trình giải ngân, kiểm soát mục đích sử dụng vốn và kiểm soát bảo đảm tài sản thế chấp, kiểm soát nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch được phân thành 3 loại, bao gồm:

Rủi ro xét duyệt: là rủi ro có liên quan đến quá trình thu thập số liệu, thông tin để đánh giá và phân tích tín dụng từ đó ra quyết định cho vay. Sai sót trong quá trình tác nghiệp đã dẫn đến việc đưa ra quyết định cho vay thiếu chính xác hoặc kém hiệu quả.

Rủi ro kiểm soát: hay còn được gọi là rủi ro nghiệp vụ, là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay. Rủi ro kiểm soát bao gồm việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản nợ vay có vấn đề.

Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm, chủ thể bảo đảm và tỷ lệ vốn vay so với giá trị của tài sản bảo đảm.

          (2) Rủi ro danh mục tín dụng:

Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng. Rủi ro này thường phát sinh do đặc thù cá biệt của từng loại hình tín dụng hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Rủi ro danh mục tín dụng được phân thành 3 loại, bao gồm:

+ Rủi ro nội tại: hay còn gọi là rủi ro cá biệt, rủi ro này xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm nội tại, riêng có bên trong của mỗi khách hàng hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động hay đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.

+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xẩy ra trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một hoặc một số khách hàng, cho vay cùng một hoặc một số lĩnh vực, vùng địa lý hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

LIỆN HỆ:

SĐT+ZALO: 0935568275

EMAIL: khotailieu86@gmail.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *